Phương pháp ngoại suy tiệm cận dự báo nhanh giới hạn ổn định tĩnh hệ thống điện trên cơ sở thông số trạng thái chế độ xác lập
Trong hoạt động điều độ, vận hành thị trường điện (TTĐ) luôn đòi hỏi phải quan tâm đến giới hạn
truyền tải theo điều kiện ổn định của hệ thống điện (HTĐ). Trong khi đó các phương pháp tìm giới
hạn ổn định HTĐ rất phức tạp, thường dẫn tới việc tính lặp chế độ nên khối lượng và thời gian tính
lớn. Dựa trên lý thuyết hình học giải tích và tiêu chuẩn mất ổn định phi chu kỳ, bài báo đề xuất
phương pháp ngoại suy tiệm cận (NSTC) để dự báo nhanh giới hạn ổn định tĩnh của HTĐ theo thông
số trạng thái chế độ xác lập (CĐXL). Sai số và hiệu quả phương pháp được đánh giá qua kết quả
tính toán đối với HTĐ đơn giản 5 nút, so sánh với phương pháp tính lặp (lấy làm chuẩn). Kết quả
cho thấy sai số phương pháp NSTC đủ nhỏ, thỏa mãn các yêu cầu ứng dụng thực tế.
Từ khóa: Ổn định hệ thống điện, giới hạn truyền tải, ngoại suy tiệm cận, mất ổn định phi chu kỳ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương pháp ngoại suy tiệm cận dự báo nhanh giới hạn ổn định tĩnh hệ thống điện trên cơ sở thông số trạng thái chế độ xác lập
yển nên điểm a cũng di chuyển liên tục dọc theo đường cong. Hình 4. Giao điểm giữa mặt cong và đường cong trong không gian Hình 4 thể hiện trường hợp hệ phương trình có 2 nghiệm, vị trí của chúng nằm trên đường cong Cf1 và mặt cong Sf1 trong không gian. Khi λ thay đổi hệ có thể chuyển từ có nghiệm sang vô nghiệm. Vị trí giới hạn là vị trí tương tương ứng với lúc đường và mặt cong tiếp xúc với nhau tại 1 điểm, đó cũng là lúc ma trận Jacobi của hệ trở thành suy biến, det(J)=0. xb yb zb z x y a xa ya za b z x y a xa ya za z x y a xa ya za Cf1 z x y a xa ya za Sf1 Có thể mở rộng các đặc trưng nêu trên cho không gian n chiều với hệ n phương trình [5]. B. Trạng thái giới hạn ổn định của HTĐ Giả thiết HTĐ có n+1 nút kể cả nút cân bằng (nút n+1), với m nút nguồn (không tính nút cân bằng), trong đó có s nút nguồn dạng PV và m-s nút nguồn dạng PQ. Các nút còn lại là nút tải hoặc trung gian. Với các giả thiết trên, dạng tối giản của hệ phương trình CĐXL có thể viết được như sau [6], [7]: 1n 1j jiijjiiji )cos(UUyP ; với i = 1, 2, , n 1n 1j jiijjiiji )sin(UUyQ ; với i = 1, 2, , n-s Trong đó: n+1: số nút của hệ thống. Nút cân bằng được đánh số n+1, với δn+1 = 0. Pi , Qi : công suất tác dụng và công suất phản kháng bơm vào nút i (phụ tải mang dấu âm). Ψij , yij : góc pha và modun của tổng dẫn Yij. i , Ui : góc pha và modun của điện áp nút i. Do góc Ψij thường lớn hơn 90o nên người ta còn hay đổi biến tính theo góc ij = Ψij - 90o, khi đó ta có hệ: 1n ij 1j ijjijiijii 2 iiii )sin(UUycosUyP i = 1, 2, , n (2-3) 1n ij 1j ijjijiijii 2 iiii )cos(UUysinUyQ i = 1, 2, , n-s (2-4) Ta có thể kí hiệu gọn lại theo dạng tổng quát: F(X) = λ (2-5) với: F = (f1, f2, ... , f2n-s)t X = (...δi..., ... Ui ...)t λ = (... Pi ..., ... Qi ...)t Cách viết trên tương ứng với dạng (2-2), sẽ cho phép ứng dụng trực tiếp các kết quả phân tích trong mục A. Hình 5. Vị trí tương đối giữa đường cong và mặt cong trong không gian Hình 5 thể hiện trạng thái ban đầu và trạng thái giới hạn khi hệ phương trình chỉ còn một nghiệm. Với hệ phương trình CĐXL của HTĐ thì đó cũng là trạng thái giới hạn ổn định. Rõ ràng có thể nhận dạng trạng thái giới hạn qua trị số của góc α giữa vector pháp tuyến (gradient vector) của mặt cong và vector tiếp tuyến (tangent vector) của đường cong tại điểm cắt: lúc α = 90o. C. Tính toán góc α và chỉ số ổn định Xét hệ phương trình (2-3) (2-4), với ma trận Jacobi thiết lập được: sn2 sn2 2 sn2 1 sn2 sn2 2 2 2 1 2 sn2 1 2 1 1 1 x f ... x f x f ............... x f ... x f x f x f ... x f x f J Theo lí thuyết hình giải tích không gian, vector pháp tuyến của mặt không gian Sfi có các thành phần tỉ lệ với đạo hàm riêng của hàm fi theo các hướng [5]: t sn2 i 2 i 1 i i ) x f ,..., x f , x f (f Tiếp tuyến với đường cong không gian Cfi có các thành phần tỉ lệ với các phần phụ đại số của các phần tử trên hàng i của ma trận Jacobi [5]: t )mN2(i2i1ii )M...,,M,M(Tag . Cũng theo lí thuyết hình giải tích không gian, góc giữa 2 vector không gian có cosin tính được theo biểu thức sau: ii ii Tag.f Tag*f cos , Trong đó dấu "*" biểu thị tích vô hướng của 2 a b α Gradient vector Tangent vector Space curve Space surface c 90o Gradient vector Tangent vector Space curve Space surface vector còn dấu || || biểu thị chuẩn Ơclid của vector. Ta có: 2 )sN2(i 2 2i 2 1ii 2 sN2 i2 2 i2 1 i i )M(...)M()M(Tag ) x f (...) x f () x f (f Mặt khác, theo công thức tính định thức thì fi*Tagi = det(J). Như vậy, khi α=900 hay fi*Tagi = 0, cũng chính là lúc định thức Jacobi triệt tiêu. Ý tưởng sử dụng góc α làm chỉ dấu đánh giá ổn định đã được đề xuất bởi Adly A. Girgis và Liancheng Wang [2]. D. Phương pháp ngoại suy tiệm cận tìm giới hạn ổn định Xét hệ (2-3) (2-4) với λ của mọi phương trình giữ cố định (nhận các giá trị P*j và Q*j) trừ một trị số λi = Pi thay đổi. Ta có thể coi như bổ sung 1 biến vào hệ phương trình, với phương trình bổ sung xi+1 = Pi. Khi đó phương trình xi+1 = P*i xác định mặt phẳng trong không gian N+1 chiều (chỉ để tiện khảo sát, không làm thay đổi định thức Jacobi). Từ (2-3) có thể thấy các hàm fi tương ứng với phương trình cân bằng CSTD của nút là tổng của các hàm hình sin theo các góc lệch δ (khi coi các điện áp U ít thay đổi theo CSTD). Hơn nữa, chỉ có thành phần tính theo δi là thay đổi mạnh nhất theo Pi. Thật vậy, với giả thiết công suất ở tất cả các nút không thay đổi, thì khi Pi thay đổi chỉ có nút cân bằng có biến động công suất. Góc lệch δi tương ứng với thành phần trao đổi công suất giữa nút i và nút cân bằng, do đó sẽ thay đổi mạnh. Các góc pha còn lại, tương ứng với trao đổi công suất giữa các nút khác với nút cân bằng, chỉ biến động rất nhỏ. Nói khác đi có thể coi gần đúng phương trình tương ứng với biến δi ở dạng: Pi = Pii+Pmsin(i-φ). (2-6) Trong đó, thành phần Pii = yiiUi2cosψii không đổi. Góc ψii ≈ -900 nên Pii có giá trị rất nhỏ. Pm và φ là biên độ và góc dịch pha của hàm sin tiệm cận, cần xác định theo thông số trạng thái. Tương tự, có thể coi góc δ ít thay đổi theo CSPK, hơn nữa công suất phản kháng Qi thay đổi chủ yếu chỉ làm thay đổi điện áp Ui của nút i. Từ (2-4) ta nhận thấy Qi có dạng bậc 2 theo Ui Giả thiết này hoàn toàn tương ứng với cách chấp nhận khi áp dụng tiêu chuẩn Markovits cho từng nút [8]. a) Tìm giới hạn công suất tác dụng Như đã nhận xét trong phần trên, nghiệm CĐXL có thể xác định tương ứng với giao điểm của mặt cong Pi(δi) và đường cong của các phương trình còn lại. Với những chấp nhận như vừa nêu thì đường cong sẽ có dạng gần với đường thẳng song song với trục δi (hình 6). Theo lý thuyết hình giải tích, đạo hàm của hàm Pi theo δi chính bằng hình chiếu của véctơ pháp tuyến của mặt cong lên trục δi. Nghĩa là dPi(δi)/dδi = || fi ||.cos(α). Theo (2-6) ta giả thiết tiệm cận hàm Pi(δi) ở dạng: y = Pm sin (δ-φ) + Pii Các tham số cần tìm là Pm, và φ. Ta có các phương trình sau, đúng với thông số CĐXL hiện hành (khi CSTD nút xét có trị số P*): y = Pm sin (δ-φ) + Pii = P* (2-7) y' = Pmcos (δ-φ) (2-8) Như trên ta có trị số đạo hàm: y' = || fi ||.cos(α) Do đó: Pmcos (δ-φ) = || fi ||.cos(α) Bình phương 2 vế các phương trình (2-7), (2- 8) cộng lại ta được: 2i 2 ii *2 m )]cos(.||f[||)PP(P 2i 2 ii * m )]cos(.||f[||)PP(P Coi gần đúng: Pii = 0, ta tính được công suất giới hạn Pm (không phụ thuộc góc φ): 2i 2* m )]cos(.||f[||PP (2-9) b) Tìm giới hạn công suất phản kháng Ta cũng giả thiết phương trình viết cho CSPK nút có dạng gần đúng bậc hai theo điện áp nút. Dạng tổng quát của hàm bậc 2 có dạng y = aX2 + bX +c. Tuy nhiên, theo (2-4), khi U = 0 thì công suất nút tải cũng bằng 0 nên ta có thể xét hàm ở dạng: y = aU2 + bU (hình 7). Hình 6. Mặt cong Pi(δi) cắt đường thẳng của các phương trình còn lại Pi* δi Ui Pi α Ui* fi Các tham số cần xác định là a và b. Giả thiết đã biết U1 ở CĐXL (tương ứng với lúc CSPK nút Q = Q*). Các phương trình có được như sau: y = aU12 + bU1= Q* (2-10) y' = 2aU1 + b = || fi ||.cos(α) (2-11) Từ phương trình (2-11) ta có: b = || fi ||.cos(α) - 2aU1 Thay vào (2-10) ta có: aU12+[|| fi ||.cos(α) - 2aU1].U1 = Q* -aU12+ || fi ||.cos(α).U1 = Q* Suy ra: 2 1 * 1i U QU).cos(.||f|| a b = || fi ||.Cos(α) - 2aU1 Điện áp giới hạn (lúc y'=0): U = -b/2a Thay vào biểu thức y ta nhận được giá trị cực đại: ymax = -b2/4a = Qm (2-12) chính là giới hạn CSPK nút. Dễ thấy, sai số của phép tiệm cận có thể mắc phải là do đã coi gần đúng các thông số ít biến động là hằng số khi hệ thống chuyển từ chế độ đầu đến chế độ giới hạn. Như vậy, càng ở xa chế độ giới hạn sai số sẽ càng lớn, tuy nhiên, đó lại là chế độ an toàn. III. VÍ DỤ TÍNH TOÁN Xét hệ thống điện đơn giản như hình 8, trong đó có 2 nút nguồn (nút 1, 4), hai nút tải (nút 2, 5). Nút 3 là nút trung gian (không có tải hay nguồn đấu trực tiếp). Có thể đặt ra các bài toán sau: - Tính giới hạn truyền tải công suất nhận về các nút tải khi công suất cung cấp từ nguồn 1 hoặc từ nguồn 4, so sánh ảnh hưởng của phương thức cung cấp nguồn đến mức độ ổn định. - So sánh ảnh hưởng đến các giới hạn ổn định khi đặt thêm dung lượng bù tại nút 5. Hình 8. Sơ đồ hệ thống điện đơn giản 5 nút Do sơ đồ khá đơn giản, ta có thể tính được các giới hạn trên cho mọi nút bằng cả phương pháp lặp (gọi là tính off-line) và phương pháp NSTC. Mục đích là để đánh giá sai số của phương pháp NSTC, đồng thời thấy rõ được ảnh hưởng của phương thức cấp nguồn. Với phương pháp lặp, trong bài báo sử dụng chương trình CONUS (của ĐHBK HN) có chức năng tìm giới hạn ÔĐT theo các kịch bản khác nhau. 1. Sai số phương pháp NSTC Trước hết tìm giới hạn nhận công suất cho các nút tải từ nguồn cung cấp là NMĐ tại nút 4 (NMĐ4). Kết quả tính bằng 2 phương pháp được liệt kê trong bảng 1. Trong phương thức này NMĐ1 giữ nguyên công suất là 100MW. Bảng 1. So sánh giới hạn khi cung cấp từ NMĐ4 Hàng Thông số Tính theo NSTC Tính off-line α PmQm Kdt% P0Q0 PmQm Kdt% 1 P2 86.1o 4.69 89.3% 0.5 3.73 86.6% 2 P5 87.2o 5.19 61.5% 2 5.21 61.6% 3 P3 86.7o 5.39 100.0% 0 4.28 100.0% 4 Q2 81.5o 2.63 91.3% 0.23 2.34 90.2% 5 Q5 84.7o 3.09 61.2% 1.2 3.22 62.7% 6 Q3 84.2o 2.38 100.0% 0 2.38 100.0% Có các nhận xét sau: - Nếu coi phương pháp tính lặp (tính off-line) là chính xác thì sai số của phương pháp NSTC không phải là lớn. Hệ số dự trữ có sai số dưới 2,7%, còn sai số tuyệt đối (tính theo trị số giới hạn) có lớn hơn, tuy nhiên sai số nhỏ hơn rất nhiều so với cách ước lượng trong [2]. - Sai số tuyệt đối có trị số lớn hơn thuộc về các nút có công suất vận hành đang ở xa giới hạn ( nút 2 và 3) và ngược lại. Điều này dễ giải thích vì phương pháp đề xuất có ý nghĩa ngoại suy tiệm cận. Đối với nút có dự trữ nhỏ, phương pháp NSTC cho kết quả chính xác hơn. Điều này phù hợp với mong muốn kiểm tra nút yếu, đảm bảo độ tin cậy cao hơn cho các ứng dụng. 2. So sánh ảnh hưởng của nguồn cung cấp δi Hình 7. Mặt cong Qi(Ui) cắt đường thẳng của các phương trình còn lại Qi* Ui Qi α δi* fi 4 1 5 3 2 50+j23 200+j120 8,1+j12,6(Ω) 4,2+j8,0(Ω) 13,0+j21,0(Ω) 0,3+j44,4(Ω) 0,5+j50,6(Ω) 110kV 10,5kV 10,5kV Vẫn xét giới hạn công suất nhận về cho các nút tải nhưng thay đổi phương thức cung cấp từ nguồn là NMĐ tại nút 1 (NMĐ1). Trong phương thức này NMĐ4 được giữ nguyên công suất phát, sự thay đổi phụ tải sẽ được đáp ứng từ NMĐ 1 (đổi nút cân bằng). Kết quả so sánh với phương thức cung cấp từ NMĐ4, được thể hiện trong bảng 2. Bảng 2. So sánh ảnh hưởng phương thức cung cấp Hàng Thông số Nhận từ nguồn 4 Nhận từ nguồn 1 α PmQm Kdt% α PmQm Kdt% 1 P2 86.1 4.69 89.3 85.9 4.83 89.6 2 P5 87.2 5.19 61.4 87.5 4.61 56.6 3 P3 86.7 5.39 100 87.5 4.16 100 4 Q2 81.5 2.63 91.3 81.8 2.55 91 5 Q5 84.7 3.09 61.2 84.7 3.09 61.2 6 Q3 84.2 2.38 100 84 2.45 100 Nhận xét: - Khi thay đổi phương thức cung cấp nguồn, giới hạn truyền tải có thay đổi đáng kể. Với sơ đồ trên, tải nút 2 nhận công suất từ NMĐ1 có giới hạn cao hơn từ NMĐ4. Trong khi đó nút 3 và nút 5 nhận từ nguồn nút 4 có giới hạn cao hơn. Điều này có thể giải thích qua khoảng cách cung cấp từ tải đến nguồn (tính theo tổng trở). Nhận công suất qua khoảng cách xa, giới hạn ổn định sẽ thấp hơn. Tuy nhiên, với sơ đồ phức tạp giới hạn ổn định chỉ có thể căn cứ vào kết quả tính toán. - Giới hạn CSPK ít phụ thuộc hơn vào phương thức cung cấp nguồn. 3. So sánh ảnh hưởng của thiết bị bù Vẫn sơ đồ hệ thống điện trên, lắp thêm một bộ tụ bù tĩnh tại nút 5 với dung lượng 100 MVAr. Ta vẫn tính bằng cả 2 phương pháp nhưng chỉ với 1 phương thức cung cấp nguồn từ nút 4. Kết quả nhận được ghi trong bảng 3. Bảng 3 Kết quả tính toán khi có thêm thiết bị bù Hàng Thông số Tính on-line Tính off-line α PmQm Kdt% P0Q0 PmQm Kdt% 1 P2 86.2 5.0 90.0% 0.5 4.3 88.4% 2 P5 87.3 5.5 63.6% 2.0 5.8 65.6% 3 P3 86.9 5.7 100.0% 0.0 4.9 100.0% 4 Q2 82.0 2.8 91.8% 0.2 2.7 91.4% 5 Q5 85.0 3.3 63.6% 1.2 3.6 66.3% 6 Q3 84.5 2.6 100.0% 0.0 2.5 100.0% Nhận xét: - Thiết bị bù tĩnh có ảnh hưởng rõ rệt trong việc nâng cao giới hạn ổn định của công suất nút tải, đồng thời nâng giới hạn ổn định chung cho toàn hệ thống. - Kết quả tính toán theo phương pháp đề xuất (NSTC) vẫn có sai số nhỏ so với tính tính lặp trực tiếp (off-line). III. KẾT LUẬN - Phương pháp NSTC cho phép dự báo nhanh công suất truyền tải giới hạn theo điều kiện ổn định HTĐ với sai số đủ nhỏ cho các ứng dụng thực tế. Nút có dự trữ ổn định càng thấp, phương pháp cho kết quả với độ chính xác càng cao. Đây là một thuận lợi cho các ứng dụng. - Khi thay đổi phương thức nguồn cung cấp, độ dự trữ ổn định thay đổi đáng kể. Do đó, việc tính toán phân tích giới hạn công suất truyền tải theo điều kiện ổn định (khi thay đổi phương thức huy động nguồn) là rất cần thiết. Kết quả sẽ cho phép lựa chọn nguồn cung cấp hợp lý, đặc biệt là trong các hoạt động của thị trường điện. - Áp dụng biện pháp bù tĩnh tại nút tải có thể cải thiện giới hạn truyền tải công suất cho nút, đồng thời nâng cao được mức độ ổn định chung cho toàn hệ thống. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] P. Kessel and H. Glavitsch, "Estimating the voltage stability of a power system," Power Delivery, IEEE Transactions on, vol. 1, pp. 346- 354, 1986. [2] L. Wang and A. A. Girgis, "On-line detection of power system small disturbance voltage instability," Power Systems, IEEE Transactions on, vol. 11, pp. 1304-1313, 1996. [3] Жданов_П_C, Устойчивость электрических систем. Москва: Государственное Энергетическое издательство, 1948. [4] Y. Tamura, et al., "Relationship between voltage instability and multiple load flow solutions in electric power systems," Power Apparatus and Systems, IEEE Transactions on, pp. 1115-1125, 1983. [5] C. G. Cullen, Matrices and linear transformations: Courier Dover Publications, 2012. [6] P. Kundur, Power system stability and Control. California: McGraw-Hill, Inc., 2008. [7] L. V. Út, Phân tích & Điều khiển ổn định hệ thống điện: NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2011. [8] И. M. Маркович, Режим энергетических систем. Москва: Энергия, 1969. Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Mạnh Cường, phòng Phát triển Hệ thống điện, Viện Năng lượng, địa chỉ: số 6, phố Tôn Thất Tùng, quận Đống Đa, TP. Hà Nội. SĐT: 04.38523742, email: cuongoe@gmail.com.
File đính kèm:
- phuong_phap_ngoai_suy_tiem_can_du_bao_nhanh_gioi_han_on_dinh.pdf