Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng Hoa – Kiểng Sa Đéc

Làng hoa – kiểng Sa Đéc đã được người dân trong nước chú ý đến và

tỉnh ta đang phát triển làng nghề này để trở thành điểm tham quan du lịch đồng thời

nâng cao thu nhập cho người dân. Nhưng thực tế cho thấy việc phát triển làng hoa –

kiểng vẫn chưa đạt được hiệu quả vì thế chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu

định lượng để xác định những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng hoa –

kiểng. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy điều kiện tự nhiên, con người và chính sách phát

triển của Nhà nước là những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng hoa – kiểng

Sa Đéc. Nhưng mấu chốt nhất là sự nhận thức chưa đầy đủ về điều kiện kinh tế - xã hội

trong tư duy sản xuất của nông hộ, đây chính là rào cản lớn nhất. Dựa trên kết quả này

chúng tôi đã đề xuất giải pháp để làng hoa – kiểng Sa Đéc sớm phát triển bền vững.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng Hoa – Kiểng Sa Đéc trang 1

Trang 1

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng Hoa – Kiểng Sa Đéc trang 2

Trang 2

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng Hoa – Kiểng Sa Đéc trang 3

Trang 3

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng Hoa – Kiểng Sa Đéc trang 4

Trang 4

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng Hoa – Kiểng Sa Đéc trang 5

Trang 5

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng Hoa – Kiểng Sa Đéc trang 6

Trang 6

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng Hoa – Kiểng Sa Đéc trang 7

Trang 7

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng Hoa – Kiểng Sa Đéc trang 8

Trang 8

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng Hoa – Kiểng Sa Đéc trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 6240
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng Hoa – Kiểng Sa Đéc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng Hoa – Kiểng Sa Đéc

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng Hoa – Kiểng Sa Đéc
rực tiếp bằng SPSS) 
Dựa vào kết quả bảng trên và công thức giá trị khoảng cách: 
(Maximum- Minimum) /n = (5-1) / 5= 0.8 
 1,00 - 1,80: Thấp nhất 1,81 - 2,60: Thấp 2,61 - 3,40: Trung bình 
 3,41 - 4,20: Cao 4,21 - 5,00: Cao nhất 
Cho thấy các giá trị trung bình của các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của 
làng hoa- kiểng Sa Đéc nằm trong khoảng từ 3.63 đến 4.22 vì vậy mức độ ảnh hưởng 
của đối với các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề luôn ở mức cao và 
cao nhất. Điều này có nghĩa, các nhân tố trên ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của 
làng nghề và chấp nhận nhóm các giả thiết về các nhân tố ảnh hướng đến sự phát triển 
của làng nghề. 
b. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 
* Phân tích nhân tố khám phá cho các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của 
làng hoa- kiểng Sa Đéc 
- Quá trình phân tích nhân tố khám phá trải qua 2 bước : 
+ Bước 1: Tiến hành phân tích nhân tố khám phá cho các các nhân tố ảnh 
hưởng đến sự phát triển của làng hoa- kiểng Sa Đéc với 18 biến quan sát là: 
Tho_nhuong, Khi_hau, Nuoc, Vi_tri, Canh_tranh, Nguon_cung, Nhu_cau, Dan_so, 
Pt_kinhte, Nguon_ld, Nha_khoahoc, Nghiem_thuc, Van_hoa, Tu_duy, Nguon_von, 
Kh_kt, Phap_ly, Chs_dautu. 
39 
Bảng 2. Kiểm định KMO và Bartlett's đối với biến phụ thuộc 
Chỉ số KMO. 0.757 
Kiểm định Bartlett's Approx. Chi-Square 2160.639 
Df 153 
Sig. 0.000 
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ 300 bảng câu hỏi được phỏng vấn trực tiếp bằng SPSS) 
Hệ số KMO = 0.757> 0.5: Phân tích các nhân tố phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. 
Kết quả kiểm định Bartlett's là 2160.639 với mức ý nghĩa Sig=0.000<0.05 (bác 
bỏ giả thiết H0: các biến quan sát không có tương quan với nhau trong tổng thể. Như 
vậy giả thiết mô hình nhân tố là không phù hợp, và sẽ bị bác bỏ, điều này chứng tỏ dữ 
liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn hợp lý. 
Giá trị tổng phương sai trích Cumulative %=62.373% >50%: đạt yêu cầu; khi 
đó có thể nói rằng một nhân tố sẽ giải thích 62.373% sự biến thiên của dữ liệu. 
Giá trị của một nhân tố phải > 1, vì vậy nhìn vào cột giá trị Eigenvalues ( cột 
total) ta chỉ nhận được 4 giá trị lớn hơn 1 có nghĩa là ta có 4 nhân tố. Nên khi chạy 
nhân tố EFA ta không loại nhân tố nào trong mô hình. 
Bảng 3. Ma trận xoay hoàn chỉnh 
Biến quan sát 
Nhóm nhân tố 
1 2 3 4 
nhu_cau 0.833 
nguon_cung 0.832 
dan_so 0.784 
canh_tranh 0.783 
pt_kinhte 0.737 
Nuoc 0.886 
khi_hau 0.844 
tho_nhuong 0.838 
vi_tri 0.813 
nguon _von 0.864 
chs_dautu 0.849 
kh_kt 0.790 
phap_ly 0.696 
tu_duy 0.783 
nguon _ld 0.682 
van_hoa 0.674 
nha_khoahoc 0.658 
nghiem_thuc 0.648 
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ 300 bảng g câu hỏi được phỏng vấn trực tiếp bằng SPSS) 
40 
Theo kết quả từ ma trận xoay ta thấy rõ có 4 nhóm nhân tố, và cách biến được 
chia theo từng nhóm: nhóm nhân tố tự nhiên, kinh tế xã hội, con người và chính sách 
của nhà nước. Đồng nghĩa với việc các nhân tố hội tụ, làm tiền đề cho các bước chạy 
tương quan và chạy hồi quy tiếp theo . 
2.4.2. Đặc điểm nhân khẩu học của các nông dân, hộ gia đình và các nghệ 
nhân sản xuất hoa kiểng tại phường tân Qui Đông, TP Sa Đéc 
Qua quá trình thu thập dữ liệu bằng cách phát mẫu hỏi trực tiếp các nông dân, 
hộ gia đình và các nghệ nhân sản xuất hoa kiểng tại phường tân Qui Đông, TP Sa Đéc, 
kết quả thu được 300 mẫu. Cụ thể như sau: tổng số mẫu hỏi phát ra là 300 mẫu, qua 
quá trình thu thập mẫu và sàng lọc đã không loại bỏ mẫu nào 
a. Theo chủng loại hoa, kiểng và diện tích trồng của nông hộ: 
9
20
30
12
52
10
5
0
54
104
0 0
4
0 0 0
Kiểng hoa Kiểng lá Kiểng cổ Kiểng bonsai
<1000 m2
1000-2000 
m2
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ 300 bảng câu hỏi được phỏng vấn trực tiếp bằng SPSS) 
Hình 1: Biểu đồ về chủng loại hoa, kiểng và diện tích trồng của nông hộ 
Từ kết quả trên, ta có thể thấy số lượng nông hộ sản xuất hoa lớn nhất là kiểng lá 
với 104/300 hộ sản xuất trên diện tích từ 2000-4000 mét vuông và 134/300 hộ sản xuất 
trên tất cả các nhóm diện tích. Do đặc thù của bonsai và kiểng cổ nên số lượng hộ trồng 
ít, diện tích nhỏ. Kiểng hoa cũng là chủng loại mà nông dân chọn nhiều để sản xuất trên 
nhiều diện tích 119/300 nông hộ, trong đó 9 hộ sản xuất trên diện tích dưới 1000 mét 
vuông, 52 hộ sản xuất trên diện tích 1000-2000 mét vuông, 54 hộ sản xuất trên diện tích 
từ trên 2000-4000 mét vuông, còn lại sản xuất trên diện tích >4000 mét vuông. 
b. Theo chủng loại hoa, kiểng và thu nhập bình quân hàng năm: 
22
0 0 0
21
0 0 0
76
134
34
7
0 0 1
5
0 0 0 0
Kiểng hoa Kiểng lá Kiểng cổ Kiểng bonsai
Dưới 50 
triệu
50-75 triệu
Trên 75-
100 triệu
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ 300 bảng câu hỏi được phỏng vấn trực tiếp bằng SPSS) 
Hình 2: Biểu đồ thể hiện thông tin về chủng loại hoa, kiểng và thu nhập bình 
quân hàng năm của nông hộ 
41 
Qua kết quả trên cho thấy thu nhập cao chủ yếu rơi vào các nông hộ kiểng hoa 
và kiểng lá với mức thu nhập từ 75 đến 100 triệu. Ứng với những mức có thu nhập cao 
từ 100 đến 200 triệu thì đa số rơi vào các hộ có trồng kiểng bonsai và kiểng cổ nhưng 
số lượng nông hộ rất ít. Không có hộ nào có thu nhập trên 200 triệu trong số 300 hộ 
được chọn để phỏng vấn. 
c. Theo chủng loại hoa, kiểng và diện tích trồng của nông hộ 
Bảng 4. Mô tả thông tin về chủng loại hoa, kiểng và thị trường tiêu thụ chính 
Chủng loại hoa, kiểng 
 Thị trường tiêu thụ chính 
Xã, phường Huyện Tỉnh Xuất khẩu 
Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng 
Kiểng hoa 17 37 56 9 
Kiểng lá 10 43 59 22 
Kiểng cổ 0 0 28 7 
Kiểng bonsai 0 0 7 5 
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ 300 bảng câu hỏi được phỏng vấn trực tiếp bằng SPSS) 
Bảng 5. Mô tả thông tin về chủng loại hoa, kiểng và thời điểm tiêu thụ chính 
Chủng loại hoa, kiểng 
 Thời điểm tiêu thụ chính 
Tết Nguyên 
Đán 
Ngày Rằm 
lớn 
Tết Đoan 
Ngọ 
Lễ hội trong 
năm 
Quanh 
năm 
Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng 
Kiểng hoa 119 0 0 0 0 
Kiểng lá 126 3 5 0 0 
Kiểng cổ 20 3 0 0 12 
Kiểng bonsai 0 0 0 0 12 
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ 300 bảng câu hỏi được phỏng vấn trực tiếp bằng SPSS) 
Thông qua kết quả thống kê trên cho thấy thị trường tiêu thụ chính và thời điểm 
tieu thụ chính của các nông hộ chủ yếu là tiêu thụ phạm vi trong tỉnh, việc tiêu thụ 
chịu phụ thuộc nhiều vào các thương lái mà chủ yếu là dịp Tết Nguyên Đán. 
Thông qua khảo sát cho thấy có rất nhiều thị trường tiềm năng vẫn chưa được 
khai thác, nếu ta chú trọng và biết cách khai thác thì sẽ giải quyết tốt thị trường đầu ra 
và mà tạo ra khoản thu nhập rất lớn cho người dân như: thị trường nước ngoài thông 
qua xuất khẩu, thị trường liên tỉnh, thị trường tết Đoan Ngọ, các sự kiện lễ hội lớn 
trong năm 
d. Theo thu nhập bình quân của người sản xuất hoa, kiểng. 
Bảng 6. Mô tả thông tin về thu nhập bình quân của người sản xuất hoa, kiểng: 
Số lượng thành 
viên tham gia sản 
xuất hoa, kiểng 
Thu nhập bình quân hàng năm của nông hộ 
Dưới 50 
triệu 
50-75 
triệu 
Trên 75-100 
triệu 
Trên 100-200 
triệu 
>200 triệu 
Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng 
1 thành viên 0 4 18 1 0 
42 
2 thành viên 200 9 167 5 0 
3 thành viên 10 8 42 0 0 
Từ 4 thành viên 10 0 24 0 0 
Theo kết quả từ bảng trên cho thấy đa số nông hộ sản xuất hoa kiểng có số lao 
động trong gia đình có tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất chỉ từ 2 đền 3 thành 
viên, đa phần lại là lao động trung niên và lớn tuổi, trong đó có phụ nữ. Vì vậy, có thể 
thấy việc duy trì làng nghề phát triển một làng nghề là rất khó, nhưng muốn phát triển 
thì càng khó hơn, lao động trẻ và kinh nghiệm đang thiếu trầm trọng. Bảng trên cũng 
cho biết thu nhập bình quân của mỗi người sản xuất hoa kiểng vào khoảng từ 50 triệu 
đến 80 triệu trên năm, cao hơn mức thu nhập bình quân đầu người của nước ta. 
2.4.3. Phân tích hồi quy đa biến giữa các biến phụ thuộc với biến đại diện trong 
việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng Hoa - Kiểng Sa Đéc. 
Bảng 7. Tổng kết các giá trị hồi quy đa biến và ANOVA 
PT_LH R R2 R2 hiệu chỉnh Sig. 
1 .872a .760 .750 .000 
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ 300 bảng câu hỏi được phỏng vấn trực tiếp bằng SPSS) 
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) = 0.750 
và giá trị Sig < 0.05. Vậy ta có thể tiến hành các bước tiếp theo. 
Bảng 8. Bảng kết quả phân tích hồi quy 
Chưa chuẩn hóa 
Đã chuẩn 
hóa 
t Sig. 
Collinearity 
Statistics 
Beta Std. Error Beta Tolerance VIF 
C 2.024 0.205 9.886 0.000 
TU_NHIEN .165 0.027 .315 6.154 0.000 0.946 1.057 
KT_XH .026 0.020 0.066 1.306 0.019 0.957 1.045 
CON_NGUOI 0.134 0.029 0.249 4.589 0.000 0.840 1.191 
NHA_NUOC 0.162 0.038 0.237 4.318 0.000 0.825 1.212 
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ 300 bảng câu hỏi được phỏng vấn trực tiếp bằng SPSS) 
Thông qua bảng 6 cho thấy hệ số VIF điều bé hơn 2, có nghĩa là mô hình hồi 
quy không bị hiện tượng đa cộng tuyến, thỏa mãn yêu cầu mà nhóm đề ra. Tiếp theo là 
hệ số Sig của tất cả các biến phụ thuộc điều nhỏ hơn 5% điều đó chỉ ra rằng các biến 
độc lập có ý nghĩa thống kế giải thích cho biến phụ thuộc là PT_LH từ đó ta có thể viết 
hàm hồi quy tuyến tính với Bêta chưa được chuẩn hóa sau: 
PT_LH = 2.204 + 0.165TU_NHIEN + 0.026KT_XH + 0.134CON_NGUOI + 
0.162NHA_NUOC+ e 
Và hàm hồi quy tuyến tính với Bêta đã dược chuẩn hóa sau: 
PT_LH = 2.204 + 0.315TU_NHIEN + 0.066KT_XH + 0.249CON_NGUOI + 
0.237NHA_NUOC+ e 
43 
Dựa vào hàm hồi quy tuyến tính mà hệ số bêta đã chuẩn hoá thì ta có thể kết 
luận như sau: 
Mô hình đã chứng minh được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự phát 
triển của làng hoa- kiểng Sa Đéc, đặc biệt là kinh tế - xã hội là nhân tố lại có mức ảnh 
hưởng thấp nhất theo ý kiến của các nông hộ, điều này cho thấy về mặt kiến thức tầm 
quan trọng của nông dân là chưa tốt, từ đó kéo theo các hệ luỵ xấu làm ảnh hưởng 
không tốt đến quá trình phát triển của làng nghề như: đầu ra không có, sản xuất tự 
phát, manh mún, không có huy hoạch trong sản xuất, chưa phát huy hết vai trò của hợp 
tác xã và các tổ hợp tác sản xuất. Thay vì nhận ra tầm quan trọng của yếu tố kinh tế xã 
hội, các nông hộ đã cho rằng tự nhiên sẽ quyết định đến quá trình sản xuất của họ, và 
nhân tố con người, chính sách từ nhà nước cũng là yếu tố mà họ xem là ảnh hưởng lớn 
đến sự phát triển của làng nghề. 
Nhân tố tự nhiên là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến sự phát triển của làng hoa, 
kiểng. Thậy vậy, khi khí hậu bị biến đổi ảnh hưởng đến chất lượng của hoa, cụ thể là 
hoa nở chậm, tỷ lệ thấp, màu sắc thay đổi, mau tàn,Ngoài ra nguồn nước tưới, vị trí 
địa lý, thổ nhưỡng cũng ảnh hướng rất lớn. 
Ngoài nhân tố tự nhiên ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của làng hoa, kiểng Sa 
Đéc thì nhân tố con người và nhân tố chính sách phát triển của nhà nước cũng là một 
trong những nhân tố có mức độ ảnh hưởng lớn, điều này cho thấy để phát triển bền 
làng nghề một cách bền vững cần có sự hộ trợ từ các chình sách thiết thực của nhà 
nước về nguồn vốn, khoa học - kỹ thuật, đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ cao 
trong công tác quản lý, định hướng đi mới cho làng hoa. 
3. Kết luận kiến nghị 
3.1. Kết luận 
Nghiên cứu dựa trên thực trạng hiện nay của làng nghề trong quá trình sản xuất 
hoa, kiểng Sa Đéc và đúc kết từ các nhược điểm mà những đề tài, nghiên cứu trước 
chưa đạt được, nhóm đã đưa ra mô hình nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố đến 
sự phát triển của làng nghề. Thông qua đó nghiên cứu đã đưa ra các kết quả dựa trên 
phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định lượng và đã đạt được 
những kết quả nhất định: 
 Tìm ra mức độ phù hợp và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến mô hình. 
 Tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc người trồng hoa lại xem nhẹ sự tác động 
của tốc độ phát triển kinh tế đến việc trồng và sản xuất hoa, kiểng của họ. 
 Đưa ra những giải pháp thiết thực để khắc phục sự tác động xấu của điều 
kiện tự nhiên đến quá trình sản xuất. 
 Thông qua kết quả nghiên cứu nhóm sẽ định hướng cho nghiêu cứu trong 
tương lai nhằm khắc phục hạn chế mà nghiên cứu chưa đạt được, cụ thể là bổ sung 
thêm biến “bảo vệ môi trường” trong quá trình sản xuất khi và chỉ khi làng nghề trong 
giai đoạn phát triển bền vững. 
 Là nghiên cứu gần như đầu tiên sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng 
về sự phát triển của làng hoa - kiểng Sa Đéc. Đây vừa là ưu điểm cũng là hạn chế của 
nghiên cứu khi mô hình chỉ xây dựng dựa trên các nghiên cứu định tính và xuất phát từ 
ý kiến thực tiễn của đa phần nông hộ. 
44 
3.2. Kiến nghị 
Nông dân cần thay đổi tư duy, phương thức tập quán sản xuất bằng việc thường 
xuyên sáng tạo, học tập kinh nghiệm thông qua các buổi tuyên truyền, hội thảo, giao 
lưu chia sẻ với nhau, cùng sản xuất cùng phát triển. Trên cơ sở học hỏi, nông dân sẽ 
tiếp thu những cái hiện đại, chọn lọc những kỹ thuật trồng, cải tạo và lai tạo nhân 
giống truyền thống, loại bỏ các tư duy lạc hậu rồi đúc kết lại thông qua hợp tác sản 
xuất, tạo đà vững chắc cho những hướng đi phát triển không ngừng trong tương lai. 
Ngoài ra, để hạn chế sự tác động của điều kiện tự nhiên đến chất lượng sản 
phẩm thì nông dân cùng các nhà khoa học trong nước cần học tập, chuyển giao một 
cách đầy đủ các phương pháp, công nghệ tiến tiến từ những quốc gia có nền nông 
nghiệp pháp triển, trong đó có Hà Lan như: trồng hoa trong nhà kính, lai tạo giống 
bằng công nghệ sinh học, 
 Nhà nước cần có chính sách đầu tư, tổ chức quy hoạch, xây dựng thương hiệu, 
tạo đầu ra cho sản phẩm, nhất là trong viêc hỗ trợ nguồn vốn vay với lãi suất ưu đãi. 
Thường xuyên cử các nhà khoa học xuống địa bàn tập huấn chia sẻ kinh nghiệm cho 
nông dân tạo cơ hội cho nông dân học hỏi kinh nghiệm nâng cao kiến thức, góp phần 
tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, tạo thu nhập cho người trồng hoa, kiểng. 
Phát huy tốt vai trò của hợp tác xã bằng việc xây dựng đội ngủ cán bộ gắn bó và 
tâm huyết với hoa kiểng, từ đó có thể quy hoạch, tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm theo 
hướng xuất khẩu là chính, quảng bá hình ảnh thương hiệu ra thế giới. 
Tài liệu tham khảo 
[1]. Ban chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa phường Tân Qui Đông, (2008), Đề án 
xây dựng phường văn hóa giai đoạn (2008 – 2010) phường Tân Quy Đông. 
[2]. Công ty cổ phần thông tin kinh tế đối ngoại (2008), Đồng Tháp thế và lực mới 
trong thế kỉ XXI, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, Hà Nội 
[3]. Nguyễn Đình Đầu, (2007), “300 năm Sa Đéc”, Tạp chí xưa và nay, số 44B, tr. 15 
[4]. Nguyễn Hữu Hiệp, (2007), “Nghiên cứu về địa danh Sa đéc của tỉnh Đồng 
Tháp”, Đồng Tháp xưa và nay, (số 21), tr. 16-17. 
[5]. Nguyễn Đình Thọ, (2014), “Phương Pháp nghiên cứu khoa học trong kinh 
doanh”, Sách giáo trình,Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, NXB Lao 
Động, TP.Hồ Chí Minh. 
[6]. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu 
với SPSS, Sách giáo trình, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, NXB 
Hồng Đức. 
[7]. Trần Trọng Trí (2006), “Làng hoa kiểng Tân Quy Đông rộn rịp chào xuân 
mới”, Đồng Tháp xưa và nay, (số 16), tr. 36-37. 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_cac_nhan_to_anh_huong_den_su_phat_trien_cua_lang_h.pdf