Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật vùng rễ có khả năng phân giải lân, cố định đạm từ đất trồng cà phê tại tỉnh Đắk Lắk
Nghiên cứu phân lập và tuyển chọn vi sinh vật vùng rễ có khả năng phân giải lân, cố định đạm cao từ đất trồng cà phê tại Đắk Lắk, nhằm thay thế phân bón hoá học, từ đó có thể sản xuất phân vi sinh giúp nâng cao năng suất cây trồng, đồng thời làm giảm tác hại lên môi trường. Kết quả từ 73 mẫu đất trồng cà phê thu tại 2 huyện Cư Kuin và Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk đã tuyển chọn được 3 dòng vi sinh vật có khả năng phân giải lân khó tan cao, lần lượt là QT05B1 thuộc loài Burkholderia ambifaria đạt 790,93 mg/L, ER1 F1 thuộc loài Aspergillus niger đạt 667,00 mg/L và EBD1.1 thuộc loài Klebsiella aerogenes đạt 641,13 mg/L sau 96 giờ nuôi cấy. Và 3 dòng vi khuẩn có khả năng cố định đạm tốt là CF01 K3.1 thuộc loài Rhizobium leguminosarum với hàm lượng nitơ tổng số đạt 86,2 mg/L và đạm amoni đạt 1,1 mg/L; CF01 K3.2 thuộc loài Sphingobium yanoikuyae có hàm lượng nitơ tổng số đạt 69,7 mg/L và đạm amoni đạt 1,3 mg/L và QT03 K2 thuộc loài Klebsiella pneumoniae có hàm lượng nitơ tổng số đạt 57,4 mg/L và đạm amoni đạt 0,8 mg/L sau 72 giờ nuôi cấy. Đây là những chủng vi sinh vật tiềm năng sử dụng trong sản xuất cà phê tại Đắk Lắk
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật vùng rễ có khả năng phân giải lân, cố định đạm từ đất trồng cà phê tại tỉnh Đắk Lắk
,35 ± 1,88d Ghi chú: Trong cùng một ngày, các số trung bình theo sau bởi một hoặc những chữ cái giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% (theo phép thử Tukey HSD). Các dòng vi sinh vật có khả năng phân giải lân tăng mạnh từ ngày nuôi cấy thứ 3 và cao nhất vào ngày thứ 4, sau đó giảm dần vào ngày thứ 5 trong quá trình nuôi cấy (Bảng 2). Việc giảm khả năng phân giải lân sau 5 ngày nuôi cấy cho thấy môi trường đã cạn kiệt chất dinh dưỡng và bắt đầu xuất hiện các chất độc hại ức chế sự sinh trưởng của vi sinh vật. Nguyễn Thị Thanh Mai và cộng sự (2018) đã phân lập được 6 dòng vi khuẩn có khả năng phân giải lân với hàm lượng dao động từ 107,25 mg/L đến 145,55 mg/L. Nguyễn Hoàng Nhựt Lynh và Nguyễn Hữu Hiệp (2019) cũng đã phân lập được 9 dòng vi khuẩn có khả năng phân giải lân với hàm lượng từ 191,6 đến 241,3 mg/L. Từ dẫn liệu trên, kết quả nghiên cứu đã tuyển chọn được 3 dòng vi sinh vật từ vùng đất trồng cà phê ở Đắk Lắk với hiệu quả phân giải lân từ 641,13 mg/L đến 790,93 mg/L sau 4 ngày nuôi cấy. Đặc điểm khuẩn lạc và hình thái tế bào của ba dòng vi sinh vật trên như sau: dòng QT05 B1 có khuẩn lạc tròn đều, trắng mờ, nhầy nhớt, trực khuẩn gram âm (Hình 1); dòng EBD1.1 có khuẩn lạc hình tròn, màu trắng đục, bề mặt nhẵn bóng, có chấm tròn ở giữa, viền khuẩn lạc đều, trực khuẩn gram âm (Hình 2); dòng ER1 F1 có khuẩn lạc tròn, hệ sợi màu trắng sinh bào tử màu đen, mọc nhô lên mặt thạch, viền khuẩn lạc mỏng, đều; sợi nấm phân nhánh có vách ngăn, cuống bào từ dài, thể bọng hình cầu lớn, thể bình dạng hình chai, đính bào tử hình cầu, kết thành chuỗi (Hình 3). 3.2. Phân lập và tuyển chọn vi sinh vật có khả năng cố định đạm KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 70 Hình 4. Định tính khả năng cố định đạm của các dòng vi khuẩn Từ 73 mẫu đất đã phân lập được 19 dòng vi khuẩn có khả năng cố định đạm trên môi trường Ashby. Kiểm tra khả năng bắt màu của khuẩn lạc trên môi trường Ashby bổ sung 1% Congo đỏ (khuẩn lạc chuyển màu xám đến đen), chọn lọc được 9 dòng vi khuẩn có khả năng cố định đạm trên đất trồng cà phê tại tỉnh Đắk Lắk được phân lập với mật độ đạt từ 6 x 104 đến 1 x 105 CFU/g. Tiến hành định tính khả năng cố định đạm của 9 dòng vi khuẩn phân lập được trên môi trường Ashbyl lỏng với thuốc thử Nessler, kết quả thu nhận được 3 dòng có khả năng cố định đạm mạnh (dựa theo màu sắc của phản ứng tạo màu) lần lượt là CF01 K3.1, CF01 K3.2 và QT03 K2 (Hình 4). Kết quả xác định hàm lượng nitơ tổng số và hàm lượng đạm amoni (NH4 +) trong dung dịch nuôi cấy của 3 dòng CF01 K3.1, CF01 K3.2 và QT03 K2 cho thấy, hàm lượng nitơ tổng số từ 57,4 - 86,2 mg/L và hàm lượng nitơ dưới dạng amoni (NH4 +) từ 0,8 -1,3 mg/L (Bảng 3). Bảng 3. Hàm lượng nitơ tổng số và nitơ dưới dạng amoni (NH4 +) cố định được của các dòng vi sinh vật Chủng vi sinh vật Nitơ (mg/L) N-NH4 + (mg/L) CF01 K3.1 86,2 ± 1,29 c 1,1 ± 0,12d CF01 K3.2 69,7 ± 2,52 a 1,3 ± 0,02d QT03 K2 57,4 ± 2,66 b 0,8 ± 0,11e Ghi chú: Trong cùng một ngày, các số trung bình theo sau bởi một hoặc những chữ cái giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% (theo phép thử Tukey HSD). Như vậy, cả 3 dòng CF01 K3.1, CF01 K3.2 và QT03 K2 phân lập được đều cho thấy khả năng tổng hợp N-NH4 + (từ 0,8 - 1,3 mg/L NH4 +) cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Nhựt Lynh và Nguyễn Hữu Hiệp (2019) là 0,289 (mg/L NH4 +). Đặc điểm khuẩn lạc và hình thái tế bào của ba dòng vi khuẩn trên, được mô tả như sau: CF01 K3.1 khuẩn lạc tròn, nhỏ, hơi nhô lên so với mặt thạch, màu trắng trong suốt, nhầy nhớt, trực khuẩn gram âm (Hình 5); dòng CF01 K3.2 có khuẩn lạc tròn, nhô thấp so với thạch, màu vàng, trực khuẩn gram âm (Hình 6); dòng QT03 K2 có khuẩn lạc tròn đều, hơi vàng, bề mặt bóng nhẵn, nhô thấp so với thạch, trực khuẩn gram âm (Hình 7). 3.3. Định danh các dòng vi sinh vật đã tuyển chọn dựa trên dữ liệu phân tử Giải trình tự gene vùng ITS1 - 5.8S - ITS2 của vi nấm thu được kích thước là 575 bp, có độ tương đồng 100% với dòng vi nấm trong ngân hàng gene NCBI. Trình tự gene vùng 16S của các chủng vi khuẩn với kích thước dao động từ 1.406 đến 1.456 bp và có độ tương đồng cao, từ 98,95 - 99,93% so với 5 dòng vi khuẩn trong ngân hàng gene NCBI (Bảng 4). Dòng vi khuẩn Burkholderia ambifaria ngoài khả năng phân giải lân đã được chứng minh trong nghiên cứu này còn có khả năng phân hủy độc tố nấm mốc Fusaricacid và ức chế sự phát triển của chủng nấm Fusarium spp. (Simonetti et al., 2018). Dòng nấm Aspergillus niger phân lập từ các mẫu đất ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới đã được chứng minh có khả năng phân giải lân qua nghiên cứu của Chuang et al. (2007) với nồng độ hòa tan AlPO4 dao động từ 67,5 đến 237 µg/mL. Một số loài thuộc chi Klebsiella cũng đã được phân lập từ tầng sinh quyển cây trồng tại Hàn Quốc và được chứng minh là có khả năng phân giải lân khó tan với khả năng phân KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 71 giải Ca3(PO4)2 dao động từ 107,7 đến 126,9 µg/mL (Chung et al., 2005). Dòng vi khuẩn Rhizobium leguminosarum là một trong các dòng vi sinh vật cộng sinh nốt sần cây họ đậu phổ biến, ngoài ra chúng còn được tìm thấy ở rất nhiều nơi khác nhau và chúng đã xâm chiếm rễ cỏ Ba lá trắng (Gutiérrez et al., 2017; Iriarri et al., 2019). Dòng vi khuẩn Sphingobium yanoikuyae đã được chứng minh là có khả năng cố định nitơ trong nghiên cứu của Rodrigues et al. (2018) với hai chủng có ký hiệu là BU32 và BU92. Đối với dòng vi khuẩn Klebsiella pneumoniae, đây là một dòng vi khuẩn đã được chứng minh là có khả năng cố định đạm rất tốt thông qua rất nhiều nghiên cứu về nó từ việc phân lập, tuyển chọn trong nghiên cứu của Shah et al. (1986), các nghiên cứu về thay đổi cơ chất molybdate ảnh hưởng đến khả năng cố định nitơ của Kahn et al. (1982) đến các nghiên cứu về phân tích, giải trình tự gen của chủng vi khuẩn Klebsiella pneumoniae cố định nitơ trên ruộng mía ở Colombia (Medina- Cordoba et al., 2019). Bảng 4. Kết quả so sánh trình tự tương đồng các dòng vi sinh vật tuyển chọn với cơ sở dữ liệu NCBI Vùng bảo thủ dùng để định danh Kết quả định danh Căn cứ định danh Dòng vi sinh vật Vùng Kích thước (bp) Tên loài Mức độ tương đồng cao nhất (%) Mã truy cập trên Genbank QT05 B1 16S-rRNA 1.456 Burkholderia ambifaria (Palleroni and Holmes) Coenye et al. 99,79% với dòng MC40-6 AF311972 ER1 F1 ITS1 – 5.8S – ITS2 575 Aspergillus niger van Tieghem 100% với dòng SPZS49 KY607770 EBD1.1 16S-rRNA 1.451 Klebsiella aerogenes (Hormaeche and Edwards) Tindall et al. 99,72% với dòng VITMSJ1 MH100730 CF01 K3.1 16S-rRNA 1.406 Rhizobium leguminosarum (Frank) Frank (Approved Lists) 99,35% với dòng CGAPGPBRS-025 KY495212 CF01 K3.2 16S-rRNA 1.452 Sphingobium yanoikuyae Yabuuchi et al. 99,93% với dòng CH 1-1-2 KM871860 QT03 K2 16S-rRNA 1.439 Klebsiella pneumonia (Schroeter) Trevisan 98,95% với dòng YJY5 KP973964 4. KẾT LUẬN Từ 73 mẫu đất trồng cà phê tại tỉnh Đắk Lắk đã tuyển chọn được 3 dòng vi sinh vật có khả năng phân giải lân khó tan cao, lần lượt là QT05B1 thuộc loài Burkholderia ambifaria đạt 790.93 (mg/L), ER1 F1 thuộc loài Aspergillus niger đạt 667.00 mg/L và EBD1.1 thuộc loài Klebsiella aerogenes đạt 641,13 mg/L sau 96 giờ nuôi cấy. Và 3 dòng vi khuẩn có khả năng cố định đạm tốt là CF01 K3.1 thuộc loài Rhizobium leguminosarum với hàm lượng nitơ tổng số đạt 86,2 mg/L và đạm amoni đạt 1,1 mg/L; CF01 K3.2 thuộc loài Sphingobium yanoikuyae có hàm lượng nitơ tổng số đạt 69,7 mg/L và đạm amoni đạt 1,3 mg/L và QT03 K2 thuộc loài Klebsiella pneumoniae có hàm lượng nitơ tổng số đạt 57,4 mg/L và đạm amoni đạt 0,8 mg/L sau 72 giờ nuôi cấy. Đây là những chủng vi sinh vật tiềm năng sử dụng trong sản xuất cà phê tại Đắk Lắk. LỜI CẢM ƠN Công trình này là sản phẩm của đề tài “Nghiên cứu, ứng dụng vi sinh vật nội sinh và vi sinh vật vùng rễ góp phần phát triển cà phê bền vững” do Trường Đại học Đà Lạt chủ trì. Các tác giả xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh Đắk Lắk, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk đã cung cấp kinh phí nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chuang, C. C., Kuo, Y. L., Chao, C. C., Chao, W. L., 2007. Solubilization of inorganic phosphates KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 72 and plant growth promotion by Aspergillus niger. Biology and Fertility of Soils, 43(5): 575-584. 2. Chung, H., Park, M., Madhaiyan, M., Seshadri, S., Song, J., Cho, H., Sa, T., 2005. Isolation and characterization of phosphate solubilizing bacteria from the rhizosphere of crop plants of Korea. Soil Biology and Biochemistry, 37 (10): 1970 - 1974. 3. Evizal, R., Tohari I. D., Prijambada, I. D., Widada J., Widianto D., 2012. Soil Bacterial Diversity and Productivity of Coffee - Shade Tree Agro- ecosystems. Journal Tropical Soils, 17 (2): 181 - 187. 4. Gardes, M., T. D., 1993. Bruns, ITS primers with enhanced specificity for basidiomycetes- application to the identification of mycorrhizae and rusts. Molecular Ecology, 2 (2): 113 - 118. 5. Gutiérrez, S. P., 2017. Evaluación de rizobios para el desarrollo de un inoculante eficiente y competitivo de Trifolium repens. Tesisde maestria. Montevideo: Udelar. FA. 6. Irisarri, P., Cardozo, G., Tartaglia, C., Reyno, R., Gutiérrez, P., Lattanzi, F. A., Rebuffo, M., Monza, J., 2019. Selection of competitive and efficient rhizobia strains for white clover. Frontiers in microbiology, 10: 768. 7. Kahn, D., Hawkins, M., Fady, R. R., 1982. Nitrogen fixation in Klebsiella pneumoniae: nitrogenase levels and the effect of added molybdate on nitrogenase derepressed under molybdenum deprivation. Microbiology, 128 (4): 779 - 787. 8. Medina - Cordoba, L. K., Chande, A. T., Rishishwar, L., Mayer, L. W., Valderrama-Aguirre, L. C., Valderrama - Aguirre, A., Gaby, J. C., Kostka, J. E., Jordan, I. K., 2019. Genomic characterization and computational phenotyping of nitrogen-fixing bacteria isolated from Colombian sugarcane fields. BioRxiv: 780809. 9. Muleta D., Assefa F., Borjesson E., Granhall U., 2013. Phosphate - solubilizing Rhizobacteria associated with Coffea arabica L. in natural coffee forests of southwestern Ethiopia. Journal of the Saudi Society of Agricultural Sciences, 12: 73 - 84. 10. Nguyễn Hoàng Nhựt Lynh và Nguyễn Hữu Hiệp, 2019. Tuyển chọn vi khuẩn có khả năng cố định đạm, phân giải lân, tổng hợp IAA nội sinh trong cây cà phê vối (Coffea canephora Pierre ex. A. Fronehner) trồng tại tỉnh Đắk Lắk. Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Cần Thơ, 55 (2): 34 - 40. 11. Nguyễn Thị Thanh Mai, Chu Đức Hà, Phạm Phương Thu và Nguyễn Văn Giang, 2018. Phân lập tuyển chọn vi khuẩn phân giải lân, kali khó tan từ đất trồng cà phê tại khu vực Tây Nguyên. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp. 60 (5): 34 - 38. 12. Olle, M., Williams, I. H., 2013. Effective microorganisms and their influence on vegetable production - a review. Journal of Horticultural Science and Biotechnology, 88 (4): 380 - 386. 13. Rodrigures, A. A., Arauro, M. V. F., Soares, R. S., Oliveira, B. F. D., Ribeiro, I. D., Sibov, S. T., Vieira, J. D. G., 2018. Isolation and prospection of diazotrophic rhizobacteria associated with sugarcane under organic management. Anais da Academia Brasileira de Ciências, 90 (4): 3813 - 3829. 14. Sadiq, H. M., Jahangir, G. Z., Nasir, I. A., Iqtidar, M., Iqbal, M., 2013. Isolation and characterization of phosphate - solubilizing bacteria from rhizosphere soil. Biotechnology & Biotechnological Equipment, 27 (6): 4248 - 4255. 15. Simonetti, E., Roberts, I. N., Montecchia, M. S., Gutierrez - Boem, F. H., Gomez, F. M., Ruiz, J. A., 2018. A novel Burkholderia ambifaria strain able to degrade the mycotoxin fusaric acid and to inhibit Fusarium spp. growth. Microbiological Research, 206: 50 - 59. 16. Shah, V. K., 1986. Isolation and characterization of nitrogenase from Klebsiella pneumoniae. Methods in enzymology. Elsevier: 511 – 519. 17. TCVN 5988: 1995 (ISO 5664: 1984) về chất lượng nước - xác định amoni - phương pháp chưng cất và chuẩn độ. 18. TCVN 8557: 2010 về phân bón - Phương pháp xác định nitơ tổng số. 19. Vatsyayan, N., Ghosh, A. K., 2013. Isolation and Characterization of Microbes with Biofertilizer Potential. IOSR Journal of Environmental Science, Toxicology and Food Technology, 7 (4): 5 - 9. 20.Vũ Thị Minh Đức., 2001. Thực tập vi sinh vật học, Đại học Quốc gia Hà Nội. 21. Weller, D. M., 1988. Biological control of soilborne plant pathogens in the rhizosphere with bacteria. Ann. Rev. Phytopathology, 26: 379 - 407. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 73 22. White, T. J., Bruns, T., Lee, S., Taylor, J., 1990. Amplification and direct sequencing of fungal ribosomal RNA genes for phylogenetics. PCR protocols: a guide to methods and applications, 18 (1): 315 - 322. ISOLATION, SELECTION OF PHOSPHATE AND NITROGEN FIXING SOLUBILISING RHIZOSPHERE MICROORGANISMS FROM COFFEE CULTIVATED IN DAK LAK PROVINCE Nguyen Khoa Truong1, Le Ngoc Trieu1, Nguyen Van Binh1, Nguyen Thi Bich Lien1, Phan Trung Truc1, Le Thi Hong1, Tran Van Tien1, Nguyen Hac Hien2 1Dalat University 2Department of Cultivation and Plant Protection, Dak Lak province Email: truongnk@dlu.edu.vn Summary The isolation and selection of phosphate and nitrogen-fixing solubilizing rhizosphere microorganism from coffee cultivated are necessary, which is the application of biofertilizer to replace inorganic fertilizer. It could support high yield and keep a healthy environment. In this study, 30 phosphates and 9 N2-fixing were isolated from the rhizosphere of coffee cultivated in Cư Kuin and Cư M’gar district from Dak Lak province. Among them, QT05B1 (Burkholderia ambifaria), ER1 F1 (Aspergillus niger) and EBD1.1 (Klebsiella aerogenes) were determined to exhibited the highest phosphate solubilization (790.93 (mg/L), 790.93 (mg/L), 641.13 mg/L; CF01 K3.1 (Rhizobium leguminosarum), CF01 K3.2 (Sphingobium yanoikuyae), QT03 K2 (Klebsiella pneumoniae) were determined to exhibited the highest ability of N2-fixing with 86.2 mg/L of 1.1 mg/L NH4 +, 69.7 mg/L of 1.3 mg/L NH4 + and 57.4 mg/L of 0.8 mg/L NH4 + after 72 hours of culture. These are potential strains of microorganisms to be used for coffee production in Dak Lak province. Keywords: N2-fixing, Dak Lak, phosphate solubilization, microorganisms. Người phản biện: PGS.TS. Lê Như Kiểu Ngày nhận bài: 9/9/2020 Ngày thông qua phản biện: 9/10/2020 Ngày duyệt đăng: 16/10/2020
File đính kèm:
- phan_lap_tuyen_chon_vi_sinh_vat_vung_re_co_kha_nang_phan_gia.pdf