Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng Hoa – Kiểng Sa Đéc
Làng hoa – kiểng Sa Đéc đã được người dân trong nước chú ý đến và
tỉnh ta đang phát triển làng nghề này để trở thành điểm tham quan du lịch đồng thời
nâng cao thu nhập cho người dân. Nhưng thực tế cho thấy việc phát triển làng hoa –
kiểng vẫn chưa đạt được hiệu quả vì thế chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu
định lượng để xác định những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng hoa –
kiểng. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy điều kiện tự nhiên, con người và chính sách phát
triển của Nhà nước là những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng hoa – kiểng
Sa Đéc. Nhưng mấu chốt nhất là sự nhận thức chưa đầy đủ về điều kiện kinh tế - xã hội
trong tư duy sản xuất của nông hộ, đây chính là rào cản lớn nhất. Dựa trên kết quả này
chúng tôi đã đề xuất giải pháp để làng hoa – kiểng Sa Đéc sớm phát triển bền vững.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng Hoa – Kiểng Sa Đéc
rực tiếp bằng SPSS) Dựa vào kết quả bảng trên và công thức giá trị khoảng cách: (Maximum- Minimum) /n = (5-1) / 5= 0.8 1,00 - 1,80: Thấp nhất 1,81 - 2,60: Thấp 2,61 - 3,40: Trung bình 3,41 - 4,20: Cao 4,21 - 5,00: Cao nhất Cho thấy các giá trị trung bình của các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng hoa- kiểng Sa Đéc nằm trong khoảng từ 3.63 đến 4.22 vì vậy mức độ ảnh hưởng của đối với các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề luôn ở mức cao và cao nhất. Điều này có nghĩa, các nhân tố trên ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của làng nghề và chấp nhận nhóm các giả thiết về các nhân tố ảnh hướng đến sự phát triển của làng nghề. b. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) * Phân tích nhân tố khám phá cho các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng hoa- kiểng Sa Đéc - Quá trình phân tích nhân tố khám phá trải qua 2 bước : + Bước 1: Tiến hành phân tích nhân tố khám phá cho các các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng hoa- kiểng Sa Đéc với 18 biến quan sát là: Tho_nhuong, Khi_hau, Nuoc, Vi_tri, Canh_tranh, Nguon_cung, Nhu_cau, Dan_so, Pt_kinhte, Nguon_ld, Nha_khoahoc, Nghiem_thuc, Van_hoa, Tu_duy, Nguon_von, Kh_kt, Phap_ly, Chs_dautu. 39 Bảng 2. Kiểm định KMO và Bartlett's đối với biến phụ thuộc Chỉ số KMO. 0.757 Kiểm định Bartlett's Approx. Chi-Square 2160.639 Df 153 Sig. 0.000 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ 300 bảng câu hỏi được phỏng vấn trực tiếp bằng SPSS) Hệ số KMO = 0.757> 0.5: Phân tích các nhân tố phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả kiểm định Bartlett's là 2160.639 với mức ý nghĩa Sig=0.000<0.05 (bác bỏ giả thiết H0: các biến quan sát không có tương quan với nhau trong tổng thể. Như vậy giả thiết mô hình nhân tố là không phù hợp, và sẽ bị bác bỏ, điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn hợp lý. Giá trị tổng phương sai trích Cumulative %=62.373% >50%: đạt yêu cầu; khi đó có thể nói rằng một nhân tố sẽ giải thích 62.373% sự biến thiên của dữ liệu. Giá trị của một nhân tố phải > 1, vì vậy nhìn vào cột giá trị Eigenvalues ( cột total) ta chỉ nhận được 4 giá trị lớn hơn 1 có nghĩa là ta có 4 nhân tố. Nên khi chạy nhân tố EFA ta không loại nhân tố nào trong mô hình. Bảng 3. Ma trận xoay hoàn chỉnh Biến quan sát Nhóm nhân tố 1 2 3 4 nhu_cau 0.833 nguon_cung 0.832 dan_so 0.784 canh_tranh 0.783 pt_kinhte 0.737 Nuoc 0.886 khi_hau 0.844 tho_nhuong 0.838 vi_tri 0.813 nguon _von 0.864 chs_dautu 0.849 kh_kt 0.790 phap_ly 0.696 tu_duy 0.783 nguon _ld 0.682 van_hoa 0.674 nha_khoahoc 0.658 nghiem_thuc 0.648 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ 300 bảng g câu hỏi được phỏng vấn trực tiếp bằng SPSS) 40 Theo kết quả từ ma trận xoay ta thấy rõ có 4 nhóm nhân tố, và cách biến được chia theo từng nhóm: nhóm nhân tố tự nhiên, kinh tế xã hội, con người và chính sách của nhà nước. Đồng nghĩa với việc các nhân tố hội tụ, làm tiền đề cho các bước chạy tương quan và chạy hồi quy tiếp theo . 2.4.2. Đặc điểm nhân khẩu học của các nông dân, hộ gia đình và các nghệ nhân sản xuất hoa kiểng tại phường tân Qui Đông, TP Sa Đéc Qua quá trình thu thập dữ liệu bằng cách phát mẫu hỏi trực tiếp các nông dân, hộ gia đình và các nghệ nhân sản xuất hoa kiểng tại phường tân Qui Đông, TP Sa Đéc, kết quả thu được 300 mẫu. Cụ thể như sau: tổng số mẫu hỏi phát ra là 300 mẫu, qua quá trình thu thập mẫu và sàng lọc đã không loại bỏ mẫu nào a. Theo chủng loại hoa, kiểng và diện tích trồng của nông hộ: 9 20 30 12 52 10 5 0 54 104 0 0 4 0 0 0 Kiểng hoa Kiểng lá Kiểng cổ Kiểng bonsai <1000 m2 1000-2000 m2 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ 300 bảng câu hỏi được phỏng vấn trực tiếp bằng SPSS) Hình 1: Biểu đồ về chủng loại hoa, kiểng và diện tích trồng của nông hộ Từ kết quả trên, ta có thể thấy số lượng nông hộ sản xuất hoa lớn nhất là kiểng lá với 104/300 hộ sản xuất trên diện tích từ 2000-4000 mét vuông và 134/300 hộ sản xuất trên tất cả các nhóm diện tích. Do đặc thù của bonsai và kiểng cổ nên số lượng hộ trồng ít, diện tích nhỏ. Kiểng hoa cũng là chủng loại mà nông dân chọn nhiều để sản xuất trên nhiều diện tích 119/300 nông hộ, trong đó 9 hộ sản xuất trên diện tích dưới 1000 mét vuông, 52 hộ sản xuất trên diện tích 1000-2000 mét vuông, 54 hộ sản xuất trên diện tích từ trên 2000-4000 mét vuông, còn lại sản xuất trên diện tích >4000 mét vuông. b. Theo chủng loại hoa, kiểng và thu nhập bình quân hàng năm: 22 0 0 0 21 0 0 0 76 134 34 7 0 0 1 5 0 0 0 0 Kiểng hoa Kiểng lá Kiểng cổ Kiểng bonsai Dưới 50 triệu 50-75 triệu Trên 75- 100 triệu (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ 300 bảng câu hỏi được phỏng vấn trực tiếp bằng SPSS) Hình 2: Biểu đồ thể hiện thông tin về chủng loại hoa, kiểng và thu nhập bình quân hàng năm của nông hộ 41 Qua kết quả trên cho thấy thu nhập cao chủ yếu rơi vào các nông hộ kiểng hoa và kiểng lá với mức thu nhập từ 75 đến 100 triệu. Ứng với những mức có thu nhập cao từ 100 đến 200 triệu thì đa số rơi vào các hộ có trồng kiểng bonsai và kiểng cổ nhưng số lượng nông hộ rất ít. Không có hộ nào có thu nhập trên 200 triệu trong số 300 hộ được chọn để phỏng vấn. c. Theo chủng loại hoa, kiểng và diện tích trồng của nông hộ Bảng 4. Mô tả thông tin về chủng loại hoa, kiểng và thị trường tiêu thụ chính Chủng loại hoa, kiểng Thị trường tiêu thụ chính Xã, phường Huyện Tỉnh Xuất khẩu Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Kiểng hoa 17 37 56 9 Kiểng lá 10 43 59 22 Kiểng cổ 0 0 28 7 Kiểng bonsai 0 0 7 5 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ 300 bảng câu hỏi được phỏng vấn trực tiếp bằng SPSS) Bảng 5. Mô tả thông tin về chủng loại hoa, kiểng và thời điểm tiêu thụ chính Chủng loại hoa, kiểng Thời điểm tiêu thụ chính Tết Nguyên Đán Ngày Rằm lớn Tết Đoan Ngọ Lễ hội trong năm Quanh năm Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Kiểng hoa 119 0 0 0 0 Kiểng lá 126 3 5 0 0 Kiểng cổ 20 3 0 0 12 Kiểng bonsai 0 0 0 0 12 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ 300 bảng câu hỏi được phỏng vấn trực tiếp bằng SPSS) Thông qua kết quả thống kê trên cho thấy thị trường tiêu thụ chính và thời điểm tieu thụ chính của các nông hộ chủ yếu là tiêu thụ phạm vi trong tỉnh, việc tiêu thụ chịu phụ thuộc nhiều vào các thương lái mà chủ yếu là dịp Tết Nguyên Đán. Thông qua khảo sát cho thấy có rất nhiều thị trường tiềm năng vẫn chưa được khai thác, nếu ta chú trọng và biết cách khai thác thì sẽ giải quyết tốt thị trường đầu ra và mà tạo ra khoản thu nhập rất lớn cho người dân như: thị trường nước ngoài thông qua xuất khẩu, thị trường liên tỉnh, thị trường tết Đoan Ngọ, các sự kiện lễ hội lớn trong năm d. Theo thu nhập bình quân của người sản xuất hoa, kiểng. Bảng 6. Mô tả thông tin về thu nhập bình quân của người sản xuất hoa, kiểng: Số lượng thành viên tham gia sản xuất hoa, kiểng Thu nhập bình quân hàng năm của nông hộ Dưới 50 triệu 50-75 triệu Trên 75-100 triệu Trên 100-200 triệu >200 triệu Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng 1 thành viên 0 4 18 1 0 42 2 thành viên 200 9 167 5 0 3 thành viên 10 8 42 0 0 Từ 4 thành viên 10 0 24 0 0 Theo kết quả từ bảng trên cho thấy đa số nông hộ sản xuất hoa kiểng có số lao động trong gia đình có tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất chỉ từ 2 đền 3 thành viên, đa phần lại là lao động trung niên và lớn tuổi, trong đó có phụ nữ. Vì vậy, có thể thấy việc duy trì làng nghề phát triển một làng nghề là rất khó, nhưng muốn phát triển thì càng khó hơn, lao động trẻ và kinh nghiệm đang thiếu trầm trọng. Bảng trên cũng cho biết thu nhập bình quân của mỗi người sản xuất hoa kiểng vào khoảng từ 50 triệu đến 80 triệu trên năm, cao hơn mức thu nhập bình quân đầu người của nước ta. 2.4.3. Phân tích hồi quy đa biến giữa các biến phụ thuộc với biến đại diện trong việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng Hoa - Kiểng Sa Đéc. Bảng 7. Tổng kết các giá trị hồi quy đa biến và ANOVA PT_LH R R2 R2 hiệu chỉnh Sig. 1 .872a .760 .750 .000 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ 300 bảng câu hỏi được phỏng vấn trực tiếp bằng SPSS) Kết quả phân tích hồi quy cho thấy R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) = 0.750 và giá trị Sig < 0.05. Vậy ta có thể tiến hành các bước tiếp theo. Bảng 8. Bảng kết quả phân tích hồi quy Chưa chuẩn hóa Đã chuẩn hóa t Sig. Collinearity Statistics Beta Std. Error Beta Tolerance VIF C 2.024 0.205 9.886 0.000 TU_NHIEN .165 0.027 .315 6.154 0.000 0.946 1.057 KT_XH .026 0.020 0.066 1.306 0.019 0.957 1.045 CON_NGUOI 0.134 0.029 0.249 4.589 0.000 0.840 1.191 NHA_NUOC 0.162 0.038 0.237 4.318 0.000 0.825 1.212 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ 300 bảng câu hỏi được phỏng vấn trực tiếp bằng SPSS) Thông qua bảng 6 cho thấy hệ số VIF điều bé hơn 2, có nghĩa là mô hình hồi quy không bị hiện tượng đa cộng tuyến, thỏa mãn yêu cầu mà nhóm đề ra. Tiếp theo là hệ số Sig của tất cả các biến phụ thuộc điều nhỏ hơn 5% điều đó chỉ ra rằng các biến độc lập có ý nghĩa thống kế giải thích cho biến phụ thuộc là PT_LH từ đó ta có thể viết hàm hồi quy tuyến tính với Bêta chưa được chuẩn hóa sau: PT_LH = 2.204 + 0.165TU_NHIEN + 0.026KT_XH + 0.134CON_NGUOI + 0.162NHA_NUOC+ e Và hàm hồi quy tuyến tính với Bêta đã dược chuẩn hóa sau: PT_LH = 2.204 + 0.315TU_NHIEN + 0.066KT_XH + 0.249CON_NGUOI + 0.237NHA_NUOC+ e 43 Dựa vào hàm hồi quy tuyến tính mà hệ số bêta đã chuẩn hoá thì ta có thể kết luận như sau: Mô hình đã chứng minh được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự phát triển của làng hoa- kiểng Sa Đéc, đặc biệt là kinh tế - xã hội là nhân tố lại có mức ảnh hưởng thấp nhất theo ý kiến của các nông hộ, điều này cho thấy về mặt kiến thức tầm quan trọng của nông dân là chưa tốt, từ đó kéo theo các hệ luỵ xấu làm ảnh hưởng không tốt đến quá trình phát triển của làng nghề như: đầu ra không có, sản xuất tự phát, manh mún, không có huy hoạch trong sản xuất, chưa phát huy hết vai trò của hợp tác xã và các tổ hợp tác sản xuất. Thay vì nhận ra tầm quan trọng của yếu tố kinh tế xã hội, các nông hộ đã cho rằng tự nhiên sẽ quyết định đến quá trình sản xuất của họ, và nhân tố con người, chính sách từ nhà nước cũng là yếu tố mà họ xem là ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của làng nghề. Nhân tố tự nhiên là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến sự phát triển của làng hoa, kiểng. Thậy vậy, khi khí hậu bị biến đổi ảnh hưởng đến chất lượng của hoa, cụ thể là hoa nở chậm, tỷ lệ thấp, màu sắc thay đổi, mau tàn,Ngoài ra nguồn nước tưới, vị trí địa lý, thổ nhưỡng cũng ảnh hướng rất lớn. Ngoài nhân tố tự nhiên ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của làng hoa, kiểng Sa Đéc thì nhân tố con người và nhân tố chính sách phát triển của nhà nước cũng là một trong những nhân tố có mức độ ảnh hưởng lớn, điều này cho thấy để phát triển bền làng nghề một cách bền vững cần có sự hộ trợ từ các chình sách thiết thực của nhà nước về nguồn vốn, khoa học - kỹ thuật, đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ cao trong công tác quản lý, định hướng đi mới cho làng hoa. 3. Kết luận kiến nghị 3.1. Kết luận Nghiên cứu dựa trên thực trạng hiện nay của làng nghề trong quá trình sản xuất hoa, kiểng Sa Đéc và đúc kết từ các nhược điểm mà những đề tài, nghiên cứu trước chưa đạt được, nhóm đã đưa ra mô hình nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố đến sự phát triển của làng nghề. Thông qua đó nghiên cứu đã đưa ra các kết quả dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định lượng và đã đạt được những kết quả nhất định: Tìm ra mức độ phù hợp và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến mô hình. Tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc người trồng hoa lại xem nhẹ sự tác động của tốc độ phát triển kinh tế đến việc trồng và sản xuất hoa, kiểng của họ. Đưa ra những giải pháp thiết thực để khắc phục sự tác động xấu của điều kiện tự nhiên đến quá trình sản xuất. Thông qua kết quả nghiên cứu nhóm sẽ định hướng cho nghiêu cứu trong tương lai nhằm khắc phục hạn chế mà nghiên cứu chưa đạt được, cụ thể là bổ sung thêm biến “bảo vệ môi trường” trong quá trình sản xuất khi và chỉ khi làng nghề trong giai đoạn phát triển bền vững. Là nghiên cứu gần như đầu tiên sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng về sự phát triển của làng hoa - kiểng Sa Đéc. Đây vừa là ưu điểm cũng là hạn chế của nghiên cứu khi mô hình chỉ xây dựng dựa trên các nghiên cứu định tính và xuất phát từ ý kiến thực tiễn của đa phần nông hộ. 44 3.2. Kiến nghị Nông dân cần thay đổi tư duy, phương thức tập quán sản xuất bằng việc thường xuyên sáng tạo, học tập kinh nghiệm thông qua các buổi tuyên truyền, hội thảo, giao lưu chia sẻ với nhau, cùng sản xuất cùng phát triển. Trên cơ sở học hỏi, nông dân sẽ tiếp thu những cái hiện đại, chọn lọc những kỹ thuật trồng, cải tạo và lai tạo nhân giống truyền thống, loại bỏ các tư duy lạc hậu rồi đúc kết lại thông qua hợp tác sản xuất, tạo đà vững chắc cho những hướng đi phát triển không ngừng trong tương lai. Ngoài ra, để hạn chế sự tác động của điều kiện tự nhiên đến chất lượng sản phẩm thì nông dân cùng các nhà khoa học trong nước cần học tập, chuyển giao một cách đầy đủ các phương pháp, công nghệ tiến tiến từ những quốc gia có nền nông nghiệp pháp triển, trong đó có Hà Lan như: trồng hoa trong nhà kính, lai tạo giống bằng công nghệ sinh học, Nhà nước cần có chính sách đầu tư, tổ chức quy hoạch, xây dựng thương hiệu, tạo đầu ra cho sản phẩm, nhất là trong viêc hỗ trợ nguồn vốn vay với lãi suất ưu đãi. Thường xuyên cử các nhà khoa học xuống địa bàn tập huấn chia sẻ kinh nghiệm cho nông dân tạo cơ hội cho nông dân học hỏi kinh nghiệm nâng cao kiến thức, góp phần tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, tạo thu nhập cho người trồng hoa, kiểng. Phát huy tốt vai trò của hợp tác xã bằng việc xây dựng đội ngủ cán bộ gắn bó và tâm huyết với hoa kiểng, từ đó có thể quy hoạch, tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm theo hướng xuất khẩu là chính, quảng bá hình ảnh thương hiệu ra thế giới. Tài liệu tham khảo [1]. Ban chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa phường Tân Qui Đông, (2008), Đề án xây dựng phường văn hóa giai đoạn (2008 – 2010) phường Tân Quy Đông. [2]. Công ty cổ phần thông tin kinh tế đối ngoại (2008), Đồng Tháp thế và lực mới trong thế kỉ XXI, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, Hà Nội [3]. Nguyễn Đình Đầu, (2007), “300 năm Sa Đéc”, Tạp chí xưa và nay, số 44B, tr. 15 [4]. Nguyễn Hữu Hiệp, (2007), “Nghiên cứu về địa danh Sa đéc của tỉnh Đồng Tháp”, Đồng Tháp xưa và nay, (số 21), tr. 16-17. [5]. Nguyễn Đình Thọ, (2014), “Phương Pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh”, Sách giáo trình,Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, NXB Lao Động, TP.Hồ Chí Minh. [6]. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Sách giáo trình, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, NXB Hồng Đức. [7]. Trần Trọng Trí (2006), “Làng hoa kiểng Tân Quy Đông rộn rịp chào xuân mới”, Đồng Tháp xưa và nay, (số 16), tr. 36-37.
File đính kèm:
- phan_tich_cac_nhan_to_anh_huong_den_su_phat_trien_cua_lang_h.pdf