Phân bố công suất tối ưu trong hệ thống điện có thiết bị facts sử dụng thuật toán lai DE-HS
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu nâng cao tính ổn định và linh hoạt hệ
thống điện qua việc lắp đặt bổ sung phần cứng của hệ thống điện, trong đó có ứng
dụng công nghệ truyền tải điện xoay chiều linh hoạt (FACTS). Ngoài các công trình về
phần cứng còn có các nghiên cứu ứng dụng phần mềm để tính toán điều khiển qua
việc hỗ trợ hệ thống mạng diện rộng (WAMS). Tuy nhiên, việc sử dụng các giải thuật trí
tuệ nhân tạo có ưu thế hiện nay như DE, DE-HS để xem xét lựa chọn vị trí lắp đặt
FACTS, loại bỏ tình trạng tắc nghẽn hệ thống là rất khó khăn vì không gian tìm kiếm
rộng đối với hệ thống có số lượng nút như hệ thống điện nước ta. Ngoài ra, các kỹ
thuật tính toán cổ điển và một số phương pháp trí tuệ nhân tạo khác như GA, TS,
PSO , trong tính toán tối ưu phân bố công suất (OPF) cũng chưa thực sự mạnh mẽ. Bài
báo dựa trên cơ sở định lý luồng cực đại lát cắt cực tiểu (min-cut max-flow) và thuật
toán DE, đồng thời cải tiến thuật toán DE trong thuật toán mới DE-HS giúp đưa ra các
giải pháp ứng dụng trong bài toán lựa chọn vị trí lắp đặt thiết bị FACT vào hệ thống
điện và bài toán OPF của hệ thống điện có thiết bị FACTS với các hàm mục tiêu khác
nhau nhanh chóng và chuẩn xác.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân bố công suất tối ưu trong hệ thống điện có thiết bị facts sử dụng thuật toán lai DE-HS
ất tác dụng của nút cân bằng, điện áp 6 máy PHÂN BAN TRUYỀN TẢI ĐIỆN | 303 phát, thông số chỉnh định điện áp của 04 máy biến áp và công suất bù phản kháng của 02 giàn tụ bù. 4.1. Xét ở chế độ vận hành bình thường, hàm mục tiêu cực tiểu chi phí nhiên liệu máy phát Bảng 1. Kết quả của lời giải tối ưu hệ thống IEEE30 hiệu chỉnh của giải thuật DE-HS ở các trường hợp Máy phát OPF không line limit OPF bình thường OPF với TCSC tại line 8-28 và line 10-22 1 2 22 23 27 13 Tổng chi phí ($/h) TCSC8-28 TCSC10-22 46.1623 80.0000 50.0000 16.2808 0.0000 0.0000 1700.0729 22.9432 80.0000 35.3390 40.8224 13.3500 0.0000 1795.1791 45.9355 80.0000 50.0000 16.5270 0.0000 0.0000 1700.4088 56.4256% 46.2261% Bảng 2. Công suất truyền qua của các đường dây hệ thống IEEE30 hiệu chỉnh ở các trường hợp có xuất hiện quá tải Line i-j MVA limit OPF không line limit OPF với TCSC tại line 8-28 và line 10-22 6 8 21 22 32 32 35.6926 34.9116 31.931 31.9615 Bảng 3. Danh sách các đường dây thích hợp để xem xét lắp đặt TCSC hệ thống IEEE30 hiệu chỉnh Line Tập hợp các nhánh theo min-cut [3] Nhánh quá tải Nhánh được xem xét đặt TCSC 38 37 10 40 16 35 28 29 27-30 27-29 6-8 8-28 13-12 25-27 10-22 21-22 6-8 21-22 Nhánh lân cận với nhánh 6-8 bị quá tải Nhánh lân cận với nhánh 21-22 bị quá tải 304 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 Hình 5: Công suất truyền tải qua các nhánh hệ thống IEEE30 ở trạng thái OPF không xét đến giới hạn công suất truyền tải đường dây Hình 6: Công suất truyền tải qua các nhánh hệ thống IEEE30 ở trạng thái OPF có xét đến giới hạn công suất truyền tải đường dây Quan sát thấy rằng từ bảng 1 tổng chi phí của nhiên liệu của bài toán OPF khi không xét giới hạn truyền tải của đường dây đã giảm 5,3% so với trường hợp OPF bình thường. Tuy nhiên, tình trạng tắc nghẽn truyền tải xảy ra trong đường dây 10(6-8) và 29(21-22) như thể hiện trong bảng 2 (cột 3) tô đậm. Lời giải OPF thu được ở trường hợp này là tối ưu nhưng không được bảo đảm vận hành. 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 0 20 40 60 80 100 120 140 Branch Li ne p ow er fl ow Slmax Slopf without Linelimit 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 0 20 40 60 80 100 120 140 Branch Li ne p ow er fl ow Slmax Slopf PHÂN BAN TRUYỀN TẢI ĐIỆN | 305 Hình 7: Công suất truyền tải qua các nhánh hệ thống IEEE30 ở trạng thái OPF có TCSC Hình 8: Đặc tuyến hội tụ bài toán OPF có TCSC hệ thống IEEE30 Bảng 4. So sánh kết quả tìm kiếm lời giải của DE-HS Máy phát Lời giải theo [3] Vị trí đặt TCSC theo min-cut và tính toán lời giải theo DE-HS 1 2 22 23 27 13 Tổng chi phí ($/h) TCSC TCSC 46.26 80.0000 50.0000 16.22 0.0000 0.0000 1700.42 60%(line 8-28) 46.66% (line 10-22) 45.9355 80.0000 50.0000 16.5270 0.0000 0.0000 1700.4088 56.4256% (line 8-28) 46.2261% (line 10-22) 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 0 20 40 60 80 100 120 140 Branch Li ne p ow er fl ow Slmax Slopf TCSC 100 101 102 103 0 1 2 3 4 5 6 x 106 Number of iterations = 300 Fi tn es s fu nc tio n Max = 5593496.0802, Min = 1700.4088 306 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 Khi đó, TCSC đặt tại vị trí thích hợp bằng cách sử dụng giải thuật min-cut có thể loại bỏ trường hợp bị quá tải trên đường dây 10(6-8) và 29(21-22). Từ bảng 3 ta có tập hợp các nhánh được tìm thấy theo giải thuật min-cut là 8 nhánh và các nhánh 28(10-22) và nhánh 40(8-28) là 02 nhánh đặt TCSC phù hợp nhất vì các nhánh 28(10-12) và nhánh 40(8-28) một mặt vừa là các nhánh có trong danh sách đã được xác định theo giải thuật min-cut, mặt khác vừa là các nhánh lân cận tương ứng với các nhánh 10(6-8) và 29(21-22) bị quá tải. Thật vậy, kết quả lời giải khi có TCSC đặt tại các nhánh 28 và 40 theo bảng 1 ta thấy không những chi phí nhiên liệu máy phát tiết kiệm được là 5,28% (gần bằng với giá trị của lời giải OPF không kể đến giới hạn công suất truyền tải của đường dây) mà còn loại bỏ được tình trạng tắc nghẽn các đường dây 10(6-8) và 29(21-22). Về công suất tải của đường dây khi có TCSC: 10(6-8) giảm từ 111,54% xuống còn 98,78% 29(21-22) giảm từ 109% xuống còn 99,87% Khả năng tải công suất của các đường dây khi có TCSC: 28(10-22) tăng lên từ 7,64497MVA (23,89%) lên 11,0276MVA (34,91%) 40(8-28) tăng từ 11,1695MVA (34,9%) lên 14,7328MVA (46,04%). 4.2. Xét ở chế độ tình trạng khẩn cấp, hàm mục tiêu cực tiểu chi phí nhiên liệu máy phát Bảng 5. Công suất truyền qua các đường dây hệ thống IEEE30 ở trường hợp OPF bỏ qua giới hạn công suất truyền tải đường dây cho thấy các nhánh outage Line i-j Outage 6 8 (32MVA limit) 21 22 (32MVA limit) 2-4 35.4605 35.5296 23-24 35.4567 37.6236 4-6 35.0660 37.4117 15-18 35.6774 36.5827 2-6 35.1731 35.7942 PHÂN BAN TRUYỀN TẢI ĐIỆN | 307 Bảng 6. Công suất truyền qua các đường dây hệ thống IEEE30 ở trạng thái OPF có TCSC cho thấy các nhánh outage Line i-j Outage 6 8 (32MVA limit) 21 22 (32MVA limit) 2-4 31.9482 31.9922 23-24 31.0467 31.7347 4-6 31.4197 31.9307 15-18 31.5447 31.9473 2-6 31.8063 31.9937 Bảng 7. Kết quả lời giải OPF với TCSC trong trường hợp mất điện các đường dây Nhánh outage 2-4 23-24 4-6 15-18 2-6 TCSC10-22 TCSC8-28 Tổng chi phí ($/h) 45.064% 55.0543% 1707.9501 58.9342% 67.0822% 1702.6463 58,5373% 52,6972% 1703.2668 54.084% 63.2006% 1701.5198 56.8439% 51.6477% 1709.4763 Tổng chi phí OPF khi không có FACTS ($/h) 1995.5612 1937.3675 1808.8607 1941.0185 1912.3473 Tiết kiệm % 14,41% 12,13% 5,83% 12,33% 10,6% Từ bảng 5, có thể thấy rằng nhánh 6-8 và 21-22 đã bị quá tải trong các trường hợp mất điện các đường dây 2-4, 23-24, 4-6, 15-18 và 2-6 (các nhánh quá tải đã được trình bày trong in đậm). Tuy nhiên, các đường dây quá tải sẽ được loại bỏ hoặc giảm bớt bằng cách đặt TCSC tại các nhánh 8-28 và 10-22 tương ứng theo quy luật min-cut. Từ bảng 6 và bảng 7, quan sát thấy rằng quá tải trên đường dây truyền tải được loại bỏ bằng cách đặt TCSC tại các đường dây 8-28 và 10-22 cho hầu hết các trường hợp mất điện đường dây với thông số điều khiển của TCSC là: 45.064%, 55.0543% khi đường dây 2-4 mất điện và chi phí tiết kiệm được là 14,41%; 58.9342%, 67.0822% khi nhánh 23-24 mất điện và chi phí tiết kiệm được là 12,13%%; 58,5373%, 52,6972% khi nhánh 4-6 mất điện và chi phí tiết kiệm được là 5,83%; 54.084%, 63.2006% khi nhánh 15-18 mất điện và chi phí tiết kiệm được là 12,33%; 56.8439%, 51.6477% khi nhánh 2-6 mất điện và chi phí tiết kiệm được là 10,6%. 308 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 Bằng cách áp dụng phương pháp min-cut để tìm vị trí thích hợp của TCSC thì phạm vi tìm kiếm số đường dây cần phải được xem xét để xác định vị trí đặt FACTS đã được giảm đáng kể, chỉ có một số đường dây trong mặt cắt tối thiểu cần được xem xét. 4.3. Xét ở chế độ vận hành bình thường, hàm mục tiêu cực tiểu tổng tổn hao công suất tác dụng Bảng 8. Kết quả lời giải OPF Nhận xét: Đặc tuyến hội tụ của hàm mục tiêu theo hình 9 và kết quả lời giải theo bảng 8 ta thấy khi có TCSC tại vị trí đường dây 8-28 và đường dây 10-22 làm cho tổng tổn hao của hệ thống giảm đi khoảng 11.924%. OPF không TCSC OPF với TCSC tại line 8-28 và line 10-22 Pg1 (MW) 4.6660 6.4604 Pg2 (MW) 52.0293 55.2318 Pg22 (MW) 30.9772 41.0052 Pg23(MW) 46.0319 31.5136 Pg27 (MW) 17.4071 16.6726 Pg13 (MW) 40.0000 40.0000 Vg1 (pu) 1.0246 1.0384 Vg2 (pu) 1.0275 1.0376 Vg5 (pu) 1.0318 1.0431 Vg8 (pu) 1.0688 1.0595 Vg11 (pu) 1.0434 1.0517 Vg13 (pu) 1.0868 1.0872 Qc5 (MVar) 0.1300 0.0000 Qc24 (MVar) 0.0000 0.0000 TCSC10-22 TCSC8-28 49.2986% 30.0116% Ploss (MW) 1.9115 1.6836 Tổng chi phí ($/h) 2100.2413 2043.8132 Total Voltage deviation 0.5647 0.7075 Max Voltage stability index 0.0508 0.0484 PHÂN BAN TRUYỀN TẢI ĐIỆN | 309 Hình 9: Kết quả đặc tuyến hội tụ của hàm mục tiêu 4.4. Xét ở chế độ vận hành bình thường, hàm mục tiêu cực tiểu tổng độ lệch điện áp Bảng 9. Kết quả lời giải OPF OPF không TCSC OPF với TCSC tại line 8-28 và line 10-22 Pg1 (MW) 28.5836 4.5594 Pg2 (MW) 23.8752 80.0000 Pg22 (MW) 20.9317 32.1518 Pg23(MW) 54.8132 45.2793 Pg27 (MW) 23.7686 0.0000 Pg13 (MW) 40.0000 29.8897 Vg1 (pu) 1.0092 1.0147 Vg2 (pu) 1.0164 1.0274 Vg5 (pu) 1.0173 1.0119 Vg8 (pu) 1.0294 1.0273 Vg11 (pu) 1.0087 1.0125 Vg13 (pu) 1.0419 1.0323 102.5 102.6 1.65 1.7 1.75 1.8 1.85 1.9 1.95 2 2.05 2.1 Number of iterations Fi tn es s fu nc tio n OPF with object Ploss WITHOUT FACTS TCSC 310 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 OPF không TCSC OPF với TCSC tại line 8-28 và line 10-22 Qc5 (MVar) 0.0600 0.0000 Qc24 (MVar) 0.0000 0.0000 TCSC10-22 TCSC8-28 49.2804% 45.3948% Ploss (MW) 0.1404 0.1347 Tổng chi phí ($/h) 2.7723 2.6802 Total Voltage deviation 2280.9133 1894.5089 Max Voltage stability index 0.0528 0.0507 Hình 10: Kết quả đặc tuyến hội tụ của hàm mục tiêu Nhận xét: Đặc tuyến hội tụ của hàm mục tiêu theo hình 10 và kết quả lời giải theo bảng 9 ta thấy khi có TCSC tại vị trí đường dây 8-28 và đường dây 10-22 làm cho tổng độ lệch điện áp của hệ thống giảm đi khoảng 4.060%. 102.5 102.6 0.134 0.136 0.138 0.14 0.142 0.144 0.146 0.148 0.15 0.152 0.154 Number of iterations Fi tn es s fu nc tio n OPF with object voltage deviation WITHOUT FACTS TCSC PHÂN BAN TRUYỀN TẢI ĐIỆN | 311 4.5. Xét ở chế độ vận hành bình thường, hàm mục tiêu cải thiện độ ổn định điện áp Bảng 10. Kết quả lời giải OPF OPF không TCSC OPF với TCSC tại line 8-28 và line 10-22 Pg1 (MW) 31.3932 9.4410 Pg2 (MW) 24.1217 49.5887 Pg22 (MW) 20.2875 20.5716 Pg23(MW) 54.6227 52.0600 Pg27 (MW) 23.3771 21.0005 Pg13 (MW) 37.8841 38.9752 Vg1 (pu) 1.0499 1.0500 Vg2 (pu) 1.0532 1.0597 Vg5 (pu) 1.0506 1.0555 Vg8 (pu) 1.0633 1.0556 Vg11 (pu) 1.0511 1.0701 Vg13 (pu) 1.0786 1.0661 Qc5 (MVar) 0.1600 0.0300 Qc24 (MVar) 0.0100 0.0000 TCSC10-22 TCSC8-28 49.9667% 50.0000% Ploss (MW) 0.0490 0.0463 Tổng chi phí ($/h) 2264.5334 2162.0270 Total Voltage deviation 2.4863 2.4371 Max Voltage stability index 0.8650 0.9378 312 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 Hình 11: Kết quả đặc tuyến hội tụ của hàm mục tiêu Nhận xét: Đặc tuyến hội tụ của hàm mục tiêu theo hình 11 và kết quả lời giải theo bảng 10 ta thấy khi có TCSC tại vị trí đường dây 8-28 và đường dây 10-22 làm cho độ ổn định điện áp được cải thiện hơn 5.510%. 5. KẾT LUẬN Qua xem xét phân tích hệ thống IEEE30 hiệu chỉnh có bố trí lại vị trí các máy phát, thay đổi lại giới hạn truyền tải công suất truyền tải của đường dây thì xảy ra điểm tắc nghẽn của hệ thống nên việc huy động các nhà máy có mức chi phí rẻ hơn sẽ bị hạn chế, dẫn đến tổng chi phí nhiên liệu máy phát sẽ tăng cao để đáp ứng nhu cầu công suất của phụ tải. Tuy nhiên, khi có thiết bị FACTS - TCSC đặt ở vị trí thích hợp trong hệ thống ta thấy sẽ loại bỏ tình trạng tắc nghẽn của các đường dây không những trong điều kiện bình thường mà còn trong điều kiện khi có sự cố mất điện 01 đường dây N-1, do việc điều phối luồng công suất của nhà máy được thực hiện dễ dàng, thuận lợi hơn. Nghiên cứu phát triển giải thuật min – cut và các phương pháp sử dụng hệ số độ nhạy cũng như các hệ số đánh giá có liên quan khác để xác định vị trí đặt tối ưu của nhiều loại thiết bị FACTS trong mạng điện có số lượng nút lớn hơn nhằm giảm không gian tìm kiếm để từ đó kết hợp sử dụng các giải thuật trí tuệ nhân tạo có ưu thế hiện nay như DE, DE-HS, tìm kiếm lời giải của các bài toán OPF đa mục tiêu. Áp dụng thuật toán DE-HS để tìm kiếm thông số điều khiển của thiết bị FACTS cùng lúc với các thông số điều khiển khác để có được trạng thái tối ưu OPF. Từ đó nhận thấy rằng tăng cường an ninh hệ thống điện bằng cách phân bố công suất tối ưu trong trường hợp vận hành bình thường và trong trường hợp tình trạng khẩn cấp với thông số PHÂN BAN TRUYỀN TẢI ĐIỆN | 313 điều khiển FACTS thích hợp giúp làm giảm dòng công suất của đường dây quá tải, loại bỏ tình trạng quá tải, nâng cao hiệu suất hệ thống. Ngoài ra khi xét các bài toán OPF với hàm mục tiêu khác như tổng tổn hao công suất tác dụng, cải thiện độ lệch điện áp, cải thiện độ dự trữ ổn định điện áp, thì hệ thống có TCSC đã loại bỏ được tình trạng tắc nghẽn của hệ thống và chứng tỏ hiệu quả của thiết bị FACTS trong việc cải thiện yếu tố kỹ thuật có liên quan của hệ thống điện. Kết quả tính toán đã được trình bày trong bài viết chứng minh hiệu quả và khả năng mạnh mẽ của phương pháp tìm kiếm lời giải của giải thuật DE-HS. Kết quả được so sánh với những bài báo đã được công bố khẳng định tiềm năng hiệu quả và ưu việt của nó hơn các kỹ thuật tính toán cổ điển và một số phương pháp trí tuệ nhân tạo khác như GA, TS, PSO. Từ đây, DE-HS sẽ là công cụ hữu hiệu để áp dụng phân tích, tính toán các bài toán có liên quan của hệ thống điện. Tuy nhiên, thuật toán đề xuất DE cũng như DE-HS có nhược điểm giống như các phương pháp dựa vào trí tuệ nhân tạo khác là chưa có cơ sở toán học vững chắc (chủ yếu dựa vào lý thuyết xác suất), kết quả tính toán phụ thuộc nhiều vào các thông số cài đặt ban đầu, kinh nghiệm và vì thế phải mất nhiều thời gian, sử dụng nhiều máy tính mới thuận lợi cho việc thử nghiệm và kiểm tra nhiều lần nhằm xác định thông số cài đặt hiệu quả, để đạt lời giải tốt và thời gian tính toán nhanh cho từng loại bài toán OPF khác nhau. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] M. M. Al-Hulail, M. A. Abido. “Optimal Power Flow Incorporating Facts Devices using Particle Swarm Optimization”. [2] K. Shanmukha Sundar, H.M. Ravikumar. “Selection of TCSC location for secured optimal power flow under normal and network contingencies. Electrical Power and Energy Systems 34 (2012) 29–37. [3] ThanhLong Duong, Yao JianGang, Viet Anh Truong. “A new method for secured optimal power flowunder normal and network contingencies via optimal location of TCSC”. Electrical Power and Energy Systems 52 (2013) 68–80. [4] A. Arunya Revathi, N.S. Marimuthu, P.S.Kannan and V. Suresh Kumar. “Optimal Active Power Flow with Facts Devices Using Efficient Genetic Algorithm”. [5] Nuttachai Puttanon. “Optimal Power Flow With Facts Devices By Particle Swarm Optimization”. M.Eng. Thesis Unpublished, AIT, Thailand, May 2007. [6] Rainer Storn, Kenneth Price. “Differential Evolution – A Simple and Efficient Heuristic for Global Optimization over Continuous Spaces”. [7] MATPOWER, a MATLAB Power System Simulation Package, Version 4. 1, Available at: [8] Pandian Vasant. ”Meta-Heuristics Optimization Algorithms in Engineering, Business, Economics, and Finance. PETRONAS University of Technology, Malaysia.
File đính kèm:
- phan_bo_cong_suat_toi_uu_trong_he_thong_dien_co_thiet_bi_fac.pdf