Nghiên cứu và xây dựng mô hình toán học cho hệ thống thủy điện liên kết vùng trong bài toán ổn định tốc độ tuabin
Hệ thống điện nói chung và nhà máy thủy điện nói
riêng là nguồn năng lượng rất quan trọng để phục vụ phát
triển kinh tế và đất nước, tuy nhiên trong quá trình vận
hành hệ thống điện luôn có sự biến động liên tục không
ngừng trên lưới. Chính vì vậy, việc giữ cho công suất và tần
số trên lưới ổn định khi tải thay đổi là rất quan trọng và cần
thiết nhằm nâng cao chất lượng điện năng. Để điều khiển
cho các nhà máy phát điện nhằm ổn định hệ thống ta phải
xây dựng được mô hình toán học của hệ thống. Việc xây
dựng mô hình toán học bắt đầu từ cấu tạo, nguyên lý của
nhà máy thủy điện. Bên cạnh đó, các nhà máy điện lại liên
kết với nhau thông qua các đường dây truyền tải điện
năng; từ đó dẫn đến việc xây dựng một mô hình toán học
chính xác cho các hệ thống nhà máy thủy điện trở nên khó
khăn và phức tạp. Hiện nay các chuyên gia và nhà nghiên
cứu trên thế giới cũng rất quan tâm và đã có một số công
trình đạt được kết quả nhất định trong lĩnh vực này.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu và xây dựng mô hình toán học cho hệ thống thủy điện liên kết vùng trong bài toán ổn định tốc độ tuabin
n thủy điện đơn vùng và liên kết 2 Bước 2: Xây dựng mô hình hệ thống servo điện - thủy vùng. Trong đó, việc nghiên cứu và điều khiển tốc độ lực tuabin thủy điện là rất quan trọng và cần thiết khi phụ tải Để đóng mở van cánh hướng, trong thực tế người ta hệ thống thay đổi. Do vậy căn cứ vào mô hình toán học của thường dùng hệ thống servo điện - thủy lực. Mối quan hệ hệ thống ta có thể thiết kế bộ điều khiển tốc độ tuabin giữa tín hiệu điều khiển đầu vào u(t) và độ thay đổi vị trí của thủy điện liên kết vùng nhằm ổn định tần số và công suất cơ cấu chấp hành (servo) ∆x (t) được cho bởi biểu thức sau: trao đổi trên các đường dây khi tải thay đổi. Các kết quả e khảo sát, xây dựng mô hình toán học của hệ thống, bao xe () s 1 gồm tính khả thi và sự chính xác, sẽ được kiểm chứng qua (2) u() s Tp s 1 các kết quả mô phỏng cho cả hai trường hợp: khi chưa có bộ điều khiển và khi có bộ điều khiển tích phân. Đáp ứng trong đó, Tp là hằng số thời gian quy đổi cho của hệ thống là phù hợp với đặc tính hệ thống thực. servomotor và van cánh hướng. Ngoài ra, mối quan hệ giữa đầu ra cơ cấu chấp hành và sự thay đổi vị trí tương ứng với 2. MÔ HÌNH TOÁN HỌC CỦA HỆ THỐNG THỦY ĐIỆN LIÊN độ thay đổi góc mở cánh hướng là: KẾT VÙNG g (s) 1 2.1. Mô hình các khối cơ bản trong nhà máy thủy điện W (s) e (3) g Xét mô hình một nhà máy thủy điện đơn giản như hình xe (s) 1 s.Tg 1, sơ đồ khối tương ứng như hình 2. Mỗi hệ thống thủy điện Trong đó, Tg là hằng số thời gian servo chính (giây). đơn vùng bao gồm các thành phần cơ bản như: máy phát Hình 3 mô tả đáp ứng quá độ của hàm truyền đạt được điện, tuabin thủy lực và bộ điều tốc. Để điều khiển lưu cho trong (3) khi T thay đổi ở một vài giá trị. lượng nước cấp làm quay tuabin thủy lực qua đó ổn định g tốc độ và tần số của máy phát, người ta tiến hành điều khiển góc mở van cánh hướng (hình 2). Hình 1. Mô hình nhà máy thủy điện Hình 3. Mô phỏng đặc tính làm việc của bộ điều tốc khi Tg thay đổi Bước 3: Xây dựng mô hình tuabin thủy lực Hàm truyền đạt mô tả mối quan hệ giữa sự thay đổi công suất đầu ra của tuabin và sự thay đổi vị trí cánh hướng đầu vào tuabin thủy lực là: Pm (s) 1 T s w (s) w (4) t 1 0,5T s Hình 2. Mô hình khối của hệ thống thủy điện đơn vùng g(s) w 30 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số 3 (6/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY Phương trình (4) có thể được coi là hàm truyền đạt của tuabin thủy lực kết hợp đường ống áp lực trong trường hợp lý tưởng. Hàm truyền đạt này rõ ràng phụ thuộc và TW. Kết quả đáp ứng quá độ của độ thay đổi công suất cơ đầu ra tuabin phụ thuộc vào các giá trị khác nhau của Tw là hằng số thời gian khởi động của nước với tải bất kì được thể hiện trên hình 4. Hình 7. Đáp ứng quá độ của đặc tính máy phát - phụ tải 2.2. Mô hình toán học nhà máy thủy điện đơn vùng Từ phần trên, tổng hợp lại ba bước xây dựng mô hình của nhà máy thủy điện đơn vùng ta có thể xây dựng mô hình tổng quát như hình 8. Hàm truyền đạt của từng khối trong mô hình đơn vùng này đã được thành lập ở phần trên. Các tham số mô phỏng cho mô hình được cho trong Hình 4. Mô phỏng đặc tính làm việc của tuabin khi T thay đổi w phần phụ lục của bài báo. Mô hình máy phát điện Trong [1] ta có mô hình máy phát điện đồng bộ sử dụng động năng của tuabin để chuyển đổi thành điện năng (hình 5) được biểu diễn như sau: (s) 1 wp (s) (5) Pm (s) P e (s) Ms D Trong đó, ω() s : giá trị chuẩn hóa của độ lệch của tốc độ máy phát (p.u.), Pe : giá trị chuẩn hóa của độ lệch công suất tải (p.u.), D: hằng số thời gian tắt dần của phụ tải đặc trưng cho phụ thuộc tần số trong lưới điện, M: momen quán tính tổng của máy phát (MW). Hình 6 biểu diễn mối Hình 8. Mô hình hệ thống điều khiển tốc độ tuabin thủy điện đơn vùng quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của máy phát điện đồng bộ đã cho bởi công thức (5). Đáp ứng quá độ của hàm truyền đạt máy phát - phụ tải với các giá trị khác nhau của M và D được thể hiện trên hình 7. Hình 5. Mạch vòng điều khiển tần số Hình 9. Đáp ứng các khâu của sơ đồ hệ thống thủy điện đơn vùng Trên hình 9 ta thấy, từ 0 đến 10s ta chưa kích tín hiệu cho điều tốc do vậy hệ thống vẫn ổn định, khoảng 10s ta kích tín hiệu từ 0 lên 1 lúc đó đầu ra của bộ điều tốc, van cách hướng bắt đầu mở dần ΔXe đồng thời công suất trên trục tuabin ΔPm cũng tăng. Thời gian 10s đến 20s tốc độ Hình 6. Mô hình máy phát điện tuabin Δω tăng dần theo độ mở cánh hướng. Khi được 20s Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 56 - No. 3 (June 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 31 KHOA H ỌC CÔNG NGHỆ P - ISSN 1859 - 3585 E - ISSN 2615 - 961 9 ta đóng tải ΔPL bằng 50% lúc đó tốc độ tuabin sẽ giảm. Để 2π P()()() s F s F s (11) đáp ứng đầu ra ổn định ta có thể thiết kế bộ điều khiển để tiei, js i j điều khiển làm cho tốc độ luôn ổn định khi tải thay đổi. Trong [1] mô hình toán học của hệ thống thủy điện liên 2.3. Mô hình hệ thống thủy điện liên kết hai vùng kết hai vùng có cấu trúc trên hình 11. Trong thực tế, các hệ thống điện thường không tồn tại riêng lẻ, mà chúng thường liên kết với nhau tạo nên hệ thống điện lớn. Khi đó sẽ hình thành khái niệm vùng (thực chất là một nhà máy phát điện độc lập tương đối, có trao đổi công suất với các nhà máy phát điện khác). Hình 10 mô tả một hệ thống thủy điện liên kết hai vùng điển hình. a) Hình 11. Mô hình hệ thống điều khiển tuabin thủy điện có liên kết 2 vùng Từ mô hình toán học ta khảo sát đặc tính của các khối chức năng của hệ thống thủy điện liên kết hai vùng khi chưa có bộ điều khiển như hình 12. b) Hình 10. Hệ thống điện liên kết hai khu vực Trong hình 10, tie-line là một đường truyền tải điện năng kết nối hai khu vực điều khiển. Trong [2], công suất trao đổi từ khu vực 1 đến khu vực 2 được tính như sau: VV1 2 Ptie1,2 sin( 1 2 ) (6) X12 trong đó, δ1 và δ2 là các góc của điện áp cuối lần lượt là [V1] và [V2]. Đối với độ lệch nhỏ, các góc và công suất Hình 12a. Đáp ứng của vùng 1khi chưa có bộ điều khiển đường dây cũng thay đổi với một lượng nhỏ. Công suất đường dây tăng dần từ khu vực 1 đến khu vực 2 có thể được Trên hình 12a ta thấy, từ 0 - 10s khi chưa có tín hiệu điều biểu thị bằng: khiển cho điều tốc nên chưa xuất hiện dao động. Tuy nhiên, khoảng 10s sau ta kích thích tín hiệu điều khiển điều () (7) PTtie1, 2 12 1 2 tốc từ 0 lên 1 lúc đó đầu ra của bộ điều tốc là độ mở van cánh hướng ΔX bắt đầu mở dần, đồng thời công suất trục Trong đó, T12 là hệ số công suất đồng bộ hóa trên e đường dây. tuabin ΔPm1 tăng dẫn đến công suất đầu ra máy phát ΔPGen1 và ΔPtie1 công suất trên đường dây cũng thay đổi liên tục. VV1 2 T12 cos( 1 2 ) (8) Tiếp theo thời gian từ 10s đến 20s tốc độ tuabin Δω1 và độ X12 mở cánh hướng cũng tăng dần. Khi được 20s ta đóng 50% Tần số tăng có liên quan đến độ lệch góc pha như được tải ΔPL1 vào lúc đó tốc độ tuabin sẽ giảm, công suất máy biểu thị bởi: phát ΔPGen1và công suất trên đường dây ΔPtie1 dao động rất mạnh; tuy nhiên do độ mở cánh hướng tăng sau thời gian δ 2π Fdt và δ 2 π f dt (9) 1 1 2 2 khoảng 40s thì công suất và tốc độ dần ổn định. Sau đó phương trình (9) trở thành: Trên hình 12b ta thấy từ 0 - 15s chưa có tín hiệu điều 2πT khiển cho điều tốc nên chưa xuất hiện dao động, tuy nhiên P (s) 12 F(s) F(s) (10) khoảng 15s sau ta kích thích tín hiệu điều khiển điều tốc từ tie1,2s 1 2 0 lên 1 lúc đó đầu ra của bộ điều tốc là van cánh hướng ΔXe Bằng cách thực hiện phép biến đổi Laplace của phương bắt đầu mở dần, đồng thời công suất trục tuabin ΔPm2 tăng trình (10) công suất đường dây được thể hiện như sau: dẫn dẫn đến công suất đầu ra máy phát ΔPGen2 và ΔPtie2 32 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số 3 (6/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY công suất trên đường dây cũng thay đổi liên tục, tiếp theo Các vectơ B và D được coi là độc lập khi giả định rằng thời gian từ 15s đến 40s tốc độ tuabin Δω2 và độ mở cánh vectơ phụ tải thay đổi bị chặn PPe c với Pc là một giá trị hướng cũng tăng dần. Khi được 40s ta đóng 50% tải ΔP12 vào lúc đó tốc độ tuabin sẽ giảm, công suất máy phát chặn (là số thực dương cho trước). ΔPGen2 và công suất trên đường dây ΔPtie2 dao động rất 3. ĐIỀU KHIỂN ỔN ĐỊNH TỐC ĐỘ TUABIN NHÀ MÁY mạnh, tuy nhiên độ mở cánh hướng tăng sau thời gian THỦY ĐIỆN LIÊN KẾT VÙNG ỨNG DỤNG MÔ HÌNH TOÁN khoảng 60s thì công suất và tốc độ dần ổn định. HỌC ĐÃ XÂY DỰNG Trong phần này, để làm rõ hiệu quả cũng như tính khả thi của mô hình toán đã xây dựng cho bài toán ổn định tốc độ tuabin thủy lực, ta xét một trường hợp mô phỏng điển hình của hệ thống điện hai vùng liên kết khi có bộ điều khiển. Mục tiêu của bài toán điều khiển tần số hệ thống thủy điện liên kết vùng là dập tắt dao động của tần số lưới cũng như công suất trao đổi trên đường dây khi phụ tải của các vùng thay đổi. Trong hình 11 sai lệch tần số và sai lệch công suất trao đổi đường dây được kết hợp tạo thành tín hiệu điều khiển sai lệch vùng ACE (Area Control Error). Các kết quả mô phỏng theo sơ đồ này được thể hiện trên hình 13a và 13b. Hình 12b. Đáp ứng của vùng 2 chưa có bộ điều khiển 2.4. Mô hình không gian trạng thái của hệ thống thủy điện Trong [2] dựa trên mô hình động của nhà máy thủy điện, có thể mô tả trạng thái của toàn bộ mô hình nhà máy tương ứng với hình 1 như sau: T T t x x x x x x ω ωe g p ω (12) 1 2 3 4 5 0 m Tất cả các trạng thái này có thể được đo lường dễ dàng. Do đó, việc thiết kế bộ điều khiển phản hồi trạng thái có thể được thực hiện dễ dàng. Phương trình trạng thái hệ thống: ̇= Ax +Bu+DP. (13) e a) Trong đó: 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 TTRP p p 1 1 A 0 0 0 ; TTp p 2 2 2 2 0 () 0 TTTTgw g w 1 d 0 0 0 m m 0 b) Hình 13. Đặc tính của hệ thống thủy điện liên kết hai vùng sử dụng bộ điều 1 0 khiển tích phân Tp 0 B 0 và D 0 (14) Quan sát trên hình 13a của vùng 1, khi chưa sử dụng bộ điều khiển cho thấy từ 0 đến 20s ta đóng 50% tải vào. Sau 0 0 đó quan sát trên hình 13a ta thấy, ΔP và ΔP dao động Gen1 tie1 0 1 rất mạnh quá trình quá độ lớn hơn 40% và cho đến 40s sau m chúng dần về không, tuy nhiên hệ thống không ổn định được sai lệch tĩnh rất lớn khoảng 10%, còn khi ta sử dụng Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 56 - No. 3 (June 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 33 KHOA H ỌC CÔNG NGHỆ P - ISSN 1859 - 3585 E - ISSN 2615 - 961 9 bộ điều khiển tích phân để điều khiển cho vùng 1 thì đến 40s các ΔPGen1 và ΔPtie1 giảm dần về không cho đến 80s thì TÀI LIỆU THAM KHẢO công suất máy phát và công suất trên đường dây được triệt [1]. Kundur P., 1994. Power system stability and control. New York, USA: tiêu sai lệch tĩnh và ổn định về không. Do vậy khi ta sử McGraw-Hill. dụng bộ điều khiển tích phân để điều khiển tuabin máy phát cho vùng 1 kết quả cho chất lượng tốt hơn rất nhiều [2]. Xibei Ding and Alok Sinha, 2011. Sliding Mode/H∞ Control of a Hydro- khi chưa sử dụng bộ điều khiển tích phân. power Plant American Control Conference on O'Farrell Street. San Francisco, CA, USA June 29 - July 01. Ta quan sát trên hình 13b và 12b cho vùng 2. Khi chưa sử dụng bộ điều khiển ta thấy từ 0 đến 40s ta đóng 30% tải [3]. Shiva C.K., Mukherjee V., 2015. Automatic generation control of interconnected power system for robust decentralized random load disturbances vào sau đó quan sát trên hình 13b ta thấy ΔPGen2 và ΔPtie2 dao động rất mạnh quá trình quá độ lớn hơn 40% và cho using a novel quasi-oppositional harmony search algorithm. Int. J. Electr. Power đến 40s sau chúng dần về không. Tuy nhiên hệ thống Energy Syst. 73, 991-1001. không ổn định được sai lệch tĩnh rất lớn khoảng 10%, còn [4]. Dhillon S.S., Lather J.S., Marwaha S., 2015. Multi area load frequency khi ta sử dụng bộ điều khiển tích phân để điều khiển cho control using particle swarm optimization and fuzzy rules. Procedia Comput. Sci. vùng 2 thì đến 40s các ΔPGen2 và ΔPtie2 giảm dần về không; 57, 460-472. cho đến 80s thì công suất máy phát và công suất trên [5]. C. Concordia and L. K. Kirchmayer, 1953. Tie line power and frequency đường dây được triệt tiêu sai lệch tĩnh và ổn định về không. control of electric power systems. Amer. Inst. Elect. Eng. Trans., vol. pt. II,72, pp. Do vậy khi ta sử dụng bộ điều khiển tích phân để điều 562 -572. khiển tuabin máy phát cho vùng 2 kết quả cho chất lượng [6]. Liu X., Kong X., Lee K.Y., 2016. Distributed model predictive control for tốt hơn rất nhiều khi chưa sử dụng bộ điều khiển tích phân. load frequency control with dynamic fuzzy valve position modelling for hydro- 4. KẾT LUẬN thermal power system. IET Control Theory Appl. 10, 1653-1664. Bài báo này trình bày về mô hình toán học của hệ thống [7]. Bhatti T., 2014. AGC of two area power system interconnected by AC/DC điều khiển tuabin thủy điện liên kết vùng. Từ các quá trình links with diverse sources in each area. Int. J. Electr. Power Energy Syst. 55, 297- vật lý của hệ thống, ta tiến hành khảo sát các khâu và xây 304. dựng cấu trúc hệ thống; tiếp theo mô phỏng các khối chức năng như tuabin thủy điện liên kết vùng, điều tốc, máy AUTHORS INFORMATION phát cho từng vùng. Kết quả cho ta thấy khi chưa áp dụng 1 1 2 bộ điều khiển tích phân cho chất lượng kém hơn rất nhiều Nguyen Duy Trung , Nguyen Ngoc Khoat , Hoang Thi Thu Huong , 3 4 4 khi hệ thống được sử dụng bộ điều khiển tích phân. Mô ĐàoThi Mai Phuong , Le Hung Lan , Nguyen Van Tiem hình toán học đưa ra là phù hợp cho bài toán điều khiển 1Faculty of Control and Automation, Electric Power University tần số thủy điện liên kết vùng, khi sử dụng bộ điều khiển 2Power Project Management Broad 2, Vietnam Electricity Corporation tích phân sẽ triệt tiêu được sai lệch tĩnh của hệ thống và rất 3Faculty of Electrical Engineering, Hanoi University of Industry ổn định phù hợp với yêu cầu đề ra. 4Department of Cybernetics, University of Transport and Communication Hướng phát triển tiếp theo của báo cáo là tối ưu hóa hệ thống phức hợp và áp dụng các thuật toán điều khiển thông minh để ổn định tần số hệ thống đa liên kết trên diện rộng của hệ thống. PHỤ LỤC 1. Thông số mô phỏng cho mô hình hệ thống thủy điện đơn vùng Tg1 = 0,2s; Tw1 = 1,0s; M1 = 6,0s; D1 = 1,0; R1 = 5% 2. Thông số cho mô hình hệ thống thủy điện hai vùng liên kết (đồng nhất) T = 0,2s; T = 1,0s; M = 6,0s; D = 1,0; R = 5% g1 w1 1 1 1 T = 0,2s; T = 1,0s; M = 6,0s; D = 1,0; R = 5%; g2 w2 2 2 2 T12 = 0,0707 34 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số 3 (6/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn
File đính kèm:
- nghien_cuu_va_xay_dung_mo_hinh_toan_hoc_cho_he_thong_thuy_di.pdf