Nghiên cứu về việc xây dựng hệ thống giám sát diện rộng cho hệ thống điện Việt Nam
Thực tế quá trình vận hành HTĐ ở Việt Nam và trên thế giới cho thấy, mặc dù chế
độ vận hành HTĐ được tính toán và phân tích kỹ lưỡng trong quá trình lập quy hoạch,
báo cáo khả thi, thiết kế kỹ thuật; lập kế hoạch và xây dựng cho phương thức vận hành
hệ thống, các sự cố diện rộng vẫn gây ra thiệt hại lớn. Trong những năm gần đây, các sự
cố diện rộng quy mô lớn trên thế giới có thể kể đến:
Sự cố rã lưới khu vực Đông Bắc nước Mỹ, ngày 14 tháng 8 năm 2003 [1]. Sự cố
này làm một số khu vực bị mất điện trong thời gian lên tới 72 h.
Sự cố rã lưới Italy ngày 29 tháng 8 năm 2003. Do hệ thống sa thải phụ tải không hoạt
động hiệu quả, đã dẫn đến sụp đổ và mất điện toàn nước Italy với tổng công suất tải
27 GW [2].
Sự cố rã lưới ngày 31 tháng 07 năm 2012 tại Ấn Độ [3]. Ước tính khoảng 600
triệu người bị ảnh hưởng bởi sự cố này.
Ở Việt Nam sự cố điện diện rộng gần đây đã diễn ra và gây mất điện lan tràn
trong thời gian kéo dài, điển hình như:
Ngày 26/4/2013 sự cố nhảy 2 mạch ĐZ 500 kV Hà Tĩnh - Đà Nẵng mất 1000 MW,
gây mất liên kết hệ thống Bắc - Nam;
Ngày 22/05/2013, sự cố đường dây Di Linh - Tân Định đã dẫn đến mất điện diện
rộng trong toàn bộ các tỉnh phía Nam.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu về việc xây dựng hệ thống giám sát diện rộng cho hệ thống điện Việt Nam
yền thông và công nghệ thông tin đến công tác điều độ. Trong những năm gần đây, sự phát triển của khoa học máy tính đã dẫn đến sự ra đời các thiết bị mô phỏng thời gian thực. Các thiết bị này cho phép mô phỏng quá trình quá độ trong hệ thống điện với thời gian mô phỏng tương ứng với thời gian thực. Mặt khác, kết quả mô phỏng có thể được kết xuất ra nhiều dạng khác nhau, phục vụ cho các nghiên cứu về rơ le bảo vệ và truyền thông: Xuất trực tiếp kết quả mô phỏng ra các rơ le bảo vệ để kiểm tra đáp ứng của các rơ le (hardware in the loop). Xuất kết quả mô phỏng (điện áp, góc pha, trào lưu công suất) ở dạng thông tin truyền thông công nghiệp (DNP3.0, chuẩn truyền tin IEEE C37.118 của thiết bị PMU, hoặc OPC server). Trên cơ sở các thông tin này, hệ thống giả lập SCADA và EMS của hệ thống điện có thể được xây dựng. Từ đó, có thể tạo ra các bộ mô phỏng đào tạo điều độ viên, đồng thời tiến hành các nghiên cứu về ảnh hưởng của quy trình điều độ, hệ thống truyền thông và công nghệ thông tin đến công tác vận hành lưới trong thời gian thực (operator in the loop). Nhận các tín hiệu điều khiển theo chuẩn truyền tin hiện có của hệ thống điện (IEC 60870-5-101/104). Với công cụ này, có thể xây dựng giả lập các vòng điều khiển diện rộng của hệ thống điện, như hệ thống tự động điều chỉnh công suất tổ máy (AGC), hoặc các sơ đồ bảo vệ diện rộng khác. Với những lợi thế nêu trên, phần cứng mô phỏng thời gian thực, tích hợp với các thiết bị vật lý thực đã và đang được triển khai tại rất nhiều phòng nghiên cứu tại các trường ĐH và công ty điện lực trên thế giới. Các mô hình phòng thí nghiệm nghiên cứu này cho phép mô phỏng thời gian thực có sự can thiệp của rơ le bảo vệ thực (hardware in the loop) và người điều độ (operator in the loop). Đây là cách tiếp cận rất hiệu quả để huấn luyện, đào tạo các điều độ viên và kỹ thuật viên của hệ thống điện. BÁO CÁO CHUNG | 135 6. ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG GIÁM SÁT DIỆN RỘNG CHO HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM Trên cơ sở đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước, các nghiên cứu liên quan và kết quả mới trong việc xây dựng hạ tầng phần cứng và hệ thống phần mềm cho hệ thống WAMS, có thể thấy việc phát triển hệ thống giám sát diện rộng cho lưới điện truyền tải Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết, nhằm tăng cường độ tin cậy, ổn định cho hệ thống điện. Tuy nhiên, để thực hiện được nhiệm vụ này, những yếu tố sau đây cần được giải quyết hiệu quả: 1. Tính hiệu quả của các chương trình giám sát/cảnh báo sự cố diện rộng phụ thuộc nhiều vào các yếu tố đặc trưng của mỗi hệ thống điện: cấu trúc hệ thống, cơ cấu nguồn điện, các kịch bản vận hành... Vì vậy, để hệ thống WAMS có thể hoạt động hiệu quả, cần có một nghiên cứu riêng về các ứng dụng của WAMS cho hệ thống điện Việt Nam. Với việc tự chủ và phát triển được các phần mềm giám sát và cảnh báo phù hợp với điều kiện Việt Nam, các phần mềm nói trên có thể được phát triển, nâng cấp phù hợp với sự phát triển của hệ thống điện. Việc này cũng làm giảm đáng kể chi phí mua các phần mềm giám sát của nước ngoài. 2. Để nghiên cứu phát triển các phần mềm ứng dụng cảnh báo diện rộng cho HTĐ Việt Nam, cần có một bộ cơ sở dữ liệu đầy đủ về hệ thống điện Việt Nam, các kịch bản vận hành, các tình huống sự cố xảy ra và phương án xử lý. Trong công tác quy hoạch, lập phương thức vận hành ngắn hạn hiện nay của EVN, các bài toán nêu trên đã và đang được giải quyết. Tuy nhiên, với mục tiêu xây dựng cơ sở dữ liệu lớn phục vụ cho việc cảnh báo trong thời gian thực, cách tiếp cận để thực hiện các công việc tính toán, cũng như số lượng các kịch bản cần xét là lớn hơn rất nhiều. 3. Cơ sở dữ liệu về các chế độ vận hành, khả năng xảy ra sự cố diện rộng và các phương án xử lý chỉ thực sự hiệu quả nếu người vận hành lưới làm chủ và nắm được các công cụ giám sát phân tích hệ thống trên nền tảng giám sát diện rộng. Vì vậy, các kịch bản vận hành và xử lý sự cố cần phải được mô phỏng đầy đủ chính xác trên thiết bị mô phỏng thời gian thực. Thiết bị mô phỏng thời gian thực sẽ làm công tác đào tạo điều độ viên, kỹ thuật viên trở nên hiệu quả hơn. Thiết bị cũng cho phép giả lập các tình huống xử lý sự cố lớn mà không thể tiến hành thử nghiệm trên thực tế. Trên cơ sở các vấn đề đặt ra nêu trên, Hệ thống giám sát diện rộng được thực hiện với các mục tiêu sau: 1. Thiết kế, xây dựng hệ thống giám sát diện rộng cho hệ thống điện Việt Nam. Hệ thống có khả năng đưa ra các cảnh báo sớm về các sự cố có thể gây tan rã hệ thống điện. Hệ thống còn có khả năng đưa ra các hỗ trợ quyết định cho người điều độ nhằm đưa hệ thống trở về trạng thái làm việc an toàn. 2. Xây dựng được bộ cơ sở dữ liệu về hệ thống điện Việt Nam trong hiện tại và tương lai đáp ứng được cho mục tiêu xây dựng hệ thống giám sát diện rộng. 3. Xây dựng được mô hình và quy trình đào tạo nâng cao năng lực cho người nghiên cứu, điều độ viên và kỹ thuật viên trong quá trình vận hành hệ thống điện. 136 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 Để xây dựng hệ thống trên, các nghiên cứu được chia thành các bước như sau: Bước 1: Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm. Chuẩn bị số liệu hệ thống điện Việt Nam, tiến hành phân tích mô phỏng và xây dựng các cơ sở dữ liệu về sự cố nguy hiểm, quy trình xử lý sự cố. Các quy trình và cơ sở dữ liệu này được tích hợp trong hệ thống phần mềm và phần cứng mô phỏng thời gian thực. Bước 2: Kiểm nghiệm với số liệu thực tế. Giai đoạn này sẽ tiến hành thử nghiệm các giải thuật và phần mềm đã xây dựng trong giai đoạn 1 với số liệu thực tế thu thập trong lưới điện Việt Nam. Hình 8: Sơ đồ tổng quan của mô hình mô phỏng và nghiên cứu hệ thống bảo vệ diện rộng Quá trình nghiên cứu và mô phỏng các giải thuật giám sát diện rộng được dựa trên mô hình thí nghiệm minh họa trên Hình 9. Các nghiên cứu được dựa trên một thiết bị mô phỏng hệ thống điện với tốc độ cao, có khả năng mô phỏng được đáp ứng của hệ thống điện Việt Nam trong thời gian thực (1). Tín hiệu đầu ra của bộ mô phỏng thời gian thực được gửi đến máy chủ WAMS thông qua hai hệ thống: Tín hiệu véc tơ của điện áp và dòng điện (PMU), theo chuẩn IEEE C37.118 và các tín hiệu số mô phỏng tín hiệu nhị phân/analog của hệ thống SCADA truyền thống. Máy chủ WAMS server (3) có nhiệm vụ thu thập số liệu và cấp cho các máy tính ứng dụng tín hiệu tương thích với chuẩn truyền thông hiện nay đang được sử dụng tại các trung tâm điều độ hệ thống điện. BÁO CÁO CHUNG | 137 Các máy chủ ứng dụng (4) thực hiện các mô phỏng ứng dụng khác nhau, bao gồm: giám sát và cảnh báo, trợ giúp các quyết định điều khiển, tạo giao diện phục vụ công tác đào tạo điều độ viên. Trong giai đoạn 2 của dự án, tín hiệu thực của hệ thống SCADA/EMS của Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia (5) sẽ được sử dụng để kiểm nghiệm một phần các ứng dụng (4). Hình 9: Cấu hình mô hình nghiên cứu dựa trên thiết bị mô phỏng thời gian thực Sản phẩm chính của nghiên cứu: Hệ thống bảo vệ diện rộng bao gồm mô đun mô phỏng trong phòng thí nghiệm, các công cụ hiển thị và phân tích dữ liệu cho mục đích giám sát diện rộng và mô đun thu thập số liệu thực tế. Cấu trúc tổng thể của hệ thống bảo vệ diện rộng được minh họa trên hình 10. Trên hình 10, các thiết bị triển khai thực tế (mô đun 1 và 2) bao gồm các bộ thu thập số liệu tại các trạm biến áp, hệ thống máy tính và hệ thống phần mềm hiển thị, truyền số liệu. Mô đun số 3 và 4 là thiết bị và quy trình thí nghiệm nghiên cứu các giải thuật bảo vệ diện rộng, quy trình đào tạo cho kỹ thuật viên. Mô đun số 4 là các máy tính trang bị phần mềm giám sát và cảnh báo diện rộng. Các mô đun này được đặt tại trung tâm điều độ HTĐ và các phòng lab nghiên cứu đào tạo. Lõi mô phỏng thời gian thực 138 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 PH ẦN C ỨN G M Ô P H ỎN G T H ỜI G IA N T H ỰC M ô đu n tr uy ền th ôn g IE C 6 08 70 , I EC 61 85 0, O PC , I EE E C 37 .1 18 G ia o di ện đi ều độ H TĐ G ia o di ện đi ều k hi ển n hà m áy đi ện G ia o di ện đi ều kh iển tr ạm b iến á p G ia o di ện tạ o kịc h bả n sự c ố C ơ s ở d ữ l iệu c ác sự c ố d iện rộ ng Th ư v iện m ô hì nh th iết b ị đ iều k hi ển Th ư v iện m ô hì nh rơ le b ảo v ệ Ph ần m ềm đá nh g iá ổn đị nh , c ản h bá o sớ m Ph ần m ềm h ỗ t rợ qu yế t đ ịnh v ận h àn h Q uy tr ìn h ph át tr iển và c ập n hậ t m ô hì nh m ô ph ỏn g Q uy tr ìn h gh ép n ối và th ử n gh iệm v ới th iết b ị vậ t l ý Bộ g hi s ự c ố t íc h hợ p P M U tạ i c ác trạ m Bộ th u th ập d ữ l iệu tại c ác tr ạm v à tru ng tâ m đi ều độ (P D C ) M áy tí nh c hủ tạ i c ác tru ng tâ m đi ều độ C ác p hầ n m ềm th u th ập và h iển th ị kế t q uả dữ li ệu 1 2 3 4 5 Hì nh 1 0: C ấu tr úc h ệ t hố ng b ảo v ệ d iện rộ ng . 1 ) C ác th iết b ị v à ph ần m ềm d o EV N tr an g bị tạ i c ác tr ạm ; 2) T hi ết b ị v à ph ần m ềm d o EV N tr an g bị ở tr un g tâ m đ iều đ ộ; 3 ) B ộ m ô ph ỏn g th ời g ia n th ực ; 4) C ác c ôn g cụ p hầ n m ềm p hâ n tíc h, đ án h gi á và c ản h bả o; 5 ) P hầ n m ềm , q uy tr ìn h kh ai th ác th ử ng hi ệm c ác g iải th uậ t g iá m sá t d iện rộ ng . BÁO CÁO CHUNG | 139 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] NERC, “Technical Analysis of the August 14, 2003, Blackout: What Happened, Why, and What Did We Learn?,” Jul. 2003. [2] UCTE, “FINAL REPORT of the Investigation Committee on the 28 September 2003 Blackout in Italy,” 2003. [3] N. Load et al., “Selected Information about the July 31 Blackout in India Affecting the Northern and Eastern Regions,” pp. 1–14, 2012. [4] IEEE, “Blackout Experiences and Lessons, Best Practices for System Dynamic Performance, and the Role of New Technologies,” 2007. [5] I. Kamwa, J. Beland, G. Trudel, R. Grondin, C. Lafond, and D. McNabb, “Wide-area monitoring and control at Hydro-Quebec: past, present and future,” in IEEE PES general meeting, 2006. [6] Y. V. Makarov et al., “PMU-based wide-area security assessment: Concept, method, and implementation,” IEEE Trans. Smart Grid, vol. 3, no. 3, pp. 1325–1332, 2012. [7] M. A. M. Ariff and B. C. Pal, “Adaptive Protection and Control in the Power System for Wide- Area Blackout Prevention,” IEEE Trans. Power Deliv., vol. 31, no. 4, pp. 1815–1825, 2016. [8] H. Chen, J. Mo, and U. Kothapa, “Development of an On-line SynchroPhasor Wide Area Dynamics Monitoring Platform,” pp. 1–11. [9] E. Litvinov, X. Luo, M. Lelic, Y. Hu, B. Avramovic, and D. Novosel, “Developing Technology Road Maps: A Case Study for Synchophasor Deployment,” IEEE Power Energy Mag., vol. 12, no. 2, pp. 97–106, Mar. 2014. [10] “Real time Application of Synchophasors for improving Reliability,” 2010. [11] S. Mukhopadhyay, “Indian experience of smart grid applications in transmission and distribution system,” in Power India International Conference (PIICON), 2014 6th IEEE, 2014, pp. 1–6. [12] ABB, “Wide Area Monitoring Systems - Portfolio, applications and experiences.” [Online]. Available: https://library.e.abb.com/public/94fab39c67b4ac00c125784f00293520/1KHL501042 PSGuard WAMS Overview 2012-04.pdf. [13] SIEMENS, “SIGUARD Dynamic Security Analysis.” [Online]. Available: solutions/Siguard/Pages/SIGUARD-DSA.aspx. [14] M. Glavic, T. Van Cutsem, S. Member, T. Van Cutsem, and A. T. System, “Wide-Area Detection of Voltage Instability From Synchronized Phasor Measurements. Part II: Simulation Results,” IEEE Trans. Power Syst., vol. 24, no. 3, pp. 1408–1416, Aug. 2009. [15] S. M. Abdelkader and D. J. Morrow, “Online Tracking of Thévenin Equivalent Parameters Using PMU Measurements,” vol. 27, no. 2, pp. 975–983, 2012. 140 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 [16] J. Yang, W. Li, T. Chen, W. Xu, and M. Wu, “Online estimation and application of power grid impedance matrices based on synchronised phasor measurements,” IET Gener. Transm. Distrib., vol. 4, no. 9, p. 1052, 2010. [17] J. M. Lim, S. Member, and C. L. Demarco, “SVD-Based Voltage Stability Assessment From Phasor Measurement Unit Data,” vol. 31, no. 4, pp. 2557–2565, 2016. [18] G. Huang and L. Zhao, “Measurement based voltage stability monitoring of power system,” Power Eng. Res. Center, Univ. Wisconsin, Madison, WI, 2001. [19] L. Warland and A. T. Holen, “Estimation of Distance to Voltage Collapse : Testing an Algorithm Based on Local Measurements,” vol. 2, no. June, pp. 24–28, 2002. [20] “Estimation of Electromechanical Modes in Power Systems using Synchronized Phasor Measurements and Applications for Control of Inter -Area Oscillations,” 2013. [21] I. Genc and V. Vittal, “Computation of transient stability related security regions and generation rescheduling based on decision trees,” IEEE PES Gen. Meet., pp. 1–6, Jul. 2010. [22] C. Liu et al., “A Systematic Approach for Dynamic Security Assessment and the Corresponding Preventive Control Scheme Based on Decision Trees,” Power Syst. IEEE Trans., vol. 29, no. 2, pp. 717–730, 2014. [23] S. M. Rovnyak, C. W. Taylor, and Y. Sheng, “Decision trees using apparent resistance to detect impending loss of synchronism,” IEEE Trans. Power Deliv., vol. 15, no. 4, pp. 1157– 1162, 2000. [24] B. Leonardi, S. Member, and V. Ajjarapu, “Investigation of Various Generator Reactive Power Reserve (GRPR) Definitions for Online Voltage Stability/Security Assessment,” 2008. [25] K. Morison, X. Wang, a. Moshref, and a. Edris, “Identification of voltage control areas and reactive power reserve; An advancement in on-line voltage security assessment,” 2008 IEEE Power Energy Soc. Gen. Meet. - Convers. Deliv. Electr. Energy 21st Century, pp. 1–7, Jul. 2008. [26] Y. H. Choi, S. Seo, S. Kang, and B. Lee, “Justi fi cation of Effective Reactive Power Reserves With Respect to a Particular Bus Using Linear Sensitivity,” vol. 26, no. 4, pp. 2118–2124, 2011. [27] Y. Wang et al., “Voltage Stability Monitoring Based on the Concept of Coupled Single-Port Circuit,” IEEE Trans. Power Syst., vol. 26, no. 4, pp. 2154–2163, 2011. [28] I. Genc, R. Diao, and V. Vittal, “Decision Tree-Based Preventive and Corrective Control Applications for Dynamic Security Enhancement in Power Systems,” IEEE Trans. Power Syst., vol. 25, no. 3, pp. 1611–1619, 2010. [29] “Innovative Tools for Electrical System Security within Large Areas - iTesla.” [Online]. Available: [Accessed: 20-Jun-2017].
File đính kèm:
- nghien_cuu_ve_viec_xay_dung_he_thong_giam_sat_dien_rong_cho.pdf