Phát hiện mã độc IoT botnet dựa trên đồ thị PSI với mô hình Skip-Gram
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hay còn
đƣợc gọi với những cái tên nhƣ Internet vạn vật
(Internet of Things) hay công nghiệp Internet
(Industrial Internet) làm biến đổi nhanh chóng nền
công nghiệp ở mọi quốc gia, diễn ra trên toàn cầu.
Với nhiều tên gọi khác nhau nhƣng đặc điểm nổi
bật nhất của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
4 đó là việc dịch chuyển các hệ thống máy móc
sản xuất truyền thống sang các hệ thống tự động
hoá có khả năng tự hành một cách thông minh dựa
trên nền tảng của điện tử viễn thông và công nghệ
thông tin. Dựa trên cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 mà giáo dục, y tế, chính trị, xã hội, kinh tế đã
có những thành tựu vƣợt bậc trong thời gian ngắn.
Bên cạnh những tiện ích mà cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 mang lại thì an toàn thông tin trên
không gian mạng ngày càng trở nên phức tạp,
tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hƣởng trực tiếp tới an
ninh quốc gia, tới lợi ích hợp pháp của ngƣời dân.
Những nguy cơ này ngày càng hiện hữu khi mà
các chuỗi cung ứng, nhà máy, ngƣời tiêu dùng và
các hoạt động liên quan đƣợc kết nối với nhau
thông qua các thiết bị IoT. Việc đảm bảo an ninh,
an toàn thông tin cho các thiết bị IoT đã và đang
thu h t nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức. Các
nghiên cứu, công trình công bố có thể chia
thành hai nhóm chính gồm: phân tích tĩnh và
phân tích động.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát hiện mã độc IoT botnet dựa trên đồ thị PSI với mô hình Skip-Gram
dạng chuỗi trong thuật toán 1.
các hàm của tập tin nhị phân đầu vào khó quan
sát, đồng thời việc áp dụng các k thuật học C. i n l và chu n h a liệu
sâu c ng mất nhiều thời gian. Chính vì vậy, Với dữ liệu là đồ thị PSI thu thập đƣợc t
nhóm tác giả sử dụng đồ thị PSI thay vì sử việc phân tích các tệp tin nhị phân nên việc
dụng đồ thị CFG. chuyển đổi sang dữ liệu số làm đầu vào cho quá
n ng 2: Đồ thị PSI là một đồ thị có trình huấn luyện với mạng nơ-ron sâu là cần
hƣớng G (V, E) mà: thiết. Các đồ thị PSI là một tập các chuỗi ký tự
- V là tập các đ nh đƣợc xây dựng bởi các theo một trật tự nhất định tƣơng ứng với đồ thị
phần tử PSI thu đƣợc. Nhóm tác giả nhận thấy có nhiều
điểm tƣơng đồng giữa đồ thị PSI với cấu tr c
- E là tập các cạnh biểu diễn sự liên kết giữa của một câu văn sử dụng ngôn ngữ tự nhiên. Sự
các đ nh trong đồ thị tƣơng đồng này thể hiện qua việc cả hai đều là
T u t to n 1: PSI-graph generation (CFG) một tập các chuỗi ký tự và theo một cấu tr c
1: V = [ ], E = [ ] nhất định để mang đến một mục tiêu, ý nghĩa cụ
2: PSI-graph = (V, E) thể. T đó, nhóm tác giả sử dụng phƣơng pháp
word2vec mà cụ thể là k thuật Skip-gram [20]
3: For each in CFG do
để chuyển đổi các đồ thị PSI thành các vec tơ số.
4: For each psi in do
Skip-gram là mô hình dự đoán các t theo
5: V = V ∪ t ng ngữ cảnh dựa trên các t mục tiêu phù hợp
6: End for với đầu vào là các PSI trong các tập tin nhị phân
mã độc. Trong bài báo này, nhóm tác giả xây
7: For each connect to do
dựng dựa trên ý tƣởng xem cả đồ thị nhƣ một
8: For each psi in do văn bản và mỗi đồ thị con có gốc xung quanh
9: E = E ∪ { edge ( , ) } mỗi đ nh của đồ thị đƣợc xem nhƣ các t xây
10: End for
32 Số 1.CS (07) 2018
Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực An toàn thông tin
dựng lên văn bản và đƣa văn bản nh ng vào
( )
mạng nơ-ron để học cách biểu diễn toàn bộ đồ thị.
∑
( )
Trong và biểu diễn vector đầu vào và
đầu ra của các t trong t vựng và W là số
lƣợng t trong t vựng.
Bên cạnh đó, mô hình mạng không thể xử lý
với đầu vào là các t hay các PSI vì thế quá
trình tiền xử lý tại Hình 1 chính là việc biểu
diễn các t dƣới dạng vector. Để thực hiện việc
này, nhóm tác giả xây dựng một bộ t vựng các
t tập huấn luyện (tức là tập các PSI riêng biệt).
D. Ki n tr c ng n -ron
Kiến tr c mạng nơ-ron nhóm tác giả đề xuất
dựa trên mạng CNN của [21]. Mô hình mạng
gồm 01 lớp đầu vào, 6 lớp ẩn và 01 lớp đầu ra.
Trong đó 02 lớp tích chập đầu tiên có kích
thƣớc bộ lọc là 7x7 và 4 lớp tích chập còn lại có
kích thƣớc bộ lọc là 3x3. Để phân tách các lớp
tích chập, ngay sau mỗi lớp tích chập 1D, nhóm
tác giả sử dụng hàm ReLU (Rectified Linear
Units) thay vì sử dụng hàm tanh hoặc sigmoid
vì hàm ReLU có tốc độ xử lý nhanh hơn, có thể
Hình 2. Kiến tr c mô hình skip-gram giảm độ phức tạp trong tính toán và tránh tình
Trong Hình 2, đầu vào mô hình là và đầu trạng triệt tiêu đạo hàm (vanishing gradien).
ra là , , bởi kích thƣớc cửa sổ sử Ngay sau hàm ReLU của 2 lớp tích chập đầu
dụng trong bài báo là 2, điều đó do lớp đầu ra tiên, nhóm tác giả c ng sử dụng lớp Max
phụ thuộc vào kích thƣớc cửa sổ. Đối với cửa sổ Pooling có kích thƣớc 3x3 thay vì các lớp
kích thƣớc 2 thì s đoán 02 t bên trái và 02 t Pooling khác, tức là s thực hiện lấy giá trị lớn
bên phải t mục tiêu. Do đó mạng s có đầu ra nhất trong một phân vùng con hoặc cửa sổ trƣợt
là vector 4 chiều. Kích thƣớc của lớp ẩn tƣơng pooling windows, điều này góp phần làm tăng
ứng với V*E trong đó V là kích thƣớc của t sự phi tuyến bên trong mạng và tạo nên không
vựng và E là kích thƣớc nh ng. gian đặc trƣng cao cho mỗi đồ thị PSI s tách
Công thức tính toán của Skip-gram đƣa ra bạch hơn. Trong phạm vi bài báo này, nhóm tác
chuỗi các t , với mục đích huấn giả sử dụng hàm mất mát cross-entropy để tối
luyện là tối đa xác xuất logarit trung bình của ƣu mạng nơ-ron.
việc dự đoán các t ngữ cảnh , , Sau khi áp dụng các lớp mạng trên, kết quả
xuất hiện gần t ngữ cảnh đƣợc tính nhƣ sau: thu đƣợc là một mảng vector 6 chiều. Để
chuyển đổi những vector đó vào một lớp xác
∑ ∑ xuất thì cần chuyển đổi những vector đó thành
một lớp đơn 1 chiều, đƣợc gọi là lớp kết nối đầy
đủ (fully connected layers). Đầu ra mong muốn
s là mã độc hoặc lành tính.
Trong đó là t mục tiêu và là các
t ngữ cảnh trong cửa sổ có kích thƣớc c,
biểu diễn xác xuất xuất hiện
trong láng giềng của và đƣợc tính bởi
công thức:
Số 1.CS (07) 2018 33
Journal of Science and Technology on Information Security
True Negative (TN): cho biết một tập tin
lành tính đƣợc xác định chính xác không phải
mã độc.
False Positive (FP): cho biết một tập tin
lành tính bị xác định sai là mã độc .
False Negative (FN): cho biết tập tin mã
độc không đƣợc phát hiện và đƣợc gán nhãn là
lành tính.
Dựa trên các tiêu chí trên, các độ đo sau đây
s đƣợc sử dụng để xác định tính hiệu quả của
hệ thống đã đề xuất.
Accuracy (ACC): là số lƣợng m u đƣợc
phát hiện chính xác, chia cho tổng số m u mã
độc và lành tính.
Precision (PR): là t lệ giữa mã độc đã dự
đoán và đƣợc gán nhãn chính xác là mã độc
chia cho tổng số lần gán nhãn chính xác của
Hình 3. Kiến tr c triển khai mạng Deep Neural m u mã độc và lành tính.
Network cho giải pháp đề xuất
III. THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ Recall (RC) hoặc t lệ phát hiện là t số
Phần này miêu tả cấu hình môi trƣờng và giữa m u mã độc đƣợc dự đoán chính xác với
đánh giá kết quả kiểm thử. Để thực nghiệm, tổng số kết quả của mã độc
nhóm tác giả sử dụng máy tính chip Intel Core
i5-850, 3.00 GHz với bộ nhớ RAM 16GB và
Nvidia GPU GTX 1070Ti 8GB. Tập dữ liệu F1 score là trọng số trung bình của
phục vụ quá trình huấn luyện gồm 4002 tập tin Precison và Recall
mã độc thu thập bởi IoTPOT [3] và 6031 tập tin
lành tính. Tập dữ liệu mã độc đƣợc phân thành
4 nhóm lớn: Linux.Gafgyt.1, Linux.Gafgyt (một Lƣu ý r ng F1 càng gần 1 thì càng tốt.
biến thể khác của dòng mã độc Linux.Gafgyt),
Mirai và Linug.Fgt. Phần còn lại của tập m u BẢNG 1. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM VỚI CÁC LỚP
thuộc về các dòng mã độc tƣơng đối hiếm nhƣ TÍCH CHẬP KHÁC NHAU
Tsunami, Hajime, Light-Aidra [22]. Tập m u ố
p
Accuracy Precision Recall F1
lành tính đƣợc thu thập t các trang web hoặc t c
trích xuất trực tiếp t các thiết bị IoT SOHO c p
khác nhau. Trong phạm vi bài báo này, nhóm 4 96,7% 96,9% 97,0% 97,1%
tác giả chia bộ dữ liệu thực nghiệm thành 2 5 97,3% 97,7% 97,8% 97,7%
nhóm: bộ dữ liệu botnet và bộ dữ liệu lành tính 6 98,1% 97,8% 98,5% 98,1%
để đánh giá hiệu quả của phƣơng pháp đề xuất. 7 96,6% 97,3% 97,8% 97,5%
Nhóm tác giả sử dụng Accuracy, Precision, So sánh giải pháp đề xuất dựa trên đồ thị
Recall và F1 để đánh giá hiệu quả của phƣơng PSI với đồ thị luồng điều khiển có thể thấy r ng
pháp đề xuất. Ch ý r ng trong phát hiện mã thời gian huấn luyện tiền xử lý đồ thị CFG có
độc thì F1 đôi khi quan trọng hơn Accuracy. chi phí lớn hơn nhiều so với đồ thị PSI, đồng
True Positive (TP): cho biết một tập tin thời độ đo F1 của PSI c ng lớn hơn so với đồ
mã độc đƣợc định danh chính xác là mã độc. thị CFG ở mức 98,6 , thông tin cụ thể đƣợc
cho trong Bảng 2.
34 Số 1.CS (07) 2018
Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực An toàn thông tin
BẢNG 2. KẾT QUẢ SO SÁNH GIỮA Current IoT Threats’, J. Inf. Process., vol. 24,
ĐỒ THỊ PSI VÀ CFG pp. 522–533, May 2016.
Thời gian ti n Thời gian F1- [4]. Ahmad Darki, Chun-Yu Chuang, Michalis
x lý graph training score Faloutsos, Zhiyun Qian, Heng Yin, ‘RARE: A
CFG 9 tiếng 30 ph t 5 ph t 96,4% Systematic Augmented Router Emulation for
PSI 98,6% Malware Analysis’, in Lecture Notes in
1 tiếng 25 ph t 3 ph t
Graph * Computer Science, vol. 10771, pp. 60–72, 2018.
[5]. A. Jacobsson, M. Boldt and B. Carlsson, ‘A risk
IV. KẾT LUẬN analysis of a smart home automation system’,
Future Gener. Comput. Syst., vol. 56, pp. 719–
Trong bài báo này, nhóm tác giả đề xuất
733, 2016.
hƣớng thu thập đặc trƣng của mã độc Botnet [6]. Chun-Jung Wu, Ying Tie, Satoshi Hara, and
trên các thiết bị IoT thông qua việc xây dựng đồ Kazuki Tamiya, ‘IoTProtect: Highly Deployable
thị PSI. Sau đó, mô hình mạng nơ-ron CNN Whitelist-based Protection for Low-cost
đƣợc sử dụng để cải thiện hiệu quả phân lớp các Internet-of-Things Devices’, J. Inf. Process.,
tập tin mã độc và lành tính. B ng thực nghiệm, vol. 26, pp. 662–672, 2018.
nhóm tác giả đã chứng minh tính hiệu quả của [7]. T. Ronghua, ‘An Integrated Malware Detection
phƣơng pháp đề xuất với độ chính xác and Classification System’, MEng Chongqing
(accuracy) và độ đo F1 lên tới 98,1 . Đồng Univ. BEngChangchun Univ. Sci. Technol., vol.
thời, phƣơng pháp tiếp cận theo đồ thị PSI c ng Doctor of Philosophy, Aug. 2011.
cho kết quả tốt hơn so với đồ thị luồng điều [8]. Yan Shoshitaishvili, Ruoyu Wang, Christophe
Hauser, Christopher Kruegel, Giovanni Vigna,
khiển CFG về mặt thời gian. Tuy nhiên, các đặc ‘Firmalice - Automatic Detection of
trƣng thu thập để xây dựng đồ thị PSI chủ yếu Authentication Bypass Vulnerabilities in Binary
thông qua phân tích tĩnh và chƣa tính đến các Firmware’, Yan Shoshitaishvili Ruoyu Wang
khả năng PSI mã hoá. Để cải thiện phƣơng Christophe Hauser Christopher Kruegel
pháp, nhóm tác giả s tiếp tục bổ sung dữ liệu t Giovanni Vigna, pp. 15, 2015.
nhiều hệ điều hành khác nhau để t đó nâng cao [9]. D. Davidson, B. Moench, and S. Jha, ‘FIE on
độ chính xác của phƣơng pháp đề xuất để áp Firmware, Finding vulnerabilities in embedded
dụng thực tế. systems using symbolic execution’, 22nd
USENIX Secur. Symp. USENIX, pp. 16, 2013.
LỜI CẢM ƠN [10]. Rafiqul Islam, Ronghua Tian, Lynn M.
Nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn đến những Batten, and Steve Versteeg, ‘Classification of
góp ý khoa học nghiêm t c, hỗ trợ chuyên môn malware based on integrated static and dynamic
nhiệt tình của nhóm nghiên cứu MFC500, Học features’, J. Netw. Comput. Appl., vol. 36, pp.
viện An ninh nhân dân. Đồng thời, xin gửi lời 646–656, 2013.
chân thành cảm ơn tới nhóm đề tài cấp nhà [11] . A. Costin, J. Zaddach, and A. Francillon, ‘A
nƣớc KC01.05 của Học viện Công nghệ Bƣu large scale analysis of the security of embedded
firmwares’, 23rd USENIX Secur. Symp., pp. 95–
chính viễn thông.
100, 2014.
TÀI LIỆU THAM KHẢO [12] . Angrishi, Kishore, ‘Turning Internet of Things
(IoT) into Internet of Vulnerabilities (IoV): IoT
[1]. Pavel Celeda, Radek Krejcí, Jan Vykopal, Botnets’, presented at the arXiv preprint
Martin Drasar, ‘Embedded Malware - An arXiv:1702.03681, 2017.
Analysis of the Chuck Norris Botnet’, presented [13] . Christopher D. McDermott, Farzan Majdani,
at the European Conference on Computer Andrei V. Petrovski, ‘Botnet Detection in the
Network Defense, Berlin, Germany, 2010. Internet of Things using Deep Learning
[2]. Zaddach, Jonas and Bruno, Luca and Francillon, Approaches’, presented at the International joint
Aurelien and and Balzarotti, Davide, conference on neural networks 2018, Rio de
‘AVATAR: A framework to support dynamic Janeiro, Brazil.
security analysis of embedded systems’ [14] . Yuan, Z., Lu, Y., Wang, Z., Xue, Y, ‘Droid-
firmwares’, presented at the Proceedings of the Sec: deep learning in android malware
Network and Distributed System Security detection’, presented at the ACM SIGCOMM
Symposium, France, 2014. Computer Communication Review, vol. 44, pp.
[3]. Pa, Y.M.P., Suzuki, S., Yoshioka, K., 371–372, 2014.
Matsumoto, T., Kasama, T. and Rossow, C., [15]. Saxe, J., Berlin, K., ‘Deep neural network
‘IoTPOT: A Novel Honenypot for Revealing based malware detection using two
Số 1.CS (07) 2018 35
Journal of Science and Technology on Information Security
dimensional binary program features.’, SƠ LƢỢC VỀ TÁC GIẢ
presented at the 10th International Conference
on Malicious and Unwanted Software T Ngô Quốc Dũng
(MALWARE), pp. 11–20, 2015.
Đơn vị công tác: Học viện An
[16] . Hamed HaddadPajouh, Ali Dehghantanha,
ninh nhân dân, Bộ Công an.
Raouf Khayami, Kim-Kwang Raymond Choo,
‘A Deep Recurrent Neural Network Based Email : quocdung.ngo@gmail.com
Approach for Internet of Things Malware Threat Quá trình đào tạo: Nhận b ng K
Hunting’, 2018. sƣ tại Đại học Bách Khoa Nantes
[17] . Kishore Angrish, ‘Turning Internet of năm 2009; Nhận b ng Thạc sĩ tại
Things(IoT) into Internet of Vulnerabilities Đại học Lyon 2 năm 2009; Bảo vệ Tiến sĩ tại Đại
(IoV) : IoT Botnets’, ArXiv170203681v1 CsNI, học Bách khoa Grenoble, Cộng Hòa Pháp năm 2012.
Feb. 2017. Hƣớng nghiên cứu hiện nay: Đảm bảo an toàn, an
[18] . Michele De Donno, Nicola Dragoni, Alberto ninh thông tin trên các thiết bị IoT.
Giaretta, Angelo Spognardi, ‘Analysis of
DDoS-Capable IoT Malwares’, in The KS. Lê Văn Hoàng
Federated Conference on Computer Science
Đơn vị công tác: Công ty AIS.
and Information Systems, vol. 11, pp. 807–
816, 2017. Email: levanhoang.psa@gmail.com
[19] . M. Ahmadi, D. Ulyanov, S. Semenov, M. Quá trình đào tạo: Nhận b ng K
Trofimov, and and G. Giacinto, ‘Novel feature sƣ Công nghệ và An toàn thông
extraction, selection and fusion for effective tin, Học viện An ninh nhân dân
malware family classification’, presented at the năm 2017.
Proceedings of the Sixth ACM Conference on Hƣớng nghiên cứu hiện nay: phân tích phát hiện mã
Data and Application Security and Privacy, pp. độc trong hệ điều hành Linux và ứng dụng cho thiết
183–194, 2016. bị nh ng.
[20]. Annamalai Narayanan, Mahinthan
ThS. Nguyễn Huy Trung
Chandramohan, Rajasekar Venkatesan, Lihui
and Chen, Yang Liu and Shantanu Jaiswa, Đơn vị công tác : Học viện An
‘graph2vec: Learning Distributed ninh nhân dân, Bộ Công an.
Representations of Graphs’, presented at the Email: huytrung.nguyen.hvan
arXiv:1707.05005v1, 2017. @gmail.com
[21] . Annamalai Narayanan, Mahinthan
Quá trình đào tạo: K sƣ và Thạc
Chandramohan, Rajasekar Venkatesan, Lihui
sĩ tại Đại học Bách khoa Hà Nội.
and Chen, Yang Liu and Shantanu Jaiswa,
Hiện là nghiên cứu sinh tại Khoa CNTT – Học viện
‘graph2vec: Learning Distributed
Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm khoa học
Representations of Graphs’, presented at the
Việt Nam.
arXiv:1707.05005v1, 2017.
[22] . Jiawei Su, Danilo Vasconcellos Vargas, Hƣớng nghiên cứu hiện nay: phân tích phát hiện mã
Sanjiva Prasad, Daniele Sgandurra, Yaokai độc trong các thiết bị IoT và ứng dụng học sâu.
Feng, Kouichi Sakurai, ‘Lightweight
Classification of IoT Malware based on Image
Recognition’, CoRR, vol. abs/1802.03714, 2018.
[23] . H. HaddadPajouh, A. Dehghantanha, R.
Khayami, K.R. Choo, ‘A deep Recurrent Neural
Network based approach for internet of things
malware threat hunting’, presented at the Future
Generation Computer Systems, 2018.
36 Số 1.CS (07) 2018
File đính kèm:
phat_hien_ma_doc_iot_botnet_dua_tren_do_thi_psi_voi_mo_hinh.pdf

