Phân tích và đánh giá đặc tính làm việc bảo vệ so lệch dọc đường dây của rơle kỹ thuật số
Mục đích của bài báo là làm rõ các ưu điểm và nhược điểm của hệ thống rơle bảo vệ so lệch dọc đường dây
(F87L) sử dụng đặc tính hãm khác nhau của các hãng sản xuất rơle kỹ thuật số nổi tiếng như đặc tính một
độ dốc của Siemens 7SD522, hai độ dốc của Areva P543, Abb RED670, GE L90 và vòng tròn khuyết của
SEL311L. Sau đó, bài báo tiến hành tính toán giá trị chỉnh định cho các đặc tính hãm dựa trên cơ sở thông
số đường dây 220kV Buôn Kuôp – Buôn Tua Srah và thực hiện mô phỏng đánh giá mô hình F87L trong các
điều kiện sự cố khác nhau bằng phần mềm Matlab Simulink. Kết quả cho thấy mô hình F87L có độ nhạy
cao, đáp ứng thời gian tác động nhanh khi xảy ra sự cố trong vùng bảo vệ, làm việc ổn định ở điều kiện vận
hành mang tải bình thường và sự cố ngoài vùng bảo vệ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích và đánh giá đặc tính làm việc bảo vệ so lệch dọc đường dây của rơle kỹ thuật số
được rơle xác định bởi biểu thức [3]: || ** RLDIFF III (1) Ở điều kiện lý tưởng khi đường dây làm việc bình thường, hoặc sự cố ngoài vùng bảo vệ, IDIFF = 0. Còn khi có sự cố trong vùng bảo vệ IDIFF ≠ 0. Tuy nhiên, thực tế vận hành do CT có từ hóa nên có thể xảy ra trường hợp IDIFF ≠ 0 trong các điều kiện sự cố ngoài vùng bảo vệ gây bão hòa CT. Do đó, các hãng sản xuất đã sử dụng thêm thành phần dòng điện hãm (IBIAS) làm cơ sở để phân biệt giữa các dòng sự cố và sai số đo lường của các CT. IBIAS được tính theo công thức của hãng sản xuất: Siemens [3]: |||| ** RLBIAS III (2) Schneider [4]: |)||(|5.0 ** RLBIAS III (3) Abb [6]: |)||,max(| ** RLBIAS III (4) GE [8]: 2_ * _ * 2 2|||| PIII ADARADALBIAS (5) Đối với rơle hãng GE, công thức (5) tính giá trị dòng hãm sử dụng thuật toán dòng điện tại chỗ thích nghi (IL_ADA), dòng điện từ xa thích nghi (IR_ADA). Ví dụ đối với dòng điện tại chỗ IL kiểm tra điều kiện [8]: 2 * 2 _ ** ||)1(2|||| LADALL ISIBPI 2222 * 2 _ ** )1(2)|(|)2(2|||| BPSBPISIBPI LADALL Trong đó: BP là điểm gãy của đặc tính làm việc, S1 là độ dốc 1, S2 là độ dốc 2, và P là giá trị dòng điện tác động. a. Siemens 7SD522 b. Schneider P543 c. Abb RED670 d. GE L90 Hình 2. Đặc tính làm việc của rơle so lệch hãm Tạp chí Khoa học và Công nghệ 137 (2019) 014-021 16 Loại thứ hai làm việc dựa trên tỷ số dòng điện từ xa và dòng điện tại chỗ (IR/IL) tạo nên đặc tính vòng tròn khuyết của SEL cho ở hình 3 [10]. Hình 3. Đặc tính vòng tròn khuyết Nhận xét: Cả hai loại thuật toán có điểm chung là cài đặt độ dốc lớn hay bán kính 87LR lớn thì vùng hãm lớn. Tuy nhiên đặc tính vòng tròn khuyết không sử dụng độ lớn sai số dòng điện CT mà sử dụng góc sai số CT để làm cơ sở chọn giá trị 87LANG cho đặc tính. Đặc tính làm việc với 1 độ dốc xử lý giá trị độ lệch dòng điện ΔIDIFF tỷ lệ thuận với dòng hãm khi xảy ra sai số CT, bão hoà CT, dòng điện dung, và độ lệch đồng bộ tín hiệu dòng điện. Do đó, khi dòng điện sự cố nhỏ, CT làm việc tuyến tính và tín hiệu sai số ΔIDIFF tuyến tính đúng với dòng hãm. Nhưng khi dòng sự cố lớn, ΔIDIFF tăng phi tuyến với dòng hãm và làm tăng IDIFF. Điều này cho thấy việc áp dụng đặc tính sử dụng 2 độ dốc và điểm gãy sẽ làm tăng độ tin cậy của rơle khi dòng hãm lớn do CT bão hoà và cho phép làm việc nhạy hơn đối với dòng sự cố nhỏ. 3. Tính chọn thông số chỉnh định rơle Để giải thích rõ về thông số của các đặc tính nêu trên, bài báo thực hiện tính chọn giá trị chỉnh định rơle, áp dụng cho đường dây 220kV Buôn Kuôp – Buôn Tua Srah, tần số f = 50 Hz, có chiều dài đường dây L = 46,12 km dựa trên thông số đường dây cụ thể như sau: Tổng trở thứ tự không: 00 40,73 81, 2LZ Tổng trở thứ tự thuận: 01 11,81 79LZ Điện dung thứ tự thuận: C1 = 0,016μF/km Dòng điện dung thứ tự thuận [3]: 1 1 1 2 3 LL C U I f C L CTR (6) 6 1 1 220000 1 2 50 0,016 10 46,12 2003 0,1474 C C I I A Giả sử ta có các thông số khác liên quan đến sai số thiết bị bao gồm: Dòng điện mang tải lớn nhất: ILVMAX = 200A Dòng sự cố lớn nhất: IF_MAX = 4000A Tỷ số biến dòng: CTR = 200/1A Sai số CT lúc làm việc bình thường: eCTn = 3% Sai số CT khi sự cố: eCTs = 15% Sai số rơle bảo vệ: eRL = 2% Sai số góc của dạng sóng dòng điện gây ra bởi thời gian trễ kênh truyền Δt = 0,2ms [4]: 0 0 0360 0,2 s 360 3, 6 20 s 20 s SYNC t m m m Do đó, độ lệch dòng 0 0 3,6 2 0,0623 360 SYNCI A Từ các thông số trên, ta có thể sử dụng để tính toán, chỉnh định cho bảo vệ rơle: Siemens 7SD522 [3]: Dòng so lệch cấp 1: IDIFF> ≥ 2,5×IC = 2,5×0,1474 = 0,3685IN (lớn hơn giá trị tối thiểu 0.2IN) nên ta chọn IDIFF> = 0,37IN. Với IN là dòng điện định mức. Dòng so lệch cấp 2: IDIFF>> ≥ 1,2ILoad_Max/CTR = 1,2IN Khi hệ thống làm việc bình thường ILV = 1IN: Độ lệch dòng hãm: ΔIBIAS = IDIFF> + eCT_L×|IL| + eCT_R×|IR| + ΔISYNC ΔIBIAS = 0,3685 + 3%×1 + 3%×1 + 0,0623 = 0,4908A Độ lệch dòng so lệch: ΔIDIFF = IC + ΔISYNC = 0,2079A Khi hệ thống có sự cố ngoài vùng với IF = 20IN: Độ lệch dòng hãm: ΔIBIAS = 0,3685 + 15%×20 + 15%×20 + 0,0623 = 1,6308A Độ lệch dòng so lệch: ΔIDIFF = IDIFF> + 0,25×ΔIBIAS ΔIDIFF = 0,3685 + 0,25×1,6308 = 0,7762A Do vậy, nhà sản xuất đã đưa ra độ dốc đặc tính Slope = 0,45 dùng để đảm bảo rơle làm việc ổn định với sai số CT, cho nên ta có điểm gãy IBIAS_CAL = IDIFF>/Slope = 0,37/0,45 = 0,822. Rơle 7SD522 tác động nếu thoả mãn điều kiện: IBIAS ≤ IBIAS_CAL và IDIFF > IDIFF> (7) IBIAS > IBIAS_CAL và IDIFF > (IBIAS - IBIAS_CAL)×Slope + IDIFF> (8) IDIFF > IDIFF>> (9) Schneider P543 [4, 5]: Tạp chí Khoa học và Công nghệ 137 (2019) 014-021 17 Dòng so lệch cấp 1: IS1 = 2,5×IC = 2,5×0,1474 = 0,3685 IN (lớn hơn giá trị tối thiểu 0.2IN) nên ta chọn IS1 = 0,37 IN. Theo đề nghị của nhà sản xuất, ta chọn mặc định thông số chỉnh định: Độ dốc 1: k1 = 30%, Độ dốc 2: k2 = 150%, Dòng hãm: Is2 = 2A. P543 tác động nếu thoả mãn điều kiện: IBIAS ≤ IS2 và |IDIFF| > k1×|IBIAS| + IS1 (10) IBIAS >IS2 và |IDIFF| >k2×|IBIAS| - (k2 - k1)×IS2 + IS1 (11) ABB RED670 [6, 7]: Dòng so lệch cấp 1: IdMin ≥ 2,5×IC = 2,5×0,1474 = 0,3685IN (lớn hơn giá trị tối thiểu 0.2IN) nên ta chọn Idmin = 0,37IN. Dòng điện IdMinHigh = 1IN dùng thay thế cho IdMin khi đóng điện. Dòng so lệch cấp 2: IdUnre = 1,2IF_MAX = 1,2× 20IN = 24IN Theo đề nghị của nhà chế tạo ta chọn giá trị mặc định cho thông số chỉnh định: Endsection1 = 1.25IN, Endsection2 = 3IN, SlopeSection2 = 40%, SlopeSection3 = 80%. Xác định sự cố trong và ngoài vùng sử dụng thành phần thứ tự nghịch: Góc đặc tính NegSeqROA = 600 Dòng TTN tối thiểu IminNegSeq = 0,04IN còn khi IBIAS > 1,5IN thì ngưỡng đặt là IminNegSeq + 0,1IBIAS. Rơle RED670 tác động nếu thoả mãn điều kiện: IBIAS ≤ EndSection1 và IDIFF > Idmin (12) EndSection1 ≤ IBIAS ≤ EndSection2 và IDIFF > [Idmin + {SlopeSection2/100×(IBIAS - EndSection1)}] (13) IBIAS ≥ EndSection2 và IDIFF > [Idmin + {Slope Section2/100×(Endsection2 - EndSection1)} + { SlopeSection3/100×(IBIAS - EndSection2)}] (14) GE L90 [8, 9]: Dòng điện khởi động: IPickup ≥ 2,5×IC = 2,5×0,1474 = 0,3685IN (lớn hơn giá trị tối thiểu 0.2IN) nên ta chọn IPickup = 0,37 IN. Theo đề nghị của nhà sản xuất giá trị mặc định đặt đặc tính: Độ dốc 1: S1 = 30%. Độ dốc 2: S2 = 60%. Điểm gãy: BP = 1,5. 87L Curent diff Gnd Pickup = 0,37 IN. 87L Curent diff Gnd Restraint = 25%. 87L Curent diff Gnd Delay = 0,1s L90 tác động nếu thoả điều kiện: (IDIFF/IBIAS)2 > 1 (15) SEL311L [10, 11]: Dòng so lệch pha: 87LPP = 1,2×(ILvmax + IC)/ CTR = 1,2×(1 + 0,1474) = 1,377 (lớn hơn giá trị tối thiểu 1IN) nên ta chọn IDIFF> = 1,377IN. Dòng so lệch TTN: 87L2P = 0,1A đối với CT có cổng dòng 1A, và 0,5A đối với cổng dòng 5A. Dòng so lệch TTK: 87LGP = 5%ILV_MAX = 0,05 ×200/CTR = 0,05 (nhỏ hơn giá trị bé nhất 0,5A) nên ta chọn 87LGP = 0,5. Theo đề nghị của nhà sản xuất giá trị mặc định đặt cho đặc tính vòng tròn khuyết: Bán kính đặc tính 87LR = 6, Góc đặc tính 87LANG = 1950. Rơle tác động nếu tỷ lệ vectơ IR/IL nằm ngoài vùng hãm và dòng so lệch vượt quá ngưỡng: IDIFF > LGP và (|IR/IL| > 87LR) (16) IDIFF > LGP và (|IR/IL| <1/87LR) (17) IDIFF > LGP và góc (IR/IL) nằm trong vùng cắt (277,50 ÷ 82,50) (18) Nhận xét: Cả hai loại thuật toán thực hiện tính toán đối với trường hợp sự cố 3 pha, lúc mang tải bình thường dựa trên các dòng điện từng pha A, B, C riêng biệt. Đối với sự cố 1 pha, hai pha, và 2 pha chạm đất thì hãng Schneider vẫn sử dụng dòng điện từng pha, GE và Siemens sử dụng thành phần dòng điện TTK, ABB sử dụng thành phần dòng điện TTN, SEL sử dụng cả hai. Hình 4. Modun rơle Schneider P543 4. Mô phỏng sự cố bằng Matlab/Simulink Bài báo sử dụng phần mềm Matlab/Simulink để mô phỏng hệ thống đường dây truyền tải 220kV có hai nguồn cung cấp (Buôn Kuốp 280MW), Buôn Tua Tạp chí Khoa học và Công nghệ 137 (2019) 014-021 18 Srah (86MW) thể hiện trên hình 5. Chi tiết thiết kế mô hình F87L của từng hãng sản xuất gồm có khối Fourier dùng để lấy dòng điện 50Hz của các pha A, B, C ở tại chỗ và từ xa, kết hợp với các giá trị chỉnh định rơle tính toán chi tiết ở mục 3 làm đầu vào cho khối Sfunction nhằm đưa ra quyết định xuất lệnh cắt (Trip = 1) hay không cắt (Trip = 0). Ví dụ xem mô hình rơle Schneider P543 được trình bày ở hình 4. Tiến hành đánh giá quỹ đạo điểm làm việc đối với các sự cố ngoài vùng bảo vệ tại F2 và trong vùng bảo vệ tại F1 đến F87L. Đồng thời có xem đến ảnh hưởng của sự bão hòa CT. Hình 5. Mô hình đường dây 220kV Hình 6. Quỹ đạo điểm làm việc của rơle khi mang tải bình thường Tạp chí Khoa học và Công nghệ 137 (2019) 014-021 19 Hình 7. Quỹ đạo điểm làm việc của rơle khi sự cố trong vùng bảo vệ Hình 8. Quỹ đạo điểm làm việc của rơle khi sự cố ngoài vùng bảo vệ Tạp chí Khoa học và Công nghệ 137 (2019) 014-021 20 Trường hợp 1: mô phỏng đường dây mang tải bình thường với dòng điện gấp 2 lần dòng định mức, |IL| = |IR| = 400A, sai số CT ≈ 0%, IDIFF = 0,16A. Kết quả là quỹ đạo điểm làm việc nằm trong vùng hãm của đặc tính nên tất cả 5 rơle không xuất lệnh cắt Trip = 0 (xem hình 6). Trường hợp 2: mô phỏng sự cố AB nằm trong vùng bảo vệ tại F1 ở thời điểm t = 0,1s, |IL| = 1,44kA, |IR| = 1kA, sai số CT ≈ 0,4%, dòng điện so lệch tăng lớn nhất IDIFF = 11A (vượt ngưỡng đặt). Do đó, quỹ đạo điểm làm việc đi từ vùng hãm vào vùng cắt của đặc tính, sau đó sự cố được phát hiện và các rơle xuất lệnh cắt Trip = 1 tại thời điểm gần giống nhau. Cụ thể là 7SD522 (1,1136s), P543 (1,1125s), RED670 (1,1116s), L90 (1,1128s), SEL311L (1,111s). Xem hình 7. Trường hợp 3: mô phỏng sự cố AG nằm ngoài vùng bảo vệ tại F2 ở thời điểm t = 0,1s, |IL| = |IR| = 4,5kA, CT_Remote bị bão hoà với sai số lớn nhất là 66% và làm cho dòng điện so lệch tăng IDIFF = 10A (vượt ngưỡng đặt) từ thời điểm 0,126 ÷ 0,15s, sau đó giảm dần về 0. Đồng thời, quỹ đạo dịch chuyển điểm làm việc của các rơle có xu hướng đi nhanh lên phía trên, sau đó di chuyển nhanh theo hướng xuống. Tuy nhiên, điểm làm việc vẫn nằm trong vùng hãm nên các rơle không xuất lệnh cắt Trip = 0. Xem hình 8. Bảng 1. Kết quả kiểm tra điểm gãy đặc tính Giá trị thử [A] 7SD522 P543 RED670 L90 SEL311L Điểm gãy 7SD 0 0 180225,0 0596,0 R L I I 1 0 0 0 0 Điểm gãy Is2 0 0 180485,2 0515,1 R L I I 0 1 1 0 0 Điểm gãy Endsection1 0 0 18088,0 0245,1 R L I I 0 0 1 0 0 Điểm gãy Endsection2 0 0 18093,1 03 R L I I 0 0 1 0 0 Điểm gãy BP 0 0 18063,0 05,1 R L I I 0 1 1 1 0 Góc đặc tính 87LANG 0 0 835,1 05,1 R L I I 1 1 1 1 0 Giả sử CT hai đầu đường dây bị bão hoà không giống nhau khi xảy ra sự cố pha AG nằm ngoài vùng bảo vệ, ví dụ chúng ta xét các điểm làm việc nằm ở điểm gãy của đặc tính 7SD522 trên hình 2a có IL = 0,596∠00A, IR = 0,225∠1800A. Đối với hãng Siemens 7SD522, ta sử dụng công thức (1) và (2) tính được IDIFF = 0,371, IBIAS = 0,821. Sau đó kiểm tra rơle tác động cắt do thỏa mãn theo điều kiện (7) là IBIAS ≤ 0,822 và IDIFF > 0,37. Đối với hãng Schneider P543, ta sử dụng công thức (1) và (3) tính được IDIFF = 0,371, IBIAS = 0,4105. Sau đó kiểm tra rơle không tác động cắt do chưa thỏa mãn theo điều kiện (10) là IBIAS ≤ 2 và IDIFF > 30%×0,4105 + 0,37 = 0,49315. Tương tự thực hiện tính toán cho rơle RED670, L90 và SEL311L theo công thức (4), (5) và kiểm tra các điều kiện tác động đã được trình bày chi tiết trong mục 3 đối với các trường hợp khác. Kết quả thu được cho ở bảng 1. Nhận xét: Trong các hầu hết các trường hợp sự cố ngoài vùng làm CT bão hòa và dòng điện IL, IR khác nhau nhiều thì chỉ có SEL311L là không tác động (Trip = 0), còn lại các rơle khác như 7SD522, P543, RED670 và L90 sẽ tác động (Trip =1) nếu điểm làm việc nằm ở vùng cắt của đặc tính hãm. Kết quả là RED670 nhạy nhất với 5 trường hợp cắt. Vì vậy, để khắc phục nguy cơ mất chọn lọc của các RLBV, các hãng sản xuất có thể kết hợp sử dụng tính năng hãm sóng hài hoặc khóa sóng hài khi thành phần sóng hài bậc cao đo lường lớn hơn giá trị chỉnh định để khóa chức năng F87L. 5. Kết luận Bài báo trình bày việc phân tích, đánh giá đặc tính F87L của hãng Siemens, Schneider, Abb, GE, và SEL dùng cho đường dây truyền tải điện. Các kết quả tính toán, xem xét đường đi quỹ đạo điểm làm việc đối với các trường hợp ngắn mạch trong vùng và ngoàì vùng bảo vệ sẽ mang lại cho các cán bộ quản lý vận hành, nhà nghiên cứu, và thiết kế hệ thống điện Việt Nam sự hiểu biết tốt hơn về những đặc điểm của rơle kỹ thuật số thế hệ mới đã và đang được ứng dụng. Cụ thể: - Nắm bắt được những vấn đề chính nhằm chỉnh định đúng đắn thông số cho RLBV. - Có thể tự xây dựng mô hình rơle bảo vệ dễ dàng xây dựng, cho phép thực hiện mô phỏng các trường hợp sự cố xảy ra trên đường dây đã chọn và kiểm tra độ nhạy, đánh giá được khả năng đáp ứng của rơle. - Biết cách kiểm tra, sàng lọc điểm làm việc trên độ dốc đặc tính hãm nhằm tìm ra những sai sót tiềm ẩn và chứng minh RLBV hoạt động chính xác và phù hợp với mục đích sử dụng trước khi đưa thiết bị vào vận hành trên lưới điện. Tạp chí Khoa học và Công nghệ 137 (2019) 014-021 21 Tài liệu tham khảo [1] Lê Kim Hùng, Bảo vệ các phần tử chính trong hệ thống điện, NXB Đà Nẵng (2004). [2] Bruce Mackie, Craig Palmer, Summary Paper for C37.243 IEEE Guide for Application of Digital Line Current Differential Relays Using Digital Communication, 2017 70th Annual Conference for Protective Relay Engineers (CPRE), 3-6 April 2017. [3] Siemens, Line Differential Protection with Distance Protection 7SD5, 2016. [4] Schneider, P543/P545 Single Breaker Current Differential with Distance - Technical Manual, 2016. [5] Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Miền Bắc, Phiếu chỉnh định rơle P543 đường dây 271 Bắc Kạn – 273 Cao Bằng (E16.2) ACSR400-70.9km, số phiếu A1- 10-2015/E26.5/220. [6] ABB, Line differential protection RED670 2.0 IEC - Application manual, July 2016. [7] Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Miền Bắc, Phiếu chỉnh định rơle RED670 đường dây 272 Bắc Kạn – 275 Thái Nguyên (E6.2) ACSR2x330-84.6km, số phiếu A1-12-2015/E26.5/220. [8] GE, L90 Line Differential Relay UR Series Instruction Manual, 2014. [9] Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Miền Bắc, Phiếu chỉnh định rơle L90 đường dây 177 Bắc Giang – 172 Quang Châu (E7.18) AC300-18km, số phiếu A1-03- 2017/E7.6/220. [10] SEL, SEL-311L Relay Protection, and Automation System - Instruction Manual, 2017. [11] Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Miền Bắc, Phiếu chỉnh định rơle SEL311L đường dây 272 Bã Chè – 276 T500 Nho Quan (T500NQ) ACC367-62.8km, số phiếu A1-15-2018/E9.2/220.
File đính kèm:
- phan_tich_va_danh_gia_dac_tinh_lam_viec_bao_ve_so_lech_doc_d.pdf