Nhà máy điện ảo
Nghiên cứu sử dụng và khai thác hiệu quả các nhà máy điện sử dụng
nguồn năng lượng tái tạo có công suất nhỏ và phát điện phân tán (Distributed Generation
– DG) với số lượng lớn như điện gió, pin mặt trời, pin nhiên liệu, thủy điện nhỏ, khí sinh
học đã bắt đầu xuất hiện với số lượng lớn trong hệ thống cung cấp điện. Để đảm bảo
nhu cầu cung cấp năng lượng một cách liên tục, những hệ thống này phải đưa ra được
ước tính về sản lượng điện và mức độ tin cậy. Ưu điểm khi sử dụng các DG có thể giảm
sự phụ thuộc vào các nhà máy điện truyền thống, tuy nhiên việc kết hợp DG vào hệ thống
cung cấp điện là một vấn đề lớn, vì các DG có quy mô quá nhỏ so với công suất lưới điện.
Bài báo đã đưa ra được kết quả mô phỏng điều khiển nối lưới các nguồn điện phân tán
theo mô hình nhà máy điện ảo (Virtual Power Plants – VPP), đây là một phương pháp
để kết hợp các DG vào lưới điện.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhà máy điện ảo
g khuyết điểm. Sau cùng đến hệ thống điều khiển trung tâm hoạt động, quá trình phân cấp sẽ giám sát được tổng thể của hệ thống và đảm bảo hệ thống luôn làm việc liên tục hơn. 2.3.3.Cấu trúc điều khiển VPP phân cấp toàn bộ Nhà máy điện ảo dựa theo cấu trúc điều khiển này được gọi là điều khiển phân cấp toàn bộ (Fully Distributed Controlled Virtual Power Plant - FDCVPP) như hình 6, cấu trúc điều khiển này có thể được coi là một phần mở rộng của hệ thống điều khiển phân cấp. Hệ thống điều khiển trung tâm dùng để trao đổi thông tin dữ liệu thông qua các bộ vi xử lý. VPP điều khiển phân cấp toàn bộ sẽ cho ta biết được dữ liệu về thị trường điện, dự báo thời tiết,...cũng như dữ liệu đăng nhập và các thông tin có giá trị khác của hệ thống. So với hai cấu trúc điều khiển trên, ở cấu trúc điều khiển này hiệu quả mang lại cao hơn. 3. Ứng dụng mô hình VPP trong điều khiển nối lưới các nguồn điện phân tán 3.1. Tiêu chuẩn kết nối các DG vào lưới (VPP) điều khiển t tâ Điều khiển cấp cao Điều khiển cấp thấp Hình 5. Sơ đồ cấu trúc điều khiển VPP phân cấp DER Agent DER Agent DER Agent Phục vụ việc theo dõi Thời tiết, thị trường điện..v.v Hình 6. Sơ đồ cấu trúc điều khiển VPP phân cấp toàn bộ 18 NHÀ MÁY ĐIỆN ẢO Từ sơ đồ hình 7, ta thấy: Tổng trở của đường dây Z ij = R ij + jX ij ; các giá trị U i và U j là các điện áp tại nút nguồn và nút cuối. Công suất phát tại điểm kết nối sẽ là : S I = P I + jQ I = (P DG + j Q DG ) - ( P Lj + j Q Lj ) (1) Trong đó: P DG , Q DG , P Lj , Q Lj : lần lượt là công suất tác dụng, công suất phản kháng của DG và của phụ tải. Từ S I = U j .Ý I và I I = (P I - j Q I )/U* j suy ra: (2) Thông thường góc lệch ä giữa U j và U i là rất nhỏ, và j(P I .X ịj – Q I .R ij )/U* j = 0 như vậy giá trị ÄU = |U j – U i | xấp xỉ bằng: (3) Từ biểu thức đã phân tích ở trên ta thấy rằng, công suất của các DG khi tham gia nối lưới, có thể làm tăng hoặc giảm điện áp tại nút kết nối và các nút lân cận. Do đó, việc kết hợp với tỷ số R/X của hệ thống hoặc đặc tính của lưới kết nối DG với đặc tính của tải (hình dáng đồ thị phụ tải) để xác định được mức độ điện áp ở điểm kết nối tăng lên hay giảm xuống khi công suất phát của DG tăng lên. 3.3. Tính toán các thông số 3.3.1.Tính toán thông số của đường dây Để điều khiển nối lưới các DG theo mô hình VPP theo [10], ta sử dụng cấu trúc điều khiển VPP tập trung bao gồm 3 nguồn điện phân tán ( là tuabin thủy lực, tuabin hơi, máy phát điện diesel) có sơ đồ đường dây và tải như hình 8. Ở đây: DG1: là Tuabin thủy lực, DG 2 : Tuabin hơi, DG 3 : Máy phát điện diesel. Theo [10], điện trở và điện kháng trên các đoạn đường dây ở hình 8, được tính như sau: * Đoạn đường dây (L1) có chiều dài 0.5km. Điện trở trên đường dây (R1) = 0.356Ω/km x 0.5km = 0.178Ω; điện kháng trên đường dây (X1) = 0.3226Ù/km x 0.5km = 0.1613Ω. * Đoạn đường dây (L 2 ) có chiều dài 0.4km. Điện trở trên đường dây (R 2 ) = ** * )..()..( ))(( j ijIijI j ijIijI i j IIijij iijIij U RQXPj U XQRP U U jQPjXR UZIUU − + + += −+ +=+= ** )()()..( j ijLjDGijLjDG j ijIijI U XQQRPP U XQRP U −+− = + =∆ 19 LÊ KIM ANH 0.2426Ω/km x 0.4km = 0.09704Ω; điện kháng trên đường dây (X 2 ) = 0.3614Ω/km x 0.4km = 0.14456Ω. * Đoạn đường dây (L 3 , L 4 , L 5 ) có chiều dài 0.2km, sử dụng cùng loại dây dẫn và tiết diện dây bằng nhau, nên điện trở trên đường dây (R 3 = R 4 = R 5 ) = 0.437Ω/km x 0.2km = 0.0874Ω; điện kháng trên đường dây (X 3 = X 4 = X 5 ) = 0.302Ω/km x 0.2km = 0.0602Ω. 3.3.2. Điện trở và điện kháng của máy biến áp tính theo đơn vị tương đối (per unit – p.u) Theo [10], điện trở và điện kháng của máy biến áp (MBA) được tính như sau: Thông thường góc lệch δ giữa Uj và Ui là rất nhỏ, và j(PI .Xịj – QI .Rij)/U*j = 0 như vậy giá trị ΔU = |Uj – Ui| xấp xỉ bằng: ** )()()..( j ijLjDGijLjDG j ijIijI U XQQRPP U XQRP U (3) Từ biểu thức đã phân tích ở trên ta thấy rằng, công suất của các DG khi tham gia nối lưới, có thể làm tăng hoặc giảm điện áp tại nút kết nối và các nút lân cận. Do đó, việc kết hợp với tỷ số R/X của hệ thống hoặc đặc tính của lưới kết nối DG với đặc tính của tải (hình dáng đồ thị phụ tải) để xác định được mức độ điện áp ở điểm kết nối tăng lên hay giảm xuống khi công suất phát của DG tăng lên. 3.3. Tính toán các thông số 3.3.1.Tính toán thông số của đường dây Để điều khiển nối lưới các DG theo mô hình VPP theo [10], ta sử dụng cấu trúc điều khiển VPP tập trung bao gồm 3 nguồn điện phân tán ( là tuabin thủy lực, tuabin hơi, máy phát điện diesel) có sơ đồ đường dây và tải như hình 8. Ở đây: DG1: là Tuabin thủy lực, DG2: Tuabin hơi, DG3: Máy phát điện diesel. Theo [10], điện trở và điện kháng trên các đoạn đường dây ở hì h 8, được tính như sau: * Đoạn đường dây (L1) có chiều dài 0.5km. Điện trở trên đường dây (R1) = 0.356Ω/km x 0.5km = 0.178Ω; điện kháng trên đường dây (X1 = 0.3226Ω/km x 0.5km = 0.1613Ω. * Đoạn đường dây (L2) có chiều dài 0.4km. Điện trở trên đường dây (R2) = 0.2426Ω/km x 0.4km = 0.0970 Ω; iện kháng trên đường dây (X2) = 0.3614Ω/km x 0.4km = 0.14456Ω. * Đoạn đường dây (L3, L4, L5) có chiều dài 0.2km, sử dụng cùng l ại dây dẫn và tiết diện dây bằng nhau, nên điện trở trên đường dây (R3= R4 = R5) = 0.437Ω/km x 0.2km = 0.0874Ω; điện kháng trên đường dây (X3 = X4 = X5) = 0.302Ω/km x 0.2km = 0.0602Ω. 3.3.2. Điện trở và điện kháng của máy biến áp tính theo đơn vị tương đối (per unit – p.u) Theo [10], điện trở và điện kháng của máy biến áp (MBA) được tính như sau: Lưới điện MBA 22/0.4kV L1 = 0.5km L2 = 0.4km L3 = 0.2km L4 = 0.2km DG1 Bus 1 Tải (1) 160k Bus 2 DG2 DG3 400V,150kVA 400V,150kVA 400V,150kVA Tải (2) 100k Tải (3) 100kW Hình 8. Sơ đồ đường dây và tải điều khiển theo cấu trúc VPP Tr un g tâ m đi ều kh iển (V PP ) L5 = 0.2km baseR RupR )().( (1) ; baseL HLupL )().( (2) Trong đó: n n base P VR 2)( ; n base base f RL 2 Đối với mạch từ hóa điện trở Rm và điện kháng Lm, để quy đổi sang đơn vị tương đối ta dựa trên các thông số định mức của cuộn dây sơ cấp 82.367000.450 3000.22 2 baseR ; Hxxf RL basebase 171.15014.32 82.367 ..2 Điện trở và điện kháng của lưới điện (phía trước đoạn đường dây L1) là: R = 16Ω; X = 94.7Ω, như vậy điện cảm được tính như sau: Hxxf XL 3.05014.32 7.94 ..2 để quy đổi sang đơn vị tương đối (p.u) ta tính như sau: upR RR base .0434.082.367 16 1 upL LL base .256.0171.1 3.0 1 4. Xây dựng mô hình và mô phỏng trên matlab/simulink 4.1. Xây dựng mô hình trên matlab/simulink Mô hình được xây dựng trên cơ sở phân tích cấu trúc điều khiển VPP tập trung, bao gồm 3 nguồn điện phân tán là các tuabin thủy lực, tuabin hơi và máy phát điện diesel, sơ đồ điều khiển nối lưới các nguồn điện phân tán xây dựng trên matlab/simulink như hình 9. 4.2. Kết quả mô phỏng Hình 9. Sơ đồ điều khiển nối lưới các nguồn điện phân tán theo mô hình VPP tập trung 20 NHÀ MÁY ĐIỆN ẢO 4. Xây dựng mô hình và mô phỏng trên matlab/simulink 4.1. Xây dựng mô hình trên matlab/simulink Mô hình được xây dựng trên cơ sở phân tích cấu trúc điều khiển VPP tập trung, bao gồm 3 nguồn điện phân tán là các tuabin thủy lực, tuabin hơi và máy phát điện diesel, sơ đồ điều khiển nối lưới các nguồn điện phân tán xây dựng trên matlab/simulink như hình 9. 4.2. Kết quả mô phỏng baseR RupR )().( (1) ; baseL HLupL )().( (2) Trong đó: n n base P VR 2)( ; n base base f RL 2 Đối với mạch từ hóa điện trở Rm và điện kháng Lm, để quy đổi sang đơn vị tương đối ta dựa trên các thông số định mức của cuộn dây sơ cấp 82.367000.450 3000.22 2 baseR ; Hxxf RL basebase 171.15014.32 82.367 ..2 Điện trở và điện kháng của lưới điện (phía trước đoạn đường dây L1) là: R = 16Ω; X = 94.7Ω, như vậy điện cảm được tính như sau: Hxxf XL 3.05014.32 7.94 ..2 để quy đổi sang đơn vị tương đối (p.u) ta tính như sau: upR RR base .0434.082.367 16 1 upL LL base .256.0171.1 3.0 1 4. Xây dựng mô hình và mô phỏng trên matlab/simulink 4.1. Xây dựng mô hình trên matlab/simulink Mô hình được xây dựng trên cơ sở phân tích cấu trúc điều khiển VPP tập trung, bao gồm 3 nguồn điện phân tán là các tuabin thủy lực, tuabin hơi và máy phát điện diesel, sơ đồ điều khiển nối lưới các nguồn điện phân tán xây dựng trên matlab/simulink như hình 9. 4.2. Kết quả mô phỏng Hình 9. Sơ đồ điều khiển nối lưới các nguồn điện phân tán theo mô hình VPP tập trung Hình 9. Sơ đồ điều khiển nối lưới các nguồn điện phân tán theo mô hình VPP tập trung hận xét: Qua kết quả mô phỏng ta thấy tại thời điểm [t = 0.05÷0.15s] thực hiện đóng tải nên các giá trị dòng, áp cũng như công suất bị dao động, nhưng khi qua 0.15s hệ thống làm việc ổn định. 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.5-400 -200 0 200 400 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.5-600 -400 -200 0 200 400 600 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.5-15 -10 -5 0 5 10 15 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.5-2 -1 0 1 2 x 10 4 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.50 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.50.98 0.99 1 1.01 1.02 1.03 1.04 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.5-200 -100 0 100 200 Hình 10. Công suất DG1 tính theo ( p.u) Hình 11. Công suất DG2 (kW) Hình 12. Công suất DG3 tính theo (p.u) 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.5-10 -5 0 5 10 15 Hình 13. Điện áp kích từ tính theo( p.u) 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.5-2.5 -2 -1.5 -1 -0.5 0 x 10 5 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.5-1 -0.5 0 0.5 1 1.5 x 10 5 Hình 14. Công suất tác dụng nối lưới (W) Hình 15. Công suất phản kháng nối lưới (Var) Hình 16. Dòng điện ngõ ra Iabc (A) Hình 18. Dòng điện nối lưới Iabc (A) Hình 17. Điện áp ngõ ra Uabc (V) Hình 19. Điện áp nối lưới Uabc (V) 21 LÊ KIM ANH hận xét: Qua kết quả mô phỏng ta thấy tại thời điểm [t = 0.05÷0.15s] thực hiện đóng tải nên các giá trị dòng, áp cũng như công suất bị dao động, nhưng khi qua 0.15s hệ thống làm việc ổn định. 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.5-400 -200 0 200 400 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.5-600 -400 -200 0 200 400 600 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.5-15 -10 -5 0 5 10 15 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.5-2 -1 0 1 2 x 10 4 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.50 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.50.98 0.99 1 1.01 1.02 1.03 1.04 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.5-200 -100 0 100 200 Hình 10. Công suất DG1 tính theo ( p.u) Hình 11. Công suất DG2 (kW) Hình 12. Công suất DG3 tính theo (p.u) 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.5-10 -5 0 5 10 15 Hình 13. Điện áp kích từ tính theo( p.u) 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.5-2.5 -2 -1.5 -1 -0.5 0 x 10 5 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.5-1 -0.5 0 0.5 1 1.5 x 10 5 Hình 14. Công suất tác dụng nối lưới (W) Hình 15. Công suất phản kháng nối lưới (Var) Hình 16. Dòng điện ngõ ra Iabc (A) Hình 18. Dòng điện nối lưới Iabc (A) Hình 17. Điện áp ngõ ra Uabc (V) Hình 19. Điện áp nối lưới Uabc (V) Nhận xét: Qua kết quả mô phỏng ta thấy tại thời điểm [t = 0.05÷0.15s] thực hiện đóng tải nên các giá trị dòng, áp cũng như công suất bị dao động, nhưng khi qua 0.15s hệ thống làm việc ổn định. 5. Kết luận Nghiên cứu mô hình nhà máy điện ảo và ứng dụng trong điều khiển nối lưới các nguồn điện phân tán đã mang lại hiệu quả cao kinh tế cao hơn so với điều khiển các nguồn điện độc lập, đồng thời phân bố được công suất phát ra trên hệ thống. Các nguồn điện phân tán (là tuabin thủy lực, tuabin hơi, máy phát điện diesel) được điều khiển theo mô hình VPP cho phép chúng đạt được quy mô tương đương và mức độ tin cậy cung cấp điện ổn định như các nhà máy điện truyền thống, hệ thống thực hiện nối lưới thông qua máy biến áp 22/0.4kV. Các nguồn điện phân tán được điều khiển theo mô hình VPP nhằm hướng đến việc phát triển lưới điện thông minh và điều khiển nối lưới linh hoạt cho các nguồn năng lượng tái tạo. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Markus Bayegan (2002), “ABB´s vision of the future electricity”, Carnegie Mellon 22 NHÀ MÁY ĐIỆN ẢO Electricity Industry Center March (20). [2] [3] P. Lombardi, M. Powalko, K. Rudion (2009), “Optimal operation of a Virtual Power Plant”, PES General Meeting (GM) ,26 – 30. [4] Shi You (2010), “Developing Virtual Power Plant for Optimized DER Operation and Integration”, Department of Electrical Engineering Centre for Electric Technology (CET) Technical University of Denmark. [5] Łukasz Nikonowicz, Jarosław Milewski (2012), “Virtual Power Plants – general review: structure, application and optimization”, Journal of Power Technologies 92(3), 135 – 149. [6] IEEE 1547 (2003), “Standard for interconnection distributed resources with electric power system”. [7] CIE/IEC 6140-21 (2001), “Measurement and assessment of power quality characteristics of grid connected wind turbines”, IEC Standard. [8] The NRECA Guide to IEEE 1547 (2006), “Application guide for distributed generation interconnection”. [9] Scott, N. C.; Atkinson, D. J.; Morrell, J.E (2002) “Use of load control to regulate voltage on distribution networks with embedded generation”IEEE Trans. on Power Systems, pp.510 –515. [10] C. K.Das, N. K.Das, M. M.Islam and S. M.Sazzad Hossain (2011) “Virtual power plant as a remedy to the power crisis of banglaesh: a case study-cuet”, Department. Of Electrical & Electronic Engineering, Chittagong University of Engineering & Technology. Title: VIRTUAL POWER PLANTS LE KIM ANH MienTrung Industry and Trade College Abstract: The research on effectively using and exploiting of small and scattered capacity renewable energy sources (named Distributed Generation - DG) such as wind turbines, solar cells, fuel cells, small hydro and biogas etc., has appeared with a large number in power supply systems. To ensure continuously supply of energy demand, these systems must give estimates of power output with appropriate reliability. The using of DGs has an advantage of reducing power demand dependence on traditional power plants. However, the integration of DGs into power supply systems is a major issue because they have too small scales compared to those of the systems. The article gives the result of modulating grid-connected control system for DGs based on virtual power plant (Virtual Power Plants - VPP) model. This is a method to integrate the DGs to the grid. Key words: Power Plants; Virtual Power Plants; Renewable Energy; Small Power Sources; Distributed Generation.
File đính kèm:
- nha_may_dien_ao.pdf