Phân tích ảnh hưởng hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Lâm Đồng

Tóm tắt

Bài viết sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân

tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) theo báo cáo COSO 2013, đến hiệu quả

hoạt động của 160 DN (DN) nhỏ và vừa đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thông

qua hai chỉ tiêu là, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và lợi nhuận trên tổng tài sản

(ROA). Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 5 bộ phận cấu thành hệ thống KSNB bao gồm:

Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyến thông, giám

sát đều tác động thuận chiều đến hiệu quả hoạt động của DN theo cả hai chỉ tiêu ROA,

ROE. Từ kết quả đó, nghiên cứu cũng đã đề xuất một số khuyến nghị, nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động của các DN nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Phân tích ảnh hưởng hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Lâm Đồng trang 1

Trang 1

Phân tích ảnh hưởng hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Lâm Đồng trang 2

Trang 2

Phân tích ảnh hưởng hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Lâm Đồng trang 3

Trang 3

Phân tích ảnh hưởng hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Lâm Đồng trang 4

Trang 4

Phân tích ảnh hưởng hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Lâm Đồng trang 5

Trang 5

Phân tích ảnh hưởng hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Lâm Đồng trang 6

Trang 6

Phân tích ảnh hưởng hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Lâm Đồng trang 7

Trang 7

Phân tích ảnh hưởng hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Lâm Đồng trang 8

Trang 8

Phân tích ảnh hưởng hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Lâm Đồng trang 9

Trang 9

Phân tích ảnh hưởng hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Lâm Đồng trang 10

Trang 10

pdf 10 trang xuanhieu 16340
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích ảnh hưởng hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Lâm Đồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích ảnh hưởng hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Lâm Đồng

Phân tích ảnh hưởng hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Lâm Đồng
hiệu quả tài chính trong khi nhân tố giám sát có mối quan hệ ngược hướng. 
Eniola và cộng sự (2016) đã nghiên cứu ảnh hưởng của KSNB lên hiệu quả tài chính 
của các công ty ở Nigeria. Nghiên cứu thu thập dữ liệu bằng cách khảo sát, thông qua bảng 
câu hỏi được thiết kế gửi tới các công ty được lựa chọn. Phương pháp lấy mẫu là phương 
pháp phi xác suất, các dữ liệu thu được từ bảng câu hỏi được phân tích bằng các công cụ 
thống kê hồi quy trong SPSS. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, KSNB có quan hệ đáng kể 
với gian lận trong tổ chức. Dựa trên kết quả này, nghiên cứu đề nghị ban giám đốc nên xây 
dựng các chiến lược hiệu quả hơn, đảm bảo rằng KSNB hữu hiệu và hiệu quả, do đó hành vi 
gian lận trong tổ chức sẽ được giảm đáng kể. 
Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Nga (2016) xem xét ảnh hưởng của KSNB đến hiệu 
quả hoạt động của các DN thương mại nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Nghiên cứu 
tiến hành khảo sát 124 DN thương mại vừa và nhỏ, theo phiếu khảo sát được thiết kế gồm 24 
câu hỏi. Các biến độc lập là 5 thành phần cấu thành hệ thống KSNB theo COSO 2013 gồm: 
Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám 
sát. Biến phụ thuộc là hiệu quả hoạt động được đo lường bằng mức độ DN sử dụng nguồn lực 
tài sản, nguồn vốn kinh doanh, vốn đầu tư trong việc tạo ra lợi nhuận và việc đánh giá mức độ 
dựa vào nhận thức của người trả lời, không lấy số liệu trên báo cáo tài chính. Kết quả nghiên 
cứu cho thấy, 4 nhân tố môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin 
truyền thông và giám sát ảnh hưởng tỷ lệ thuận trong khi nhân tố đánh giá rủi ro ảnh hưởng tỷ 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 184 
lệ nghịch đến đến hiệu quả hoạt động của các DN thương mại nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh 
Vĩnh Long. 
Nguyễn Tuấn và Đường Nguyễn Hưng (2017) nghiên cứu ảnh hưởng của KSNB đến 
hiệu quả hoạt động và rủi ro phá sản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tác giả xây 
dựng hai mô hình nghiên cứu với biến độc lập trong nghiên cứu là 5 thành phần của KSNB 
gồm: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông, 
giám sát và biến phụ thuộc lần lượt là ROA và chỉ số Z-score. Kết quả cho thấy, một số thành 
phần của KSNB có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và rủi ro phá sản của các ngân hàng 
thương mại Việt Nam. Nghiên cứu cũng đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm phát triển hệ 
thống KSNB tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, phù hợp với chuẩn mực quốc tế trong 
xu hướng hội nhập. 
Mô hình nghiên cứu và đo lường các biến 
Hình 1: Mô hình nghiên cứu lý thuyết 
Từ mô hình nghiên cứu, tác giả xây dựng các giả thuyết nghiên cứu cụ thể như sau: 
H1: Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các 
DNNVV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 
H2: Đánh giá rủi ro có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các DNNVV 
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 
H3: Hoạt động kiểm soát đến có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các 
DNNVV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 
H4: Thông tin và truyền thông có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các 
DNNVV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 
H5: Giám sát có ảnh hưởng tích cực đến đến hiệu quả hoạt động của các DNNVV trên 
địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 
H5 
H4 
H3 
H2 
H1 
Môi trường kiểm soát (+) 
Đánh giá rủi ro (+) 
Hoạt động kiểm soát (+) 
Thông tin và truyền thông (+) 
Giám sát (+) 
Hiệu quả 
hoạt 
động 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 185 
Để thuận tiện cho việc tổ chức thu thập và xử lý dữ liệu, các biến quan sát sẽ được mã 
hóa tương ứng với các thành phần nhân tố. Cụ thể: 
- Nhân tố môi trường kiểm soát (CE): 
Được đo lường bằng 7 biến quan sát từ CE1 đến CE7 được xây dựng, dựa trên 5 
nguyên tắc của COSO 2013 (nguyên tắc 1,2,3,4,5). 
- Nhân tố đánh giá rủi ro (RA): 
Được đo lường bằng 5 biến quan sát từ RA1 đến RA5 được xây dựng, dựa trên 4 
nguyên tắc của COSO 2013 ( nguyên tắc 6,7,8,9). 
- Nhân tố hoạt động kiểm soát (CA): 
Được đo lường bằng 5 biến quan sát từ CA1 đến CA5 được xây dựng, dựa trên nội 
dung từ 3 nguyên tắc của COSO 2013 (nguyên tắc 10,11,12). 
- Nhân tố thông tin và truyền thông (IC): 
Được đo lường bằng 5 biến quan sát từ IC1 đến IC5 được xây dựng, dựa trên nội dung 
từ 3 nguyên tắc của COSO 2013 (nguyên tắc 13,14,15). 
- Nhân tố giám sát (MA): 
Được đo lường bằng 4 biến quan sát từ MA1 đến MA4 được xây dựng, dựa trên 2 
nguyên tắc của COSO 2013 (nguyên tắc 16,17). 
- Hiệu quả hoạt động DN: 
Đánh giá hiệu quả hoạt động thông qua hai chỉ tiêu tài chính là ROA, ROE, theo 
nghiên cứu của Fanta, A.B. và ctg 2013. 
Thang đo các biến nghiên cứu 
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng thang đo quãng Likert Scale 5 điểm (Nguyễn 
Đình Thọ, 2011), sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập từ bảng câu hỏi khảo sát. Thang đo Likert 
Scale được sử dụng đánh giá 5 nhân tố KSNB theo 5 điểm sau: “ Không đồng ý” = 1; “ Ít 
đồng ý” = 2; “ Bình thường” = 3; “Đồng ý nhiều” = 4; “Hoàn toàn đồng ý” = 5. 
Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu 
Tác giả gửi bảng khảo sát đến 190 DNNVV, mỗi DN phát một bảng khảo sát. Trong 
đó, có 25 bảng có câu trả lời giống nhau theo một mức độ và 4 bảng không trả lời hết câu hỏi, 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 186 
kết quả còn 161 bảng. Để thuận lợi trong phân tích, tác giả bỏ thêm 1 bảng từ khảo sát DN 
siêu nhỏ. Kết quả còn 160 bảng khảo sát hợp lệ, đưa vào phân tích. 
Kết quả nghiên cứu 
Đánh giá thang đo đo lường bằng phương pháp hệ số Cronbach Alpha 
Bảng 1: Đánh giá thang đo đo lường bằng phương pháp hệ số Cronbach Alpha 
Biến 
quan sát 
Trung bình thang 
đo nếu loại biến 
Phương sai thang 
đo nếu loại biến 
Tương quan 
biến - tổng 
Alpha nếu 
loại biến 
Thang đo Môi trường kiểm soát (CE), Cronbach’s Alpha=0.839 
CE1 23.9875 9.987 .637 .810 
CE2 23.9313 11.008 .575 .820 
CE3 23.9563 10.835 .545 .824 
CE4 23.9375 10.663 .573 .820 
CE5 24.1375 10.358 .608 .815 
CE6 24.1000 10.770 .551 .824 
CE7 23.9875 10.339 .656 .807 
Thang đo Đánh giá rủi ro (RA), Cronbach’salpha = 0.788 
RA1 15.9500 4.853 .734 .688 
RA2 16.0313 5.112 .589 .742 
RA3 15.8563 5.784 .534 .758 
RA4 15.8250 5.730 .521 .762 
RA5 15.9625 6.061 .458 .780 
Thang đo Hoạt động kiểm soát (CA), Cronbach’salpha = 0.810 
CA1 16.0563 4.796 .608 .770 
CA2 15.9188 4.616 .675 .748 
CA3 16.0375 5.093 .526 .795 
CA4 16.0125 5.144 .585 .777 
CA5 16.1000 5.034 .595 .774 
Thang đo Thông tin và truyền thông (IC), Cronbach’s alpha= 0.772 
IC1 16.2250 4.679 .560 .725 
IC2 16.2375 5.038 .499 .745 
IC3 16.1875 5.323 .509 .743 
IC4 16.2250 4.666 .511 .745 
IC5 16.2500 4.553 .657 .690 
Thang đo Giám sát (MA), Cronbach’s alpha= 0.687 
MA1 12.1625 2.904 .503 .602 
MA2 12.1375 3.138 .428 .648 
MA3 12.3000 2.853 .388 .685 
MA4 12.2250 2.729 .582 .550 
Sau khi phân tích hệ số Cronbach Alpha thì thang đo đo lường khái niệm các thành 
phần nhân tố của hệ thống KSNB đều có hệ số tin cậy Cronbach Alpha > 0.6, đảm bảo độ tin 
cậy cần thiết. Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach Alpha tổng, 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 187 
hơn nữa các hệ số tương quan biến - tổng đều lớn hơn 0.3 nên tất cả 26 biến quan sát, đều 
được vào phân tích nhân tố tiếp theo. 
Đánh giá giá trị thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA 
Bảng 2: Ma trận nhân tố sau khi xoay sau khi loại biến 
 Nhân tố 
1 2 3 4 5 
CE1 .597 
CE2 .657 
CE3 .585 
CE4 .592 
CE5 .593 
CE6 .639 
CE7 .694 
RA1 .889 
RA2 .630 .548 
RA3 .541 
RA4 .646 
RA5 .539 
CA1 .565 
CA2 .647 
CA4 .683 
CA5 .683 
IC1 .584 
IC2 .667 
IC3 .522 
IC5 .607 
MA1 .726 
MA2 .550 
MA4 .836 
Như vậy, sau khi rút trích các biến CA3, IC4, MA3 ta có kết quả kiểm định KMO = 
0.877 > 0.50; và Sig. = 0.000 thể hiện mức ý nghĩa cao. Đồng thời, có thể rút ra 5 nhân tố dựa 
trên tiêu chí Eingenvalue >1 với tổng phương sai giải thích được là 59,44% >50. Kết quả này 
chứng tỏ, các thang đo này giải thích tốt khái niệm các thành phần. Các biến trong các thang 
đo đều có mức tải nhân tố > 0.5. 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 188 
Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính bội 
Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính bội với biến phụ thuộc là LnROA 
Bảng 3: Mô hình hồi quy tuyến tính bội với biến phụ thuộc là LnROA 
Mô hình 
Tổng 
bình phương 
Bậc tự do 
(df) 
Bình phương 
trung bình 
Thống kê 
F 
Mức ý 
nghĩa 
1 Hồi quy 245.742 5 49.148 880.689 .000b 
Sai số 8.594 154 .056 
Tổng 254.336 159 
a. Biến phụ thuộc: LnROA 
b. Dự báo: (Hằng số) :MA, RA, CA, IC, CE 
Mô 
hình 
Hệ số 
R 
Hệ số 
R2 
R2 
điều chỉnh 
Sai số chuẩn 
ước lượng 
Trị số thống kê Durbin-
Watson 
 .983a .966 .965 .23623 1.045 
a. Biến phụ thuộc: LnROA 
b. Dự báo: (Hằng số) : MA, RA, CA, IC, CE 
Bảng 4: Hệ số hồi quy với biến phụ thuộc là LnROA 
Mô hình 
Hệ số chưa 
chuẩn hóa 
Hệ số 
chuẩn hóa 
t 
Mức 
ý nghĩa 
(Sig.) 
Đa cộng tuyến 
Hệ số B 
Sai số 
chuẩn 
Beta 
Độ chấp 
nhận 
VIF 
1 Hằng số -10.208 .175 -58.386 .000 
CE 1.024 .051 .433 19.979 .000 .467 2.140 
RA .444 .043 .201 10.296 .000 .577 1.735 
CA .481 .048 .214 10.017 .000 .479 2.088 
IC .514 .050 .220 10.271 .000 .480 2.085 
MA .320 .040 .143 8.086 .000 .706 1.416 
a. Biến phụ thuộc : LnROA 
Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính bội với biến phụ thuộc là LnROA 
Bảng 5: Mô hình hồi quy tuyến tính bội với biến phụ thuộc là LnROE 
Mô hình 
Tổng 
bình phương 
Bậc tự do 
(df) 
Bình phương 
trung bình 
Thống kê 
F 
Mức ý 
nghĩa 
1 Hồi quy 171.866 5 34.373 93.584 .000b 
Sai số 56.564 154 .367 
Tổng 228.430 159 
a. Biến phụ thuộc: LnROE 
b. Dự báo: (Hằng số): MA, RA, CA, IC, CE 
Mô 
hình 
Hệ số 
R 
Hệ số 
R2 
R2 
điều chỉnh 
Sai số chuẩn 
ước lượng 
Trị số thống kê Durbin-
Watson 
 .867a .752 .744 .60605 1.926 
a. Biến phụ thuộc: LnROA 
b. Dự báo: (Hằng số) : MA, RA, CA, IC, CE 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 189 
Bảng 6: Hệ số hồi quy với biến phụ thuộc là LnROE 
Mô hình 
Hệ số chưa chuẩn hóa 
Hệ số 
chuẩn hóa t 
Mức 
ý nghĩa 
(Sig.) 
Đa cộng tuyến 
Hệ số B Sai số chuẩn Beta Độ chấp nhận VIF 
1 Hằng số -7.737 .449 -17.249 .000 
CE .924 .132 .412 7.026 .000 .467 2.140 
RA .439 .111 .209 3.963 .000 .577 1.735 
CA .445 .123 .210 3.618 .000 .479 2.088 
IC .261 .129 .117 2.029 .044 .480 2.085 
MA .242 .102 .114 2.385 .018 .706 1.416 
a. Biến phụ thuộc : LnROE 
Kết quả phân tích hồi quy đa biến về tác động của các nhân tố cấu thành hệ thống 
KSNB đến hiệu quả hoạt động của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, cho thấy rằng cả 
5 nhân tố cấu thành hệ thống KSNB theo COSO 2013 bao gồm: Môi trường kiểm soát, đánh 
giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát đều có tác động thuận 
chiều đến hiệu quả hoạt động của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, theo cả hai chỉ 
tiêu là ROA và ROE. Trong đó, mức độ tác động giảm dần theo biến phụ thuộc ROA là môi 
trường kiểm soát, thông tin truyền thông, hoạt động kiểm soát, đánh giá rủi ro và giám sát. 
Trong khi đó, với biến phụ thuộc ROE thì thứ tự tác động giảm dần là môi trường kiểm soát, 
hoạt động kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, giám sát. 
Cụ thể, phương trình hồi quy tác động như sau: 
Hiệu quả hoạt động (Ln ROA) = 0.433*CE + 0.220*IC + 0.214*CA + 0.201*RA + 
0.143* MA 
Hiệu quả hoạt động (LnROE) = 0.412*CE + 0.210*CA + 0.209*RA + 0.117*IC + 
0.114* MA 
Kết luận 
Bài viết đã sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội, để đánh giá ảnh hưởng của 5 nhân 
tố cấu thành HTKSNB đến hiệu quả hoạt động của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 5 nhân tố ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các 
DNNVV ở Lâm Đồng theo cả hai chỉ tiêu ROA & ROE. Nghiên cứu sẽ làm nền tảng cho việc 
gợi ý các kiến nghị chính sách, nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB giúp các DNNVV trên địa 
bàn tỉnh Lâm Đồng nâng cao hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu chỉ 
dừng lại ở phạm vi các DNNVV ở Lâm Đồng, mặt khác trong nghiên cứu này, bài viết chủ 
yếu dựa vào các nhân tố cấu thành của hệ thống KSNB theo báo cáo COSO 2013 và chỉ xem 
xét đến mục tiêu hiệu quả hoạt động của các DNNVV. Do đó, nghiên cứu chưa đưa các nhân 
tố khác có liên quan đến KSNB ngoài báo cáo COSO, cũng như chưa xem xét đầy đủ các mục 
tiêu kiểm soát. Vì vậy, các nghiên cứu tiếp theo nên mở rộng nghiên cứu phạm vi các DN 
theo khu vực hoặc trong cả nước và tìm hiểu tác động của HTKSNB đến các mục tiêu kiểm 
soát khác. 
---------------------------------- 
Tài liệu tham khảo 
1. Eniola, Omoniyi Jacob, Akinselure, Oluwafemi Philip, 2016. Effect of Internal Control on Financial 
Performance of Firms in Nigeria: A Study of Selected Manufacturing Firms. Journal of Business and 
Management, pp. 80-85. 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 190 
2. Fanta, A.B., Kemal, K.S. and Waka, Y.K., 2013. Corporate governance and im pact on bank performance. 
Journal of Finance and Accounting, 1(1): pp.19-26. 
3. Hart, O. (1995). Corporate Governance: Some Theory and Implications. The Economic Journal, Vol. 105. 
4. Jensen, M.C, and Meckling, W., 1976. Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs, and 
ownership structure. Journal of Financial Economics, 3: pp. 305-360. 
5. Magara, C.N., 2013. Effect of internal controls on financial performance of Deposit Taking Savings and 
Credit CooperativeSocieties in Kenya. A research project report submitted in partial fulfillment of the 
requirements for the award of Master of Business Administration degree. The University of Nairobi. 
6. Kamau Caroline Njeri, 2014. Effect of internal controls on the financial performance of manufacturing 
firms in Kenya. A research project submitted in partial fulfillment of the requirement for the award of the degree 
of Master of Science in Finance, The University of Nairobi. 
7. Nyakundi, D. O., Nyamita, M. O. & Tinega, T. M., 2014. Effect of internal controlsystems on financial 
performance of small and medium scale businessenterprises in Kisumu City, Kenya. International Journal of 
Social Sciencesand Entrepreneurship, 11: pp. 719-734. 
8. Ndembu Zipporah Njoki, 2015. The effect of internal controls on the financial performance of 
manufacturing firms in Kenya. A research project submitted in partial fulfillment of the requirement for the 
award of the degree of master of Science in Finance. The University of Nairobi. 
9. Nguyễn Hồng Nga, 2016. Ảnh hưởng của KSNB đến hiệu quả hoạt động của các DN thương mại nhỏ và vừa 
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Luận văn Ths, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. 
10. Nguyễn Tuấn và Đường Nguyễn Hưng, 2017. KSNB đối với hiệu quả hoạt động và rủi ro phá sản tại các 
ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, số 132 (tháng 3/2017), trang 20-30. 
--------------------------------- 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_anh_huong_he_thong_kiem_soat_noi_bo_den_hieu_qua_h.pdf