Phân tích kinh tế kỹ thuật các dự án điện mặt trời nổi trên thế giới
Trong nh n trên toàn th ăng lượững tái t ng n ế giăớm g ại. Trong o phát tri ần đđây, các ngu ó, n ển m ăng l ạnh m ượồng nẽ
mặt trời là nguồn năng lượng phát triển mạnh
mẽ nhất nhờ những cải tiến trong công nghệ pin
quang điện. Tại Việt Nam, kể từ năm 2018, sau
khi các chính sách về năng lượng mặt trời được
Chính phủ và các bộ ban ngành được thông qua,
nhiều nhà máy điện mặt trời đã được lắp đặt và
đưa vào vận hành. Tính đến nay đã có 87 dự án
với 4500MW hòa vào lưới điện quốc gia. Ngoài
ra, còn có 126 dự án đã được duyệt quy hoạch.
Đa số các dự án đã và sắp được thực hiện là các
dự án nhà máy điện mặt trời trên mặt đất. Một
hướng tiếp cận khác cũng rất khả thi về tính kỹ
thuật và kinh tế là lắp đặt các nhà máy điện mặt
trời trên mặt hồ. Hướng tiếp cận này đã được
nghiên cứu, đánh giá ở nhiều quốc gia, trong đó
có quốc gia như :ái Lan có thời tiết, khí hậu
tương tự như Việt Nam. Nhiều quốc gia trên thế
giới đã lắp đặt thành công hệ thống mặt trời nổi
[1] như: Nhật Bản (Công ty Kyocera tổng công
suất lắp đặt hơn 20MW), Hoa Kỳ (Công ty SPG
Solar, 200kW), Ý (nhiều công ty, hơn 1MW),
Hàn Quốc (Công ty Techwin, 20kW),

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích kinh tế kỹ thuật các dự án điện mặt trời nổi trên thế giới
BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 1 / 2020 21
I. GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây, các nguồn năng lượng tái tạo phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới. Trong đó, năng lượng
mặt trời là nguồn năng lượng phát triển mạnh
mẽ nhất nhờ những cải tiến trong công nghệ pin
quang điện. Tại Việt Nam, kể từ năm 2018, sau
khi các chính sách về năng lượng mặt trời được
Chính phủ và các bộ ban ngành được thông qua,
nhiều nhà máy điện mặt trời đã được lắp đặt và
đưa vào vận hành. Tính đến nay đã có 87 dự án
với 4500MW hòa vào lưới điện quốc gia. Ngoài
ra, còn có 126 dự án đã được duyệt quy hoạch.
Đa số các dự án đã và sắp được thực hiện là các
dự án nhà máy điện mặt trời trên mặt đất. Một
hướng tiếp cận khác cũng rất khả thi về tính kỹ
thuật và kinh tế là lắp đặt các nhà máy điện mặt
trời trên mặt hồ. Hướng tiếp cận này đã được
nghiên cứu, đánh giá ở nhiều quốc gia, trong đó
có quốc gia như :ái Lan có thời tiết, khí hậu
tương tự như Việt Nam. Nhiều quốc gia trên thế
giới đã lắp đặt thành công hệ thống mặt trời nổi
[1] như: Nhật Bản (Công ty Kyocera tổng công
suất lắp đặt hơn 20MW), Hoa Kỳ (Công ty SPG
Solar, 200kW), Ý (nhiều công ty, hơn 1MW),
Hàn Quốc (Công ty Techwin, 20kW),
Tại Việt Nam, hệ thống điện mặt trời trên hồ
nước đầu tiên được đưa vào vận hành là dự án
được thực hiện trên hồ Đa Mi với tổng suất thiết
kế là 47,5MWp. Ngoài dự án tại Đa Mi, một dự
án khác cũng được xây dựng trên mặt hồ là dự
án điện mặt trời trên phần bán ngập của hồ Dầu
Tiếng. Tổng công suất lắp đặt của toàn dự án là
500MW chia thành 3 giai đoạn. Tuy nhiên, dự
án hồ Dầu Tiếng sử dụng công nghệ giá đỡ trên
mặt đất và xây lắp trên vùng bán ngập thay vì sử
dụng phao nổi như hệ thống tại Đa Mi hay các
hệ thống khác trên thế giới.
+uQK+͏WK͙QJP̿WWUͥLWUrQP̿Wÿ̭W
761*8<13+&.+l,
Trường ĐH Bách Khoa - Đại học Quốc gia TP. HCM
3+17&+.,1+7.Á7+87&&'·1
ċ,10775¹,1ª,7517+*,º,
707w7
Bài viết giới thiệu tổng quan về cấu tạo của
nhà máy điện mặt trời nổi, đồng thời so sánh ưu
và khuyết điểm giữa dự án mặt trời trên mặt đất
và dự án mặt trời nổi. Bên cạnh đó, bài báo cũng
trình bày các bước đánh giá kinh tế sơ bộ dựa
trên dữ liệu của Hàn Quốc và 7ái Lan. Kết quả
đánh giá cho thấy dự án điện mặt trời nổi khả thi
về khía cạnh kinh tế.
BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 1 / 202022
Nội dung của bài viết nhằm
cung cấp những kiến thức tổng
quát về cấu tạo của nhà máy
máy điện mặt trời nổi đồng thời
cũng tham khảo kết quả tính
toán kinh tế kỹ thuật tiềm năng
từ các số liệu được nghiên cứu
tại Hàn Quốc và :ái Lan. Bài
viết được chia thành bốn phần.
Phần tiếp theo trình bày cách
phân loại các hệ thống pin mặt
trời và cấu trúc của hệ thống
pin mặt trời nổi. Trong phần
ba, các tính toán về kinh tế, kỹ
thuật theo các nghiên cứu của
Hàn Quốc và :ái Lan sẽ được
trình bày để cho thấy hiệu quả
kinh tế của dự án điện mặt trời
nổi so với hệ thống điện mặt
trời trên mặt đất.
II. PHÂN LOẠI HỆ PIN
MẶT TRỜI VÀ CẤU TRÚC
HỆ PIN MẶT TRỜI NỔI
A. Phân loại hệ pin mặt
trời [1]:
Căn cứ theo kết cấu, các
hệ thống pin quang điện được
phân bố thành 5 dạng như sau:
Ground mounted (hệ thống
trên mặt đất), Rooeop (áp
mái), Canal Top (bề mặt kênh),
Ofshore (mặt biển), Floating
(hệ thống nổi trên hồ).
Hệ thống điện mặt trời
trên mặt đất thường là dạng
nhà máy điện mặt trời lớn có
công suất khoảng vài chục
megawatt. Các module pin
mặt trời được sắp xếp trên các
khung giá đỡ được hỗ trợ bởi
hệ công trình gắn với mặt đất
như cộc, móng như hình 1.
Hệ thống điện mặt trời áp
mái là hệ pin mặt trời có công
suất nhỏ khoảng vài chục cho
đến 100kW được lắp trên mái
nhà các hộ dân dụng hoặc
trung tâm thương mại, xưởng
sản xuất như hình 2.
Hệ thống điện mặt trời trên
bề mặt kênh là một dạng biến
thể của hệ thống trên mặt đất
nhưng tận dụng khoảng không
gian phía trên mặt kênh. Hệ
thống này phù hợp để kết hợp
với trồng trọt trong các nông
trường như hình 3.
Hệ thống điện mặt trời trên
mặt biển được xây dựng từ ý
tưởng tận dụng bề mặt rộng
lớn của mặt biển do 70% diện
tích bề mặt trái đất là biển như
hình 4. Tuy nhiên, nhược điểm
lớn nhất của hệ thống này là sự
ăn mòn các thiết bị trong quá
trình vận hành. Vì vậy chi phí
bảo trì của loai nhà máy này
còn khá cao so với các hệ pin
mặt trời khác.
Hệ thống điện mặt trời trên
mặt hồ là dạng thiết kế mới
vừa tận dụng được diện tích bề
+uQK+͏WK͙QJÿL͏QP̿WWUͥLiSPiL
+uQK+͏WK͙QJÿL͏QP̿WWUͥLWUrQEͥNrQK
BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 1 / 2020 23
mặt hồ nước lại vừa tăng hiệu
suất phát điện của tấm pin nhờ
giảm được nhiệt độ tấm pin
như hình 5. :eo tính toán,
hiệu suất trung bình của hệ pin
trên mặt hồ cao hơn 11% so với
hệ pin trên mặt đất.
B. Cấu trúc của hệ thống
điện mặt trời nổi:
Các thành phần của hệ
thống mặt trời mặt nước gồm:
phao, bè, mỏ neo, pin mặt trời,
cáp nối. Cấu trúc tổng thể của
hệ thống được trình bày ở
hình 6.
Phao là thành phần nổi chịu
lực chủ yếu cho hệ thống. Phao
được cấu tạo bằng HDPE (nhựa
poly-ethylene mật độ cao) chịu
được lực căng, không cần bảo
trì và chống chịu được tia cực
tím. HDPE đã được sử dụng
rộng rãi đển chế tạo ống nước,
bình sữa và thùng nước. Nhựa
HDPE hoàn toàn tái chế được.
Bè được ghép nối từ nhiều
phao. Bộ phận ghép nối được
tăng cường thêm sợi thủy tinh
để tăng độ bền. Hình ảnh của
phao và bè được thể hiện trong
hình 7.
Mỏ neo có tác dụng giữ cố
định cho hệ thống phao bè. Ở
những vùng nước hồ sâu, việc
lắp đặt mỏ neo có thể khá tốn
kém và phức tạp.
Đối với hệ thống trên mặt
hồ, ta có thể sử dụng tấm pin
mặt trời tiêu chuẩn. Riêng hệ
thống trên mặt biển, ta cần chú
ý sử dụng loại pin các phủ lớp
đặc biết chống chịu muối biển.
Các bộ phận kim loại còn lại
của tấm pin có thể bị ăn mòn
theo thời gian vì vậy cần cân
nhắc sử dụng khung, giá đỡ
bằng polyme như hình 8.
Dây nối của hệ thống có thể
là dạng dây đi chìm dưới nước
hoặc đi nổi nếu hệ thống được
lắp đặt gần bờ. Ngay cả khi sử
dụng loại dây đi nổi thì các nộp
nối cũng phải đảm bảo tiêu
chuẩn chống nước IP67. Các
bộ phận còn lại như bộ inverter
và ắc-quy (nếu có) sẽ được đặt
nơi khô thoáng trên bờ.
C. So sánh giữa hệ mặt
trời nổi và hệ mặt trời trên
mặt đất:
So sánh với hệ thống pin
mặt trời trên mặt đất, hệ thống
nổi trên mặt hồ có những ưu
và khuyết điểm như sau:
Hệ thống trên mặt đất
Ưu điểm:
• Chi phí lắp đặt thấp
• Có hệ thống suntracking
để điều chỉnh góc nghiêng theo
mùa
• Dễ xây dựng những
+uQK+͏WK͙QJÿL͏QP̿WWUͥLWUrQP̿WEL͋Q
+uQK+͏WK͙QJÿL͏QP̿WWUͥLQ͝LWUrQK͛
BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 1 / 202024
trang trại mặt trời lớn nhờ diện
tích ở vùng nông thôn
• Dễ bảo trì, lau chùi
Khuyết điểm:
• Khu vực đô thị không
có diện tích đất để lắp đặt
• Cần những vật liệu
cứng, vật liệu xây dựng để giữ
tấm pin khi xảy ra thời tiết xấu
• :ời gian lắp đặt có thể
lâu hơn so với các hệ thống
khác
Hệ thống trên mặt hồ
Ưu điểm:
• Tăng hiệu suất pin
quang điện hơn 11% so với hệ
thống trên mặt đất nhờ được
làm mát tự nhiên từ mặt nước.
• Giảm hiện tượng bốc
hơi trên mặt hồ
• Tăng chất lượng nước
• Ít bị bụi bẩn
• Tiết kiệm đất
Hệ thống trên mặt hồ
Khuyết điểm:
• Độ nghiêng được thiết
kế nhỏ để chịu được thủy triều
cao, sóng, bão, sóng thần
• Hiện tượng ăn mòn điện
hóa nhiều hơn so với mặt đất
• Che khuất ánh sáng tự
nhiên có thể ảnh hưởng đến
đời sống của thủy sinh trong hồ
• Giảm độ ẩm và nhiệt
độ của khu vực lân cận.
• Chi phí lắp đặt cao
(hơn 20 – 25%) so với mặt đất.
Do hệ thống nổi trên mặt
hồ phải giữ góc nghiêng nhỏ
hơn so với hệ trên mặt đất, vì
vậy khả năng hấp thụ ánh sáng
mặt trời vào mùa đông bị thấp
hơn như hình 9.
+uQK+͏WK͙QJW͝QJTXiWFͯDK͏WK͙QJQ͝LWUrQP̿WQ˱ͣF
+uQK$+uQK̫QKK͏WK͙QJSKDREqFͯDK͏WK͙QJP̿WWUͥLP̿WQ˱ͣF>@
+uQK%+uQK̫QKVDXNKLN͇WQ͙LFiFSKDREq>@
BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 1 / 2020 25
III. ĐÁNH GIÁ TÍNH
KINH TẾ CỦA DỰ ÁN:
A. Tính toán kinh tế của
dự án điện nổi trên thị trường
điện Hàn Quốc [4]:
Căn cứ báo cáo của Viện
Kinh tế năng lượng Hàn Quốc,
chi phí lắp đặt bình quân của
các hệ thống pin mặt trời là
1,43US$/W và chi phí vận hành
bảo trì hàng năm 10,38 US$/
kW. Các dự án năng lượng mặt
trời được chào bán sản lượng
điện (SMP – system marginal
price) và chứng chỉ năng lượng
tái tạo. Giá bán sản lượng
điện được chào bán trên thị
trường năng lượng Hàn Quốc
– Korean Power Exchange.
Chứng chỉ năng lượng tái tạo
cũng được bán dựa trên mỗi
MWh điện được sản xuất.
Giá trị trung bình của sản
lượng điện và chứng chỉ năng
lượng tái tạo trong năm 2018
lần lượt là 82,93US$/MWh
và 89,06US$/MWh. Ngoài ra,
theo quy định, chứng chỉ năng
lượng tái tạo của dự án mặt
trời nổi tại Hàn Quốc được
nhân thêm trọng số 1,5308 lần.
Như vậy tổng giá trị bán ra của
mỗi MWh điện mặt trời trên
mặt hồ có thể đạt 219,263US$/
MWh ( 21,926 cent$/kWh).
Với suất chiết khấu 5,5%
theo hướng dẫn tính toán của
Viện Kinh tế năng lượng Hàn
Quốc, các dự án được xem xét
trong nghiên cứu cho thấy,
thời gian hoàn vốn của dự án
trong khoảng thời gian 3,82 –
4,7 năm. Trong đó, dự án nhỏ
nhất là 0,1 MW và lớn nhất là
75,85 MW.
B. Tính toán kinh tế của
dự án điện nổi trên thị trường
điện :ái Lan [5]:
Tại :ái Lan, Tập đoàn
Siam Cement Group đã lắp
đặt 1MW điện mặt trời nổi với
chi phí 9,9 triệu đô la (tương
đương 40 triệu Bath).Trong
khi đó, Cơ quan sản xuất điện
năng :ái Lan (EGAT) khởi
công dự án 45MW trên mặt
hồ thủy điện Sirindhorn và
sẽ hòa lưới vào năm 2020 với
chi phí 2,27 tỷ Bath. Dựa trên
số liệu xây dựng các nhà máy
này, nghiên cứu đã thống kê
chi phí xây dựng của nhà máy
năng lượng mặt trời nổi 1MW
tại :ái Lan quy đổi về kWp
như sau:
• Pin mặt trời 310W, 3456
tấm: 755,1$/kW
• Phao và bè: 373,8$/kW
• Inverter trung tâm: 67,87$/
kW
• Hộp nối và máng cáp:
34,57$/kW
• Dây dẫn: 29,29 $/kW
• Hệ thống giám sát: 57,46$/
kW
• Dây tín hiệu: 47,07$/kW
Tổng chi phí phần điện:
1 365$/kW. Chi phí cho
công trình xây dựng trên bờ:
227,9$/kW. Chi phí nhân công
lắp đặt và vận chuyển: 40,88$/
kW. Tổng cộng chi phí đầu
tư chung: 1 634$/kW (tương
đương 49 700 Bath/kW).
Giá mua điện tại :ái Lan
được giữ cố định và xác định
+uQK6RViQKV̫QO˱ͫQJFͯDÿL͏QP̿WWUͥLQ͝LVRYͣLK͏WK͙QJP̿Wÿ̭WWURQJQăP>@
+uQK*LiÿͩFKRK͏SLQP̿WWUͥLQ͝LFͯDF{QJW\&LHO 7HUUH¶V3KiS>@
BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 1 / 202026
theo khung giờ cao điểm và thấp điểm. Khung
giờ cao điểm từ 9g sáng đến 10 giờ tối từ thứ
2 đến thứ 6, giá mua điện: 4,2243 Bath/kWh.
Khung giờ thấp điểm là khoảng thời gian còn
lại bao gồm ngày nghỉ cuối tuần và ngày lễ, giá
mua điện: 2,3567Bath/kWh. So sánh tính kinh
tế giữa dự án điện trên mặt đất và trên mặt hồ
trong thời gian 25 năm với suất chiết khấu 6%/
năm được cho như bảng 1 và biểu đồ dòng tiền
như hình 10:
Chỉ tiêu Trên mặt hồ
Trên mặt
đất Đơn vị
Công suất
lắp đặt 1.0 1.0 MW
Sản lượng
trung
bình hàng
năm
1.42 1.36 GWh/năm
Chi phí
đầu tư
ban đầu
49.7 38.3 Triệu Bath
Doanh
thu 5.09 4.88
Triệu
Bath/
năm
Chi phí 0.8 0.93
Triệu
Bath/
năm
Chi phí
thay thế
sửa chữa
4.0 3.0
Triệu
Bath/10
năm
NPV 7,25 14,9 Triệu Bath
IRR 7,76% 10,8%
IV. TỔNG KẾT
Qua phân tích kinh tế cho các dự án năng
lượng mặt trời nổi tại Hàn Quốc và :ái Lan,
ta thấy năng lượng mặt trời nổi là phương án
đầu tư khả thi, mang lại lợi ích cho chủ đầu
tư. Tại Hàn Quốc, các dự án mặt trời nổi nhận
được nhiều hỗ trợ về giá cả, cho phép chào giá
chứng chỉ năng lượng tái tạo gấp 1,5 lần so với
các nguồn năng lượng mặt trời khác. Vì vậy, tỷ
suất lợi nhuận cao và thời gian hoàn vốn nhanh.
Tại :ái Lan, qua số liệu xây dựng thực tiễn và
phân tích kinh tế cho thấy dự án mặt trời điện
nổi mang lại lợi ích cho chủ đầu tư, tuy có hiệu
suất kinh tế kém hơn dự án mặt trời trên mặt
đất. Tuy nhiên, phương án so sánh chưa bao
gồm chi phí sử dụng đất của dự án mặt trời trên
mặt đất. Đây cũng vốn dĩ là lợi thế cạnh tranh
của dự án mặt trời trên mặt nước. Từ những
nghiên cứu này, chúng ta cần phân tích kỹ
lưỡng khả năng áp dụng rộng rãi các nhà máy
điện nổi trong bối cảnh phát triển nguồn năng
lượng mặt trời tại Việt Nam hiện nay./
+uQK%L͋Xÿ͛GzQJWL͉QFͯDKDLSK˱˯QJiQ
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Sahu, A., Yadav, N., & Sudhakar, K. (2016). Floating photovoltaic power plant: A review. Renewable and sustainable
energy reviews, 66, 815-824.
LSIS. Floating Photovoltaic System,
System.pdf (truy cập ngày 25/12/2019)
NRG Island. Floating PV Plants, (truy cập 25/12/2019)
Kim, S. M., Oh, M., & Park, H. D. (2019). Analysis and prioritization of the Soating photovoltaic system potential for
reservoirs in Korea. Applied Sciences, 9(3), 395.
Sittichoke Pookpunt (2019). Floating Solar PV Project Technical and Financial Analysis, GMSARN Int. Conf. on Smart
Energy, Environment, and Development for Sustainable GMS, Laos
File đính kèm:
phan_tich_kinh_te_ky_thuat_cac_du_an_dien_mat_troi_noi_tren.pdf

