Nghiên cứu xác định một số trình tự ADN mã vạch phục vụ công tác phân loại và nhận dạng các giống na dai (Annona squamosa) tại Thái Nguyên
Cây Na là một cây trồng nông nghiệp có giá trị kinh tế tại tỉnh Thái Nguyên, đặc biệt là Na trồng tại huyện Võ Nhai. Tuy nhiên, nghề trồng Na dai tại Võ Nhai còn gặp một số khó khăn như: giống cây còn hạn chế, người dân chủ yếu tự chiết cành hoặc chọn những hạt to để làm giống, kỹ thuật canh tác nghèo nàn, đường giao thông chưa được cải thiện, chưa xây dựng được thương hiệu để cạnh tranh với các sản phẩm khác cũng như sản phẩm cùng loại. Các loài thuộc chi Na có nhiều đặc điểm thống nhất, đặc biệt liên quan đến chiều cao cây, hệ thống rễ, vỏ cây, đặc điểm hoa và quả. Vì vậy, việc nghiên cứu xác định một số chỉ thị ADN mã vạch cho giống Na dai Võ Nhai đặc sản của tỉnh Thái Nguyên là rất cần thiết nhằm mục tiêu bảo tồn và phát triển nguồn gen giống Na dai, cũng như nhận dạng, truy xuất nguồn gốc và đăng ký bản quyền về cây giống và sản phẩm của chúng. Nghiên cứu đã xác định được hai trình tự ADN mã vạch là matK và trnL-TrnF phục vụ định danh và phân tích đa dạng di truyền giữa các giống Na dai tại tỉnh Thái Nguyên. Với trình tự đoạn gen matK, tất cả các mẫu Na dai thu thập tại tỉnh Thái Nguyên đều có độ tương đồng là 100% (mã số trên ngân hàng Gen quốc tế: MT947750) và tương đồng 100% với loài Annona squamosa trên Ngân hàng Gen quốc tế. Đối với trình tự trnL-trnF, các mẫu Na dai tại huyện Võ Nhai có trình tự giống nhau nhưng lại phân biệt rất rõ ràng với các giống Na dai trồng tại các huyện khác của tỉnh. Bên cạnh đó, trình tự đoạn gen trnLtrnF cũng giúp phân biệt tương đối tốt giống Na dai và Na bở hiện đang được trồng trên địa bàn huyện Võ Nhai (cả hai trình tự có mã số đăng ký trên Ngân hàng Gen quốc tế lần lượt là: MT947748, MT947749). Những kết quả này là cơ sở cho công tác bảo tồn, khai thác một cách có hiệu quả nguồn gen Na dai bản địa của Việt Nam
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu xác định một số trình tự ADN mã vạch phục vụ công tác phân loại và nhận dạng các giống na dai (Annona squamosa) tại Thái Nguyên
rãi để xây dựng mối KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 21 quan hệ các hệ sinh thái giữa các loài có liên quan chặt chẽ hoặc để định danh các loài thực vật (Taberlet et al., 2007). Đoạn gen trnL-trnF được khuếch đại thành công ở tất cả 36 mẫu Na nghiên cứu (Hình 3), các băng ADN thu được đều sáng và rõ, chỉ xuất hiện một băng ADN duy nhất với kích thước khoảng trên 500 bp (khi so sánh với thang ADN chuẩn 100 bp). Các trình tự trnL-trnF sau khi nhân bản sẽ được tinh sạch và xác định trình tự nucleotide. Việc giải trình tự nucleotide là một bước rất quan trọng để khẳng định được sự tương đồng về di truyền giữa các mẫu Na dai nghiên cứu. 3.3. Phân tích trình tự các đoạn mã vạch ADN với các đoạn mồi khác nhau 3.3.1. Trình tự nucleotide đoạn gen matK Kết quả xác định trình tự nucleotide đoạn matK ở 36 mẫu Na dai cho thấy đoạn gen được nhân bản có kích thước 820 bp. Sau khi xử lý trình tự nucleotide bằng phần mềm BioEdit thì chỉ một đoạn gen có kích thước 800 bp có chất lượng giải trình tự tốt, đoạn đầu và đoạn cuối của gen bị nhiễu nên được loại bỏ để quá trình phân tích trình tự được chính xác. Hình 4. So sánh trình tự đoạn gen matK của các mẫu Na dai tại tỉnh Thái Nguyên với các trình tự tương đồng trên Ngân hàng Gen quốc tế Tất cả 36 trình tự đoạn gen matK đều được so sánh với nhau và kết quả cho thấy độ tương đồng là 100%, tức là đoạn gen matK có trình tự nucleotide rất bảo thủ ở tất cả các mẫu Na dai tại Thái Nguyên. Với kết quả giống nhau về trình tự này, đã lựa chọn trình tự nucleotide của mẫu N1.1 là trình tự đại diện cho tất cả 36 mẫu Na dai tại tỉnh Thái Nguyên để so sánh với các trình tự tương đồng trên Ngân hàng Gen quốc tế. 5 trình tự tương đồng của 5 loài thuộc chi Annona được lựa chọn để so sánh sự khác biệt về KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 22 trình tự nucleotide với trình tự matK của mẫu N1.1, sự sai khác giữa 6 trình tự được thể hiện trên hình 4. Hình 4 cho thấy trình tự matK của mẫu N1.1 tương đồng 100% với trình tự matK của loài A. squamosa (mã số EU715064.1) và tương đồng trên 99% (99,37% - 99,62%) với 4 loài khác cùng thuộc chi Annona. Vị trí nucleotide sai khác của mẫu N1.1 so với 4 loài thuộc chi Annona là 7 vị trí, trong đó có 2 vị trí khác biệt thể hiện rõ ràng giữa loài A. squamosa và mẫu N1.1 so với 4 loài còn lại là vị trí số 135 (mẫu N1.1 và A. squamosa là nucleotide loại C thì 4 loài còn lại là A) và vị trí 408 (mẫu N1.1 và loài A. squamosa là nucleotide loại G thì 4 loài còn lại là T). Kết quả phân tích trình tự nucleotide này cho thấy: trình tự nucleotide của đoạn matK không bị biến đổi bên trong loài A. squamosa và có sự sai khác nhỏ với các loài trong cùng một chi, trình tự đoạn gen matK là một chỉ thị ADN mã vạch hiệu quả để định danh và giám định loài A. squamosa và tất cả 36 mẫu Na dai trồng tại tỉnh Thái Nguyên đều là loài A. squamosa. Kết luận này được thể hiện rõ ràng hơn trên cây quan hệ di truyền ở hình 7. Larranaga và Hormaza (2015) đã phát triển chỉ thị matK và rbcL cho 7 loài họ hàng gần thuộc chi Annona (A. cherimola, A. reticulata, A. squamosa, A. muricata, A. macroprophyllata, A. glabra và A. purpurea) cho thấy trình tự matK có thể phân biệt chính xác được tất cả 7 loài và mức độ đa dạng về trình tự nucleotide trong loài thấp so với giữa các loài. Trình tự matK cũng được Sangeethe et al. (2018) sử dụng để giám định loài A. reticulata phân bố ở các vùng địa lý khác nhau, kết quả cũng cho thấy việc sử dụng chỉ thị matK có thể giám định chính xác loài và cũng có thể xác định được các mức độ đa dạng di truyền. Đối với 36 mẫu Na dai tại Thái Nguyên, trình tự đoạn gen matK lại có độ tương đồng tuyệt đối (100%), điều này phù hợp với nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trình tự gen matK là trình tự gen lục lạp rất bảo thủ ở cấp độ loài. 3.3.2. Trình tự nucleotide đoạn gen trnL-trnF Hình 5. Trình tự nucleotide của đoạn gen trnL-trnF ở 36 mẫu Na dai tại tỉnh Thái Nguyên Ký hiệu mẫu được thể hiện theo thứ tự mẫu trong bảng 1 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 23 Kết quả giải trình tự nucleotide của đoạn gen trnL-trnF ở 36 mẫu Na dai cho thấy, đoạn gen trnL- trnF được nhân bản có kích thước từ 520 bp đến 545 bp. Tuy nhiên, do chất lượng đọc trình tự ở hai đầu của đoạn gen không được tốt nên đoạn đầu và đoạn cuối của các trình tự sẽ được loại bỏ trước khi tiến hành so sánh các trình tự với nhau để đảm bảo kết quả so sánh được chính xác. Do đó, trình tự đoạn gen trnL-trnF sau khi loại bỏ đoạn đầu và đoạn cuối có kích thước 487 bp. Sử dụng phần mềm BioEdit để so sánh 36 đoạn trình tự gen trnL-trnF cho thấy nửa đầu của đoạn gen rất bảo thủ, toàn bộ 248 nucleotide đầu tiên của tất cả 36 trình tự đều giống nhau 100%, sự khác biệt về trình tự nucleotide được thể hiện tương đối lớn ở nửa sau của đoạn gen trnL-trnF (Hình 5). Trong đó, 12 mẫu Na dai tại huyện Võ Nhai, 6 mẫu Na dai tại huyện Phú Lương và 6 mẫu Na dai tại huyện Đại Từ có trình tự đoạn gen trnL-trnF tương đồng nhau 100%, các mẫu Na dai ở huyện Phú Bình và Đồng Hỷ có sự sai khác tương đối ít. Đặc biệt, sự sai khác về trình tự nucleotide thể hiện rất rõ ràng tại 8 vị trí nucleotide (vùng đóng khung trong hình 5) ở 12 mẫu Na dai tại Võ Nhai so với các mẫu Na dai tại các huyện khác. Điều này khẳng định trình tự đoạn gen trnL-trnF có khả năng phân biệt được các giống Na dai khác nhau, trong đó trình tự trnL-trnF của Na dai Võ Nhai là đặc trưng cho giống và phân biệt với các giống Na dai khác tại tỉnh Thái Nguyên. Để có thể khẳng định trình tự nucleotide đoạn gen trnL-trnF của giống Na dai Võ Nhai là đặc hữu, đã tiến hành phân tích thêm trình tự nucleotide đoạn gen trnL-trnF ở 3 mẫu Na bở tại Võ Nhai. Kết quả cho thấy trình tự của 2 giống Na này có sự sai khác nhau tại 21 vị trí nucleotide (Hình 6). Trong đó, tất cả 3 mẫu Na bở tại huyện Võ Nhai có trình tự đoạn gen trnL-trnF giống nhau 100% (N19.1, N19.2, N19.3) và giống 95,7% so với giống Na dai tại huyện Võ Nhai. Hình 6. So sánh trình tự nucleotide đoạn gen trnL-trnF ở mẫu Na dai và Na bở tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên N10.1: mẫu Na dai; N19.1-N19.3: 03 mẫu Na bở KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 24 3.4. Xây dựng cây quan hệ di truyền giữa các mẫu Na dai tại tỉnh Thái Nguyên Hình 7. Cây quan hệ di truyền của Na dai tại tỉnh Thái Nguyên với các loài tương đồng trên Ngân hàng Gen quốc tế Cây quan hệ di truyền được xây dựng dựa trên mức độ tương đồng về trình tự nucleotide của đoạn gen matK ở mẫu Na dai N1.1 với 5 trình tự của 5 loài thuộc chi Annona được thể hiện trên hình 7 với độ tin cậy đạt 100%. Mẫu N1.1 tương đồng 100% (khoảng cách di truyền bằng 0) với loài A. squamosa và tương đồng cao với nhóm gồm hai loài A. liebmanniana và A. sclerophylla, loài A. cherimola và A. reticulata. Kết quả này một lần nữa khẳng định trình tự matK là trình tự giám định loài A. squamosa hiệu quả. Mức độ tương đồng của các trình tự trnL-trnF ở 36 mẫu Na dai tại tỉnh Thái Nguyên thể hiện mối quan hệ di truyền của các mẫu với nhau (Hình 8), trong đó các mẫu thuộc huyện Võ Nhai, Phú Lương, Đại Từ được nhóm thành một nhóm, trong nhóm này còn có 2 mẫu của huyện Đồng Hỷ (N2.1 và N2.2). Nhóm thứ hai bao gồm các mẫu thuộc huyện Đồng Hỷ và Phú Bình. Trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên có nhiều huyện trồng Na, nhưng diện tích trồng Na vẫn tập trung nhiều nhất ở huyện Võ Nhai và qua nhiều năm cho thấy chất lượng Na dai trồng tại huyện Võ Nhai ngon hơn so với các địa phương khác. Kết quả phân tích trình tự đoạn gen trnL-trnF cũng thể hiện sự sai khác rõ ràng giữa giống Na dai tại huyện Võ Nhai so với các giống Na dai khác. Từ các kết quả này có thể kết luận giống Na dai tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên là giống đặc hữu với trình tự đoạn gen trnL- trnF khác với các mẫu Na dai tại các huyện khác của tỉnh Thái Nguyên và khác với các mẫu Na bở tại Võ Nhai. Trình tự đoạn gen trnL-trnF của cả mẫu Na dai và Na bở tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên được đăng ký lên Ngân hàng Gen quốc tế (mã số MT947750 và MT947749) nhằm mục đích đăng ký bảo hộ sản phẩm nông sản đặc sản địa phương. Hình 8. Cây quan hệ di truyền của 36 mẫu Na dai tại tỉnh Thái Nguyên dựa trên trình tự nucleotide đoạn gen trnL-trnF KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 25 4. KẾT LUẬN Đã xác định được 2 đoạn trình tự ADN mã vạch phục vụ phân loại và nhận dạng một số giống Na dai tại Thái Nguyên. Trong đó đoạn trình tự matK có kích thước đoạn gen nhân bản là 820 bp và trình tự nucleotide đoạn gen matK ở tất cả các mẫu Na dai nghiên cứu có độ tương đồng 100% và được đăng ký trên Ngân hàng Gen quốc tế với mã số MT947748. Đoạn trình tự trnL-trnF có kích thước đoạn gen nhân bản dao động từ 520 bp đến 545 bp và có sự khác biệt giữa các mẫu Na dai tại các huyện khác nhau của tỉnh Thái Nguyên. Trong đó, 12 mẫu Na dai của huyện Võ Nhai tương đồng 100% về trình tự đoạn gen trnL-trnF nhưng lại sai khác với tất cả các mẫu Na dai tại 4 huyện còn lại. Mặt khác, Na dai tại huyện Võ Nhai có sự sai khác tại 21 vị trí với trình tự nucleotide của đoạn gen trnL-trnF ở giống Na bở huyện Võ Nhai. Cả hai trình tự đoạn gen trnL-trnF được đăng ký trên Ngân hàng Gen quốc tế với mã số lần lượt là MT947750, MT947749. Chỉ thị matK là chỉ thị phục vụ giám định hiệu quả loài Na dai với tên khoa học là A. squamosa, còn chỉ thị trnL-trnF có thể dùng để phân biệt giữa các giống Na khác nhau. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chatrou L., Pirie M. D., Erkens R. H. J., Couvreur T. L. P., Neubig K., Abbott J. R., Mols J., Maas J. W., Saunders R. M. K., Chase M. W. (2012). A new subfamilial and tribal classification of the pantropical flowering plant family Annonaceae informed by molecular phylogenetics. Bot J Linnn Soc (169), pp 5-40. 2. FAO (1990). Utilization of Tropical Food, Fruits and leaves. FAO Food and Nutrition paper, 47 (7): 44 – 53. 3. Hà Văn Huân và Nguyễn Văn Phong (2015). Xác định đoạn mã vạch DNA cho Trà hoa vàng Tam đảo (Camellia tamdaoensis): loài cây đặc hữu của Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, 5, pp 123- 130. 4. Larranaga N. and Hormaza J. I. (2015). DNA barcoding of perennial fruit tree species of agronomic interest in the genus Annona (Annonaceae), Frontiers in Plant Science, 6, pp 589. 5. Lizana L. A. and Reginato G (1990). “Cherimoya” In: Fruits of Tropical and Subtropical Origin: Composition, Properties and Uses. Edited by S. Nagy, Shaw P. E, Lake Alfrea, Florida, USA, pp 131-148. 6. Mishara A, Sing J. N and Jha O. P (1997). Post Cotial Antifertility Activi of Anonacese in Italy. Mesfin Newletter, 3 (1), pp 11-12. 7. R. Nagori, P. Sharma, N. Habibi, S. D. Purohit (2014). An Efficient Genomic DNA Extraction Protocol for Molecular Analysis in Annona reticulata. National Academy Science letters, 37, pp 137 - 140. 8. Pinto A. C. de Q, Cordeiro M. C. R, Andrade S. R. M de, Fereira F. R, Kinpara D. I. (2005). “Annona species”, International Center for Underuilised, University of Southampton, Southampton, SO17 1BJ, UK, 3 - 40. 9. Saghai - Maroof M. A, Soliman K. M, Jorgensen R. A, Allard R. W. (1984). Ribosomal DNAsepacer-length polymorphism in barley: mendelian inheritance, chromosomal location, and population dynamics. Proc Natl Acad Sci 81, pp 8014 - 8019. 10. Sangeetha V. S., Johns A. E., Lawrence B. (2018). DNA barcoding and sequence analysis of Annona reticulata Linn. Research & Reviews: Journal of Herbal Science, 7 (3), pp. 24-32. 11. Taberlet P., Eric C., François P., Ludovic G., Christian M., Alice V., Thierry V., Gérard C., Christian B., and Eske W. (2007). Power and limitations of the chloroplast trnL (UAA) intron for plant DNA barcoding. Nucleic Acids Res, 35 (3), pp 14. 12. Vijayan K. and Tsou C. H. (2010). DNA barcoding in plants: taxonomy in a new perspective. Current science, 99, pp. 1530 - 1540. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 26 STUDY ON DETERMINING SEVERAL DNA BARCODE SEQUENCES FOR CLASSIFICATION AND IDENTIFICATION OF SUGAR APPLE VARIETIES (Annona squamosa) IN THAI NGUYEN PROVINCE Ha Bich Hong1 , Nguyen Thi Huyen1, Bui Van Thang1 Phung Thi Kim Cuc2, Vu Thi Nguyen3 1College of Forest Biotechnology,Vietnam National University of Forestry 2Thai Nguyen Green Agriculture Development and Construction Limited Liability Company 3Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry Summary Sugar apple (Annona squamosa) is an agricultural crop of economic value in Thai Nguyen province, especially sugar apple planted in Vo Nhai district. However, sugar apple in Vo Nhai still faces some difficulties: seedlings are limited, people mainly extract branches or choose large seeds for breeding, poor farming techniques, roads have not been well improved, has not built a brand to compete with other products as well as products of the same type. The Annona genus species have many unified characteristics, especially regarding tree height, root system, bark, flower and fruit characteristics. Therefore, the study to identify some DNA barcode markers for the specialty Vo Nhai sugar apple variety of Thai Nguyen province is essential for the conservation and development of the sugar apple genome, as well as for identification, traceability and copyright registration of seedlings and their products. The study has identified two DNA barcode sequences, matK and trnL-trnF, serving the identification and analysis of genetic diversity among Na dai varieties in Thai Nguyen province. With the matK gene sequence, all sugar apple samples collected in Thai Nguyen province have 100% similarity (accession number on gene bank: MT947750) and 100% similarity with that of Annona squamosa on international gene bank. For the trnL-trnF sequence, the sugar apple samples in Vo Nhai district have the same sequence but differentiate them from the sugar apple varieties grown in other districts of Thai Nguyen province. In addition, the trnL-trnF gene fragment sequence also helps to distinguish relatively clearly between two genotypes of sugar apple, currently being grown in Vo Nhai district (accession numbers on gene bank, respectively: MT947748, MT947749). These results are the scientific basis for the conservation and effective exploitation of Vietnam's native Annona squamosa genetic resources. Keywords: matK, trnL-trnF, DNA barcodes, sugar apple, Annona squamosa. Người phản biện: PGS.TS. Khuất Hữu Trung Ngày nhận bài: 11/9/2020 Ngày thông qua phản biện: 12/10/2020 Ngày duyệt đăng: 19/10/2020
File đính kèm:
- nghien_cuu_xac_dinh_mot_so_trinh_tu_adn_ma_vach_phuc_vu_cong.pdf