Nhân giống dẻ Trùng Khánh (Castanea mollissima Blume) bằng phương pháp ghép

Dẻ Trùng Khánh (Castanea mollissima Blume) là một loài Dẻ ăn hạt, đặc sản của vùng cao rất nổi tiếng ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Trong 3 năm thực hiện Đề tài cấp tỉnh “Nghiên cứu khai thác và phát triển nguồn gen cây Dẻ Trùng Khánh (Castanea mollissima Blume) tại tỉnh Cao Bằng” đã tuyển chọn được 35 cây Dẻ ở huyện Trùng Khánh đủ tiêu chuẩn cây trội dự tuyển về sản lượng, độ vượt trội về D1,3 đạt 15% đến 258,2%, vượt trội Hvn đạt 16,7 đến 70%, vượt trội về sản lượng trong 3 năm gần nhất đạt 19 đến 89,4% và được chọn để lấy vật liệu ghép. Trong 3 phương pháp ghép được thử nghiệm (ghép nêm, ghép áp, ghép mắt) phương pháp ghép nêm cho tỷ lệ thành cây cao nhất (83%), sinh trưởng của chồi cũng tốt hơn 2 phương pháp ghép còn lại, cách tiến hành dễ dàng hơn. Nên áp dụng rộng rãi phương pháp ghép nêm để nhân giống Dẻ Trùng Khánh. Thời vụ ghép cũng ảnh hưởng tới tỷ lệ sống và tỷ lệ bật chồi ở cành ghép. Kết quả cho thấy sau 30 ngày ghép, tỷ lệ ghép sống là 71% (tháng 3 - 5); 68% (tháng 6 - 7); 85% (tháng 8 - 11); 91% (tháng 12 - 3). Sau 60 ngày, tỷ lệ sống của cành ghép giảm mạnh, đạt cao nhất 78% vào tháng 12 - 2; sau đó đến tháng 8 - 11 (74%); tháng 3 – 5 (47%) và thấp nhất là tháng 6 - 7 (35%). Nên ghép Dẻ Trùng Khánh vào vụ xuân. Tỷ lệ bật chồi của cành ghép ở 4 mùa vụ trong 20 ngày ở tháng 3 - 5 là 21%; tháng 6 - 7 là 17%; tháng 8 - 11 là 21%; tháng 12 - 2 là 31%. Sang 30 ngày, cành bật chồi tăng mạnh, đạt 85% ở tháng 12 - 3, 83% ở tháng 8 - 11; 47% ở tháng 3 - 5; 27% ở tháng 6 - 7. Số liệu thu thập sau 60 ngày cho thấy tỷ lệ sống và tỷ lệ bật chồi ở tháng 3 - 5 là 47%; tháng 6 - 7 là 35%; tháng 8 - 11 là 74%; tháng 12 - 2 là 78%. Điều này chỉ ra rằng ghép Dẻ Trùng Khánh vào tháng 12 - 2 và tháng 8 - 11 tỏ ra ưu việt hơn so với ghép vào tháng 3 - 5 và tháng 6 - 7

Nhân giống dẻ Trùng Khánh (Castanea mollissima Blume) bằng phương pháp ghép trang 1

Trang 1

Nhân giống dẻ Trùng Khánh (Castanea mollissima Blume) bằng phương pháp ghép trang 2

Trang 2

Nhân giống dẻ Trùng Khánh (Castanea mollissima Blume) bằng phương pháp ghép trang 3

Trang 3

Nhân giống dẻ Trùng Khánh (Castanea mollissima Blume) bằng phương pháp ghép trang 4

Trang 4

Nhân giống dẻ Trùng Khánh (Castanea mollissima Blume) bằng phương pháp ghép trang 5

Trang 5

Nhân giống dẻ Trùng Khánh (Castanea mollissima Blume) bằng phương pháp ghép trang 6

Trang 6

Nhân giống dẻ Trùng Khánh (Castanea mollissima Blume) bằng phương pháp ghép trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 2940
Bạn đang xem tài liệu "Nhân giống dẻ Trùng Khánh (Castanea mollissima Blume) bằng phương pháp ghép", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhân giống dẻ Trùng Khánh (Castanea mollissima Blume) bằng phương pháp ghép

Nhân giống dẻ Trùng Khánh (Castanea mollissima Blume) bằng phương pháp ghép
ấy cành ghép 
Kết quả đã chọn lọc 35 cây trội dự tuyển Dẻ 
Trùng Khánh ở rừng trồng thuộc 3 xã: thị trấn Trùng 
Khánh, xã Chí Viễn, xã Đình Minh ở huyện Trùng 
Khánh, tỉnh Cao Bằng, trong đó thị trấn Trùng 
Khánh có 7 cây trội dự tuyển, xã Chí Viễn có 16 cây 
trội dự tuyển và xã Đình Minh có 12 cây trội dự 
tuyển. 
Các trị số về sinh trưởng chất lượng, vị trí địa lý, 
địa hình, sản lượng quả của từng cây trội trong 3 năm 
gần nhất, độ vượt D, H và sản lượng quả của từng cây 
trội. 
Bảng 1. Kết quả tuyển chọn cây trội 
Toạ độ địa lý Trị số trung bình của 
lâm phần 
Trị số trung bình 
của lâm phần cây 
trội 
Độ vượt của cây trội 
dự tuyển 
T
T 
Xã/ 
phường/ 
Thị trấn 
Số 
hiệu 
cây 
trội 
dự 
tuyển 
Năm 
trồng 
X Y 
Độ 
cao 
tuyệt 
đối 
(m) 
D1,3 
(cm) 
Hvn 
(m) 
Sản lượng 
quả trung 
bình 
trong 3 
năm 
(kg/năm) 
D1,3 
(cm) 
Hvn 
(m) 
Sản 
lượng 
quả 
trung 
bình 
trong 
3 
năm 
(kg/
năm) 
D1,3 
(%) 
Hvn 
(%) 
Sản 
lượng 
quả 
trung 
bình 
trong 
3 năm 
(%) 
Tổng 
điểm 
chất 
lượng 
1 Thị trấn 
Trùng Khánh 
TK01 1998 580031 2526215 525 60,3 11 20 73,7 14,5 25 22,2 31,8 25,0 58 
2 Thị trấn 
Trùng Khánh 
TK02 1998 580064 2526265 527 60,3 11 22 216,0 16,0 42 258,2 45,5 89,4 56 
3 Thị trấn TK03 1998 580052 2526203 534 60,3 11 20 75,7 16,0 37 25,5 45,5 83,3 58 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 57 
Trùng Khánh 
4 Thị trấn 
Trùng Khánh 
TK04 1998 580109 2526222 535 60,3 11 25 71,0 16,0 33 17,7 45,5 33,3 52 
5 Thị trấn 
Trùng Khánh 
TK05 1998 580127 2526218 534 60,3 11 21 73,9 13,5 30 22,5 22,7 42,9 58 
6 Thị trấn 
Trùng Khánh 
TK06 1998 580118 2526211 537 60,3 11 23 75,0 13,0 32 24,4 18,2 40,6 52 
7 Thị trấn 
Trùng Khánh 
TK07 1998 580115 2526202 533 60,3 11 21 82,0 13,0 25 36,0 18,2 19,0 56 
8 Chí Viễn TK08 1980 591895 2525888 512 65 10,5 19 190,0 12,5 25 192,3 19,0 31,6 58 
9 Chí Viễn TK10 1979 591933 2526032 503 61,7 12 31 141,0 15,5 40 128,5 29,2 29,0 56 
10 Chí Viễn TK11 1979 591915 2526043 508 61,7 12 30 92,0 14,0 40 49,1 16,7 33,3 54 
11 Chí Viễn TK15 1997 587276 2525297 499 63,6 11 26 74,5 14,5 33 17,1 31,8 26,9 58 
12 Chí Viễn TK16 1997 587279 2525300 493 63,6 11 22 170,0 14,5 33 167,3 31,8 50,0 58 
13 Chí Viễn TK17 1997 587283 2525304 498 63,6 11 23 80,5 14,5 33 26,6 31,8 43,5 56 
14 Chí Viễn TK19 1997 587333 2525266 486 63,5 11,5 24 73,0 15,0 33 15,0 30,4 37,5 58 
15 Chí Viễn TK21 1997 587190 2525175 488 54,9 11 33 65,0 14,0 45 18,4 27,3 36,4 58 
16 Chí Viễn TK22 1997 587190 2525145 484 54,9 11 30 65,0 16,0 40 18,4 45,5 33,3 56 
17 Chí Viễn TK23 1997 587202 2525067 478 55,1 10 27 64,0 12,5 37 16,2 25,0 37,0 58 
18 Chí Viễn TK24 1997 587212 2525059 479 55,1 10 24 72,0 17,0 33 30,7 70,0 37,5 58 
19 Chí Viễn TK25 1997 587373 2525090 477 64,5 12,5 35 144,0 18,0 50 123,3 44,0 42,9 60 
20 Chí Viễn TK26 1998 587443 2525166 478 63,4 13 34 80,0 17,0 42 26,2 30,8 23,5 55 
21 Đình Minh TK27 1994 581518 2525842 556 67,4 13 21 96,3 16,0 33 42,9 23,1 57,1 56 
22 Đình Minh TK28 1994 581512 2525851 545 67,4 13 23 80,0 15,5 30 18,7 19,2 30,4 58 
23 Đình Minh TK29 1994 581515 2525752 548 67,4 13 24 90,7 15,5 33 34,5 19,2 37,5 58 
24 Đình Minh TK30 1994 581497 2525741 547 67,4 13 23 78,0 15,5 30 15,7 19,2 30,4 58 
25 Đình Minh TK31 1994 581550 2525672 545 67 12,5 25 80,7 16,0 30 20,4 28,0 20,0 58 
26 Đình Minh TK32 1997 581597 2525644 543 63,5 13 21 77,0 16,0 30 21,3 23,1 42,9 58 
27 Đình Minh TK33 1994 581571 2525654 541 65,3 13 22 85,0 17,0 30 30,2 30,8 36,4 58 
28 Đình Minh TK34 1997 581579 2525816 546 68,7 14 26 81,0 16,5 33 17,9 17,9 26,9 58 
29 Đình Minh TK35 1997 581682 2525611 564 68,7 14 27 148,0 17,0 33 115,4 21,4 22,2 58 
30 Đình Minh TK36 1997 581694 2525632 568 68,7 14 20 80,0 17,0 33 16,4 21,4 65,0 58 
31 Đình Minh TK37 1994 581960 2525667 541 66,8 12,5 25 95,0 15,5 33 42,2 24,0 32,0 58 
32 Đình Minh TK38 1994 581916 2525635 541 61 12,5 25 72,0 15,5 33 18,0 24,0 32,0 58 
33 Chí Viễn TK39 2001 591750 2525960 507 63,4 10,5 23 76,0 13,0 33 19,9 23,8 43,5 58 
34 Chí Viễn TK40 2001 591755 2525969 506 63,4 10,5 27 88,5 13,0 33 39,6 23,8 22,2 58 
35 Chí Viễn TK41 2001 591737 2525944 502 63,4 10,5 26 77,0 12,5 33 21,5 19,0 26,9 58 
Trong 35 cây trội dự tuyển, số cây cho sản lượng 
quả dưới 30 kg/năm là những cây TK01, TK07, TK08 
(chiếm khoảng 8,57%) còn lại 32 (chiếm 91,43%) cây 
đủ tiêu chuẩn cây trội về sản lượng quả, trong số này 
đặc biệt chú ý là các cây TK02, TK09, TK10, TK15, 
TK16, TK19 và TK20 vì có sản lượng quả vượt 150% 
so với sản lượng quả của lâm phần so sánh. Những 
cây này hàng năm cho trên 40 kg quả/cây Dẻ Trùng 
Khánh và ổn định trong 3 năm. Đây là những cây có 
nguồn gen vượt trội để lấy vật liệu nhân giống để 
(ghép). 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 58 
Hình 3. Hình ảnh tuyển chọn cây trội 
3.2. Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến tỷ lệ 
sống của cành ghép 
Bảng 2 cho thấy với 3 phương pháp (ghép áp, 
ghép nêm, ghép mắt), sau 1 tuần ghép cây, tỷ lệ cành 
ghép sống đạt 100% ở phương pháp ghép nêm và 
ghép áp và 97% ở phương pháp ghép mắt. Sau tuần 
thứ 2 thì tỷ lệ cành ghép chết tăng lên ở các phương 
pháp, tỷ lệ chết vẫn diễn ra ở các tuần tiếp theo, đến 
tuần thứ 4 tỷ lệ sống ở phương pháp ghép mắt rất 
thấp (48%), tỷ lệ sống ở phương pháp ghép áp là 
(68%), cao nhất là tỷ lệ sống của phương pháp ghép 
nêm (71%). 
Kết quả phân tích phương sai một nhân tố chỉ ra 
rằng với độ tin cậy 95% (α = 0,05) thì các phương 
pháp ghép khác nhau đã ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ 
sống của chồi ghép (Sig. < 0,05) đối với loài Dẻ 
Trùng Khánh. Theo tiêu chuẩn Duncan thì phương 
pháp ghép nêm và ghép áp đối với Dẻ Trùng Khánh 
cho tỷ lệ sống cao, tuy nhiên chưa có sự khác nhau 
rõ rệt giữa 2 công thức này (Sig. =0,241 > 0,05). 
Chính vì vậy, bước đầu cho nhận xét đối với Dẻ 
Trùng Khánh nên áp dụng phương pháp ghép nêm 
hoặc ghép áp khi nhân giống sinh dưỡng. Mặc dù 
vậy, cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện 
thử nghiệm các nghiên cứu về tuổi cây mẹ lấy cành 
ghép, để có kết luận một cách khách quan và có cơ 
sở khoa học cho việc áp dụng rộng rãi kết quả 
nghiên cứu vào thực tế sản xuất. 
Bảng 2. Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến tỷ lệ sống của cành ghép 
Tỷ lệ sống của cành ghép (ngày sau ghép) 
7 ngày 14 ngày 21 ngày 28 ngày 
Phương 
pháp ghép 
Số cây 
ghép 
Cây % Cây % Cây % Cây % 
Áp 100 100 100 89 89 81 81 68 68 
Nêm 100 100 100 93 93 86 86 71 71 
Mắt 100 97 97 78 78 65 65 48 48 
3.3. Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến khả năng bật chồi 
Bảng 3. Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến khả năng bật chồi 
Tỷ lệ bật chồi của cành ghép (ngày sau ghép) 
7 ngày 14 ngày 21 ngày 28 ngày 
Phương 
pháp ghép 
Số cây 
ghép 
Cây % Cây % Cây % Cây % 
Áp 100 0 0 17 17 45 45 75 75 
Nêm 100 0 0 23 23 59 59 83 83 
Mắt 100 0 0 0 0 6 6 8 8 
Hình 4. Một số hình ảnh ghép 
Kết quả thu được ở bảng 3 cho thấy, tỷ lệ bật 
chồi của cành ghép của phương pháp ghép nêm sau 
2 tuần là cao nhất đạt (23%) sau đó đến ghép áp 
(17%); ghép mắt vẫn chưa bật chồi, sang tuần thứ 3 
số cành bật chồi tăng mạnh ở phương pháp ghép 
nêm (59%), ghép áp (45%), kém nhất là ghép mắt 
(6%), đến tuần thứ 4 tỷ lệ bật chồi tăng nhanh ở 
phương pháp ghép nêm (83%) và ghép áp (75%). Mắt 
ghép ở phương pháp ghép mắt bật chồi kém, tuần 
thứ 4 mới có (8%) tương đương với 8 mắt bật chồi, 
chồi mảnh yếu. 
Như vậy ghép nêm và ghép áp không những cho 
tỷ lệ sống và bật chồi cao hơn ghép mắt, thời gian bật 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 59 
chồi cũng sớm hơn. 
Bảng 3 cho thấy trong 3 phương pháp ghép, 
ghép nêm tỏ ra ưu việt nhất. Phương pháp ghép nêm 
không những cho tỷ lệ sống và tỷ lệ bật chồi của cây 
ghép cao (83%) mà chồi của cành ghép cũng sinh 
trưởng nhanh hơn. Thao tác trong khi ghép cũng dễ 
dàng hơn. 
Dựa trên kết quả trong phạm vi nghiên cứu này, 
có thể nói phương pháp ghép nêm là hiệu quả nhất 
dễ triển khai và có thể áp dụng rộng rãi để nhân 
giống cho Dẻ Trùng Khánh. 
3.4. Ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ sống và khả 
năng bật chồi 
Bảng 4. Ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ sống của cành ghép 
Phương pháp ghép: Ghép nêm 
Tỷ lệ sống của cành ghép 
Mùa vụ ghép Số cây 
ghép 
Cây 10 
ngày 
Tỷ lệ % Cây 20 
ngày 
Tỷ lệ % Cây 30 
ngày 
Tỷ lệ % Cây 60 
ngày 
Tỷ lệ % 
Tháng 3 - 5 100 100 100 92 92 71 71 47 47 
Tháng 6 - 7 100 98 98 87 87 68 68 35 35 
Tháng 8 -11 100 100 100 95 95 85 85 74 74 
Tháng 12 -2 100 100 100 98 98 91 91 78 78 
Bảng 4 cho thấy sau 10 ngày thử nghiệm ghép 
thì tỷ lệ ghép còn sống của Dẻ Trùng Khánh khá cao 
đạt 100% ở 3 mùa vụ là (tháng 3 - 5; tháng 8 -11; tháng 
12 -2) và 98% ở (tháng 6 - 7). Sang đến ngày 20 tỷ lệ 
ghép sống giảm nhưng không đáng kể đến ngày 30 
tỷ lệ ghép sống lại giảm còn 71% (tháng 3 - 5), 68% 
(tháng 6 - 7), 85% (tháng 8 - 11) và 91% (tháng 12 - 3). 
Số liệu thu thập sau 60 ngày thì tỷ lệ sống của cành 
ghép Dẻ Trùng Khánh giảm mạnh, đạt cao nhất là 
ghép vào tháng 12 - 2 còn 78%, sau đó đến tháng 8 - 
11 còn 74%, tháng 3 - 5 là 47% thấp nhất là ghép vào 
tháng 6 - 7 còn 35%. 
Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy Dẻ Trùng 
Khánh ghép ở mùa vụ khác nhau ảnh hưởng đến tỷ 
lệ ghép sống khác nhau. Nên ghép Dẻ Trùng Khánh 
vào vụ xuân. 
Bảng 5. Ảnh hưởng của mùa vụ đến khả năng bật chồi 
Phương pháp ghép: Ghép nêm 
Tỷ lệ bật chồi của cành ghép 
Mùa vụ 
ghép 
Số cây 
ghép 
Cây 10 
ngày 
Tỷ lệ % Cây 20 
ngày 
Tỷ lệ % Cây 30 
ngày 
Tỷ lệ % Cây 60 
ngày 
Tỷ lệ % 
Tháng 3 – 5 100 0 0 21 21 47 47 47 47 
Tháng 6 – 7 100 0 0 17 17 27 27 32 35 
Tháng 8 -11 100 0 0 23 23 83 83 74 74 
Tháng 12 -2 100 0 0 31 31 85 85 78 78 
Để đánh giá hiệu quả của mùa vụ ghép khác 
nhau, khả năng bật chồi đã được đánh giá so sánh 
giữa các mùa vụ. Tỷ lệ bật chồi được thu thập ở bảng 
5. 
Kết quả số liệu ở bảng 5 cho thấy tỷ lệ bật chồi 
của cành ghép ở 4 mùa vụ trong 20 ngày ở tháng 3 - 
5 là 21%; tháng 6 - 7 là 17%; tháng 8 - 11 là 21%; tháng 
12 - 2 là 31%, sang 30 ngày cành bật chồi tăng mạnh ở 
mùa vụ tháng 12 - 3 là 85%, tháng 8 - 11 là 83%; tháng 
3 - 5 là 47%; tháng 6 - 7 là 27%. Số liệu thu thập sau 60 
ngày tỷ lệ sống và tỷ lệ bật chồi ở tháng 3 - 5 là 47%; 
tháng 6 - 7 là 35%; tháng 8 - 11 là 74%; tháng 12 - 2 là 
78%. 
Điều này chỉ ra rằng ghép Dẻ Trùng Khánh vào 
tháng 12 - 2 và tháng 8 - 11 tỏ ra ưu việt hơn so với 
ghép vào tháng 3 - 5 và tháng 6 - 7. 
4. KẾT LUẬN 
Nghiên cứu đã tuyển trọn được 35 cây Dẻ ở 
huyện Trùng Khánh đủ tiêu chuẩn cây trội dự tuyển 
về sản lượng, các trị số về sinh trưởng, chất lượng, vị 
trí địa lý, địa hình, sản lượng quả của từng cây trội. 
Độ vượt trội về D1,3 đạt 15% đến 258,2%, vượt trội 
Hvn đạt 16,7 đến 70%, vượt trội về sản lượng trong 3 
năm gần nhất đạt 19 đến 89,4% điểm chất lượng đạt 
52 đến 60 điểm. 
Phương pháp ghép nêm cho tỷ lệ thành cây cao 
nhất (83%), sinh trưởng của chồi cũng tốt hơn chồi ở 
2 phương pháp ghép áp và ghép mắt, cách tiến hành 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 60 
dễ dàng. Nên áp dụng rộng rãi phương pháp ghép 
này để nhân giống Dẻ Trùng Khánh. 
Ghép áp cũng cho tỷ lệ sống cao song vẫn kém 
hơn so với phương pháp ghép nêm, chồi cây ghép 
cũng sinh trưởng kém hơn ghép nêm. Thao tác ghép 
cũng phức tạo hơn ghép nêm. 
Ghép mắt cho tỷ lệ thành cây thấp nhất, cây 
ghép tạo được yếu ớt, sinh trưởng kém hơn. 
Ghép Dẻ Trùng Khánh vào vụ xuân tỏ ra ưu việt 
hơn so với các vụ còn lại. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Lâm Đồng, Nguyễn Toàn Thắng 
(2012). Nghiên cứu đặc điểm lâm học và đề xuất biện 
pháp kỹ thuật nuôi dưỡng, xúc tiến tái sinh và gây 
trồng rừng dẻ ăn hạt ở Tây Nguyên (2006 - 2010). 
Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ. (Viện Khoa học Lâm 
nghiệp Việt Nam). 
2. Dương Mộng Hùng (2001-2005). Ứng dụng 
khoa học và công nghệ để nhân giống Trúc sào 
(Phyllostachys edulis H. de Lehaie) và Dẻ Trùng 
Khánh (Castanea mollisima Blume). Báo cáo tổng 
kết đề tài cấp tỉnh (Trường Đại học Lâm nghiệp). 
3. Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình 
(2005). Khai thác và sử dụng SPSS xử lý số liệu trong 
lâm nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
4. Quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng giống và 
vườn giống (QPN/15-93); Quy phạm kỹ thuật xây 
dựng rừng giống chuyển hóa (QPN/16-93) của Bộ 
Lâm nghiệp ngày 02/11/1993. 
5. Tiêu chuẩn ngành 04 TCN147-2006 (Bộ 
Nông nghiệp và PTNT, 2006). 
Castanea mollissima Blume PROPAGATION BY GRAFTING 
Lai Thanh Hai, Tran Hoang Quy, 
Dinh Hai Dang, Vi Van Chuong 
Summary 
Castanea mollissima Blume is a very famous upland specialty of Trung Khanh district, Cao Bang province. 
During 3 years of implementing the provincial project "Research on exploiting and developing genetic 
resources of Castanea mollissima Blume in Cao Bang province", we have recruited 35 individuals in Trung 
Khanh district to meet the yield criteria for plus tree selection, the superiority of D1.3 reached 15% to 258.2%, 
the superiority of Hvn reached 16.7 to 70% , the superiority of yield in the last 3 years reached 19 to 89.4% 
and being selected for grafting materials. Of the 3 grafting methods tested (Cleft Grafting, Whip Grafting, 
Stub Grafting), the Cleft grafting had the highest tree success rate (83%), bud growth was better and the 
process was easier than the other 2 grafting methods. This method should be widely applied to propagate 
Castanea mollissima Blume. Grafting season also affects survival rate and bud growth rate of scion. In this 
study, the result showed that after 30 days of grafting, the survival rate of Castanea mollissima Blume was 
71% in March – May, 68% in June – July, 85% in august – november, 91% in december – february. After 60 
days, the survival rate of the graft plummeted with the highest rate at 78% in december – february then 
decreased to 74% in august – november; 47% in march - may and the lowest at 35% in june - july. Castanea 
mollissima Blume should be transplanted in the spring crop. The rate of shoot buds of scion branches in 4 
crops in 20 days was 21% in march - may; 17% in june - july; 21% in august - november; 31% in december – 
february. After 30 days, this rate increased sharply to 85% in december - february, 83% in august - november; 
47% in march - may and 27% in june - july. The data collected after 60 days showed that survival and shoot 
budding rates was 47% in march - may; 35% in june - july; 74% in august - november; 78% in december - 
february. This indicated that Castanea mollissima Blume transplant in december – february and august - 
november proved to be superior to that of march - may and june - july. 
Keywords: Castanea mollissima Blume, cleft Grafting, whip Grafting, stub grafting. 
Người phản biện: TS. Cao Đình Sơn 
Ngày nhận bài: 5/6/2020 
Ngày thông qua phản biện: 6/7/2020 
Ngày duyệt đăng: 13/7/2020 

File đính kèm:

  • pdfnhan_giong_de_trung_khanh_castanea_mollissima_blume_bang_phu.pdf