Phân tích ảnh hưởng hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Lâm Đồng
Tóm tắt
Bài viết sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) theo báo cáo COSO 2013, đến hiệu quả
hoạt động của 160 DN (DN) nhỏ và vừa đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thông
qua hai chỉ tiêu là, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và lợi nhuận trên tổng tài sản
(ROA). Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 5 bộ phận cấu thành hệ thống KSNB bao gồm:
Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyến thông, giám
sát đều tác động thuận chiều đến hiệu quả hoạt động của DN theo cả hai chỉ tiêu ROA,
ROE. Từ kết quả đó, nghiên cứu cũng đã đề xuất một số khuyến nghị, nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của các DN nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích ảnh hưởng hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Lâm Đồng
hiệu quả tài chính trong khi nhân tố giám sát có mối quan hệ ngược hướng. Eniola và cộng sự (2016) đã nghiên cứu ảnh hưởng của KSNB lên hiệu quả tài chính của các công ty ở Nigeria. Nghiên cứu thu thập dữ liệu bằng cách khảo sát, thông qua bảng câu hỏi được thiết kế gửi tới các công ty được lựa chọn. Phương pháp lấy mẫu là phương pháp phi xác suất, các dữ liệu thu được từ bảng câu hỏi được phân tích bằng các công cụ thống kê hồi quy trong SPSS. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, KSNB có quan hệ đáng kể với gian lận trong tổ chức. Dựa trên kết quả này, nghiên cứu đề nghị ban giám đốc nên xây dựng các chiến lược hiệu quả hơn, đảm bảo rằng KSNB hữu hiệu và hiệu quả, do đó hành vi gian lận trong tổ chức sẽ được giảm đáng kể. Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Nga (2016) xem xét ảnh hưởng của KSNB đến hiệu quả hoạt động của các DN thương mại nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 124 DN thương mại vừa và nhỏ, theo phiếu khảo sát được thiết kế gồm 24 câu hỏi. Các biến độc lập là 5 thành phần cấu thành hệ thống KSNB theo COSO 2013 gồm: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát. Biến phụ thuộc là hiệu quả hoạt động được đo lường bằng mức độ DN sử dụng nguồn lực tài sản, nguồn vốn kinh doanh, vốn đầu tư trong việc tạo ra lợi nhuận và việc đánh giá mức độ dựa vào nhận thức của người trả lời, không lấy số liệu trên báo cáo tài chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 4 nhân tố môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát ảnh hưởng tỷ lệ thuận trong khi nhân tố đánh giá rủi ro ảnh hưởng tỷ n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 184 lệ nghịch đến đến hiệu quả hoạt động của các DN thương mại nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Nguyễn Tuấn và Đường Nguyễn Hưng (2017) nghiên cứu ảnh hưởng của KSNB đến hiệu quả hoạt động và rủi ro phá sản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tác giả xây dựng hai mô hình nghiên cứu với biến độc lập trong nghiên cứu là 5 thành phần của KSNB gồm: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông, giám sát và biến phụ thuộc lần lượt là ROA và chỉ số Z-score. Kết quả cho thấy, một số thành phần của KSNB có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và rủi ro phá sản của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu cũng đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm phát triển hệ thống KSNB tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, phù hợp với chuẩn mực quốc tế trong xu hướng hội nhập. Mô hình nghiên cứu và đo lường các biến Hình 1: Mô hình nghiên cứu lý thuyết Từ mô hình nghiên cứu, tác giả xây dựng các giả thuyết nghiên cứu cụ thể như sau: H1: Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. H2: Đánh giá rủi ro có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. H3: Hoạt động kiểm soát đến có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. H4: Thông tin và truyền thông có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. H5: Giám sát có ảnh hưởng tích cực đến đến hiệu quả hoạt động của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. H5 H4 H3 H2 H1 Môi trường kiểm soát (+) Đánh giá rủi ro (+) Hoạt động kiểm soát (+) Thông tin và truyền thông (+) Giám sát (+) Hiệu quả hoạt động n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 185 Để thuận tiện cho việc tổ chức thu thập và xử lý dữ liệu, các biến quan sát sẽ được mã hóa tương ứng với các thành phần nhân tố. Cụ thể: - Nhân tố môi trường kiểm soát (CE): Được đo lường bằng 7 biến quan sát từ CE1 đến CE7 được xây dựng, dựa trên 5 nguyên tắc của COSO 2013 (nguyên tắc 1,2,3,4,5). - Nhân tố đánh giá rủi ro (RA): Được đo lường bằng 5 biến quan sát từ RA1 đến RA5 được xây dựng, dựa trên 4 nguyên tắc của COSO 2013 ( nguyên tắc 6,7,8,9). - Nhân tố hoạt động kiểm soát (CA): Được đo lường bằng 5 biến quan sát từ CA1 đến CA5 được xây dựng, dựa trên nội dung từ 3 nguyên tắc của COSO 2013 (nguyên tắc 10,11,12). - Nhân tố thông tin và truyền thông (IC): Được đo lường bằng 5 biến quan sát từ IC1 đến IC5 được xây dựng, dựa trên nội dung từ 3 nguyên tắc của COSO 2013 (nguyên tắc 13,14,15). - Nhân tố giám sát (MA): Được đo lường bằng 4 biến quan sát từ MA1 đến MA4 được xây dựng, dựa trên 2 nguyên tắc của COSO 2013 (nguyên tắc 16,17). - Hiệu quả hoạt động DN: Đánh giá hiệu quả hoạt động thông qua hai chỉ tiêu tài chính là ROA, ROE, theo nghiên cứu của Fanta, A.B. và ctg 2013. Thang đo các biến nghiên cứu Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng thang đo quãng Likert Scale 5 điểm (Nguyễn Đình Thọ, 2011), sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập từ bảng câu hỏi khảo sát. Thang đo Likert Scale được sử dụng đánh giá 5 nhân tố KSNB theo 5 điểm sau: “ Không đồng ý” = 1; “ Ít đồng ý” = 2; “ Bình thường” = 3; “Đồng ý nhiều” = 4; “Hoàn toàn đồng ý” = 5. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu Tác giả gửi bảng khảo sát đến 190 DNNVV, mỗi DN phát một bảng khảo sát. Trong đó, có 25 bảng có câu trả lời giống nhau theo một mức độ và 4 bảng không trả lời hết câu hỏi, n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 186 kết quả còn 161 bảng. Để thuận lợi trong phân tích, tác giả bỏ thêm 1 bảng từ khảo sát DN siêu nhỏ. Kết quả còn 160 bảng khảo sát hợp lệ, đưa vào phân tích. Kết quả nghiên cứu Đánh giá thang đo đo lường bằng phương pháp hệ số Cronbach Alpha Bảng 1: Đánh giá thang đo đo lường bằng phương pháp hệ số Cronbach Alpha Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến - tổng Alpha nếu loại biến Thang đo Môi trường kiểm soát (CE), Cronbach’s Alpha=0.839 CE1 23.9875 9.987 .637 .810 CE2 23.9313 11.008 .575 .820 CE3 23.9563 10.835 .545 .824 CE4 23.9375 10.663 .573 .820 CE5 24.1375 10.358 .608 .815 CE6 24.1000 10.770 .551 .824 CE7 23.9875 10.339 .656 .807 Thang đo Đánh giá rủi ro (RA), Cronbach’salpha = 0.788 RA1 15.9500 4.853 .734 .688 RA2 16.0313 5.112 .589 .742 RA3 15.8563 5.784 .534 .758 RA4 15.8250 5.730 .521 .762 RA5 15.9625 6.061 .458 .780 Thang đo Hoạt động kiểm soát (CA), Cronbach’salpha = 0.810 CA1 16.0563 4.796 .608 .770 CA2 15.9188 4.616 .675 .748 CA3 16.0375 5.093 .526 .795 CA4 16.0125 5.144 .585 .777 CA5 16.1000 5.034 .595 .774 Thang đo Thông tin và truyền thông (IC), Cronbach’s alpha= 0.772 IC1 16.2250 4.679 .560 .725 IC2 16.2375 5.038 .499 .745 IC3 16.1875 5.323 .509 .743 IC4 16.2250 4.666 .511 .745 IC5 16.2500 4.553 .657 .690 Thang đo Giám sát (MA), Cronbach’s alpha= 0.687 MA1 12.1625 2.904 .503 .602 MA2 12.1375 3.138 .428 .648 MA3 12.3000 2.853 .388 .685 MA4 12.2250 2.729 .582 .550 Sau khi phân tích hệ số Cronbach Alpha thì thang đo đo lường khái niệm các thành phần nhân tố của hệ thống KSNB đều có hệ số tin cậy Cronbach Alpha > 0.6, đảm bảo độ tin cậy cần thiết. Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach Alpha tổng, n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 187 hơn nữa các hệ số tương quan biến - tổng đều lớn hơn 0.3 nên tất cả 26 biến quan sát, đều được vào phân tích nhân tố tiếp theo. Đánh giá giá trị thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA Bảng 2: Ma trận nhân tố sau khi xoay sau khi loại biến Nhân tố 1 2 3 4 5 CE1 .597 CE2 .657 CE3 .585 CE4 .592 CE5 .593 CE6 .639 CE7 .694 RA1 .889 RA2 .630 .548 RA3 .541 RA4 .646 RA5 .539 CA1 .565 CA2 .647 CA4 .683 CA5 .683 IC1 .584 IC2 .667 IC3 .522 IC5 .607 MA1 .726 MA2 .550 MA4 .836 Như vậy, sau khi rút trích các biến CA3, IC4, MA3 ta có kết quả kiểm định KMO = 0.877 > 0.50; và Sig. = 0.000 thể hiện mức ý nghĩa cao. Đồng thời, có thể rút ra 5 nhân tố dựa trên tiêu chí Eingenvalue >1 với tổng phương sai giải thích được là 59,44% >50. Kết quả này chứng tỏ, các thang đo này giải thích tốt khái niệm các thành phần. Các biến trong các thang đo đều có mức tải nhân tố > 0.5. n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 188 Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính bội Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính bội với biến phụ thuộc là LnROA Bảng 3: Mô hình hồi quy tuyến tính bội với biến phụ thuộc là LnROA Mô hình Tổng bình phương Bậc tự do (df) Bình phương trung bình Thống kê F Mức ý nghĩa 1 Hồi quy 245.742 5 49.148 880.689 .000b Sai số 8.594 154 .056 Tổng 254.336 159 a. Biến phụ thuộc: LnROA b. Dự báo: (Hằng số) :MA, RA, CA, IC, CE Mô hình Hệ số R Hệ số R2 R2 điều chỉnh Sai số chuẩn ước lượng Trị số thống kê Durbin- Watson .983a .966 .965 .23623 1.045 a. Biến phụ thuộc: LnROA b. Dự báo: (Hằng số) : MA, RA, CA, IC, CE Bảng 4: Hệ số hồi quy với biến phụ thuộc là LnROA Mô hình Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa t Mức ý nghĩa (Sig.) Đa cộng tuyến Hệ số B Sai số chuẩn Beta Độ chấp nhận VIF 1 Hằng số -10.208 .175 -58.386 .000 CE 1.024 .051 .433 19.979 .000 .467 2.140 RA .444 .043 .201 10.296 .000 .577 1.735 CA .481 .048 .214 10.017 .000 .479 2.088 IC .514 .050 .220 10.271 .000 .480 2.085 MA .320 .040 .143 8.086 .000 .706 1.416 a. Biến phụ thuộc : LnROA Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính bội với biến phụ thuộc là LnROA Bảng 5: Mô hình hồi quy tuyến tính bội với biến phụ thuộc là LnROE Mô hình Tổng bình phương Bậc tự do (df) Bình phương trung bình Thống kê F Mức ý nghĩa 1 Hồi quy 171.866 5 34.373 93.584 .000b Sai số 56.564 154 .367 Tổng 228.430 159 a. Biến phụ thuộc: LnROE b. Dự báo: (Hằng số): MA, RA, CA, IC, CE Mô hình Hệ số R Hệ số R2 R2 điều chỉnh Sai số chuẩn ước lượng Trị số thống kê Durbin- Watson .867a .752 .744 .60605 1.926 a. Biến phụ thuộc: LnROA b. Dự báo: (Hằng số) : MA, RA, CA, IC, CE n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 189 Bảng 6: Hệ số hồi quy với biến phụ thuộc là LnROE Mô hình Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa t Mức ý nghĩa (Sig.) Đa cộng tuyến Hệ số B Sai số chuẩn Beta Độ chấp nhận VIF 1 Hằng số -7.737 .449 -17.249 .000 CE .924 .132 .412 7.026 .000 .467 2.140 RA .439 .111 .209 3.963 .000 .577 1.735 CA .445 .123 .210 3.618 .000 .479 2.088 IC .261 .129 .117 2.029 .044 .480 2.085 MA .242 .102 .114 2.385 .018 .706 1.416 a. Biến phụ thuộc : LnROE Kết quả phân tích hồi quy đa biến về tác động của các nhân tố cấu thành hệ thống KSNB đến hiệu quả hoạt động của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, cho thấy rằng cả 5 nhân tố cấu thành hệ thống KSNB theo COSO 2013 bao gồm: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát đều có tác động thuận chiều đến hiệu quả hoạt động của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, theo cả hai chỉ tiêu là ROA và ROE. Trong đó, mức độ tác động giảm dần theo biến phụ thuộc ROA là môi trường kiểm soát, thông tin truyền thông, hoạt động kiểm soát, đánh giá rủi ro và giám sát. Trong khi đó, với biến phụ thuộc ROE thì thứ tự tác động giảm dần là môi trường kiểm soát, hoạt động kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, giám sát. Cụ thể, phương trình hồi quy tác động như sau: Hiệu quả hoạt động (Ln ROA) = 0.433*CE + 0.220*IC + 0.214*CA + 0.201*RA + 0.143* MA Hiệu quả hoạt động (LnROE) = 0.412*CE + 0.210*CA + 0.209*RA + 0.117*IC + 0.114* MA Kết luận Bài viết đã sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội, để đánh giá ảnh hưởng của 5 nhân tố cấu thành HTKSNB đến hiệu quả hoạt động của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 5 nhân tố ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các DNNVV ở Lâm Đồng theo cả hai chỉ tiêu ROA & ROE. Nghiên cứu sẽ làm nền tảng cho việc gợi ý các kiến nghị chính sách, nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB giúp các DNNVV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nâng cao hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu chỉ dừng lại ở phạm vi các DNNVV ở Lâm Đồng, mặt khác trong nghiên cứu này, bài viết chủ yếu dựa vào các nhân tố cấu thành của hệ thống KSNB theo báo cáo COSO 2013 và chỉ xem xét đến mục tiêu hiệu quả hoạt động của các DNNVV. Do đó, nghiên cứu chưa đưa các nhân tố khác có liên quan đến KSNB ngoài báo cáo COSO, cũng như chưa xem xét đầy đủ các mục tiêu kiểm soát. Vì vậy, các nghiên cứu tiếp theo nên mở rộng nghiên cứu phạm vi các DN theo khu vực hoặc trong cả nước và tìm hiểu tác động của HTKSNB đến các mục tiêu kiểm soát khác. ---------------------------------- Tài liệu tham khảo 1. Eniola, Omoniyi Jacob, Akinselure, Oluwafemi Philip, 2016. Effect of Internal Control on Financial Performance of Firms in Nigeria: A Study of Selected Manufacturing Firms. Journal of Business and Management, pp. 80-85. n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 190 2. Fanta, A.B., Kemal, K.S. and Waka, Y.K., 2013. Corporate governance and im pact on bank performance. Journal of Finance and Accounting, 1(1): pp.19-26. 3. Hart, O. (1995). Corporate Governance: Some Theory and Implications. The Economic Journal, Vol. 105. 4. Jensen, M.C, and Meckling, W., 1976. Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs, and ownership structure. Journal of Financial Economics, 3: pp. 305-360. 5. Magara, C.N., 2013. Effect of internal controls on financial performance of Deposit Taking Savings and Credit CooperativeSocieties in Kenya. A research project report submitted in partial fulfillment of the requirements for the award of Master of Business Administration degree. The University of Nairobi. 6. Kamau Caroline Njeri, 2014. Effect of internal controls on the financial performance of manufacturing firms in Kenya. A research project submitted in partial fulfillment of the requirement for the award of the degree of Master of Science in Finance, The University of Nairobi. 7. Nyakundi, D. O., Nyamita, M. O. & Tinega, T. M., 2014. Effect of internal controlsystems on financial performance of small and medium scale businessenterprises in Kisumu City, Kenya. International Journal of Social Sciencesand Entrepreneurship, 11: pp. 719-734. 8. Ndembu Zipporah Njoki, 2015. The effect of internal controls on the financial performance of manufacturing firms in Kenya. A research project submitted in partial fulfillment of the requirement for the award of the degree of master of Science in Finance. The University of Nairobi. 9. Nguyễn Hồng Nga, 2016. Ảnh hưởng của KSNB đến hiệu quả hoạt động của các DN thương mại nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Luận văn Ths, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. 10. Nguyễn Tuấn và Đường Nguyễn Hưng, 2017. KSNB đối với hiệu quả hoạt động và rủi ro phá sản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, số 132 (tháng 3/2017), trang 20-30. ---------------------------------
File đính kèm:
- phan_tich_anh_huong_he_thong_kiem_soat_noi_bo_den_hieu_qua_h.pdf