Nghiên cứu ứng dụng thiết bị phục hồi điện áp động để ngăn chặn sụt áp ngắn hạn trên lưới điện phân phối
Bài báo nghiên cứu đề xuất cấu hình và phương pháp điều khiển thiết bị phục hồi điện áp động
(DVR) nhằm ngăn chặn sụt áp ngắn hạn trên lưới điện phân phối (LĐPP). Phương pháp đề xuất
đáp ứng nhanh và khả năng bù sụt áp ngắn hạn hiệu quả. Sơ đồ điều khiển vòng hở dựa trên hệ
tham chiếu quay d-q được sử dụng để bù điện áp từng pha một cách riêng biệt. Ngoài ra, bộ lọc
Kalman tuyến tính được sử dụng để ước lượng biên độ điện áp ba pha và phát hiện sụt áp ngắn hạn
nhanh hơn so với phương pháp biến đổi Fourier thông thường. Điều này cho phép DVR bù sụt áp
ngắn hạn nhanh và chính xác. Các kết quả nghiên cứu được mô phỏng bằng Matlab/Simulink cho
thấy rằng phương pháp đề xuất có khả năng bù các dạng sụt áp ngắn hạn đối xứng và không đối
xứng và sụt áp ngắn hạn có hiện tượng dịch góc pha một cách chính xác.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ứng dụng thiết bị phục hồi điện áp động để ngăn chặn sụt áp ngắn hạn trên lưới điện phân phối
ểm k có thể được thiết lập như sau: 1 11 2 21 1 0 0 1 k k k x x x x x (9) trong đó: ω = 2πf là vận tốc góc; f là tần số; ΔT là khoảng thời gian lấy mẫu. Do vậy tín hiệu đo lường tại thời điểm k+1 có thể được dự đoán liên quan đến các biến trạng thái tại thời điểm k+1: 1 1 2 1 1 1 sin 1 cos 1 T k k k k k T x z xk T H x (10) Ước lượng hiệp phương sai P- ở bước thời gian k+1 được thiết lập theo (11). 1 T k k k k kP P Q (11) trong đó Qk là ma trận hiệp phương sai của wk. Hệ số khuếch đại Kalman được tính toán theo phương trình (12): 1 T T k k k k k k kK P H H P H R (12) trong đó Rk là ma trận hiệp phương sai của vk. Ước lượng trạng thái có thể được cập nhật theo tín hiệu đo lường thực tế như sau: ˆ ˆ ˆk k k k k kx x K z H x (13) Hiệp phương sai nhiễu quá trình được cập nhật: k k k kP I K H P (14) Biên độ và góc pha của tín hiệu điện áp tại thời điểm k được tính toán từ các biến trạng thái đã ước lượng theo (15) và (16). Ngô Minh Khoa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 3 - 10 Email: jst@tnu.edu.vn 7 2 21 2k kA x x (15) 2 1 arctank k x x (16) Phát hiện sụt áp ngắn hạn để điều khiển DVR chuyển đổi trạng thái giữa chế độ chờ (standby) và chế độ kích hoạt (active) sụt áp ngắn hạn sẽ được phát hiện khi Ak < 0,9 pu. 3.3. Phương pháp điều khiển Có hai phương pháp được sử dụng để điều khiển DVR: điều khiển vòng hở và điều khiển vòng kín [7], [11]. Điều khiển vòng kín có hiệu quả trong việc điều khiển cao hơn; tuy nhiên, nó phụ thuộc vào sự thay đổi của phụ tải. Bài báo này đề xuất phương pháp điều khiển vòng hở như hình 4. VSC 3 3 6 + - + utai - - + PLL abc αβ αβ dq 2θ θ 2 udq.ref 2 αβ dq2 2 abc αβ 3 PWM 6 KF Standby/ Active Standby/ Active θ Nguồn Tải uDC unguon Cf uDVR Hình 4. Điều khiển DVR trong hệ d-q Điều khiển véctơ không gian được ứng dụng để điều khiển DVR, do đó điện áp ba pha được chuyển đổi sang hệ véctơ không gian: 2 3 4 3j ja b cu ju u u e u e (17) Véctơ không gian được chuyển đổi sang hệ tham chiếu quay d-q như sau: jd qu ju u ju e (18) Điện áp trong hệ d-q được so sánh với điện áp tham chiếu udq.ref để tính toán điện áp cần bù bởi DVR. Các giá trị điện áp tham chiếu: ud.ref = 1 (pu) và uq.ref = 0 (pu). 3.4. Khâu đồng bộ pha (PLL) Khâu đồng bộ pha với điện áp nguồn được thể hiện như hình 5. Góc γ là góc tức thời của điện áp nguồn và góc θ là góc của PLL [7]. PLL đánh dấu thành phần thứ tự thuận của điện áp nguồn và góc PLL được sử dụng cho việc chuyển đổi từ hệ α-β sang hệ tham chiếu d-q và ngược lại như hình 4. cosγ sinγ ω0 Δω ω θ sinθ cosθ sin(γ-θ) sin cos Hình 5. Khâu đồng bộ pha (PLL) 4. Kết quả mô phỏng Để đánh giá hiệu quả hoạt động của cấu hình và sơ đồ điều khiển DVR đã đề xuất ở mục trên, bài báo này sử dụng Matlab/Simulink để mô phỏng sơ đồ lưới điện như hình 6. Lưới điện bao gồm nguồn 22 kV cấp điện cho phụ tải nhạy cảm thông qua MBA 22/0,4 kV. Sử dụng cấu hình DVR đã trình bày ở trên để bù sụt áp ngắn hạn ở phía nguồn khi có xảy ra bốn dạng ngắn mạch trên đường dây 22 kV. Số liệu của các phần tử trên sơ đồ lưới điện và các thông số các phần tử của DVR được thể hiện như trong bảng 1 và bảng 2. ~ Đường dây MBA (Δ/Yo) 22/0,4 kV Nguồn unguon utai N 22kV Δ Yo DVR Tải Hình 6. Mô hình mô phỏng DVR Bảng 1. Thông số phần tử trên lưới điện Phần tử Thông số Nguồn Uđm = 22 kV; f = 50 Hz; R = 0,3457 Ω; X = 2,42 Ω Máy biến áp Sđm = 250 kVA; 22/0,4 kV; R = 0,002 pu; X = 0,08 pu Tổ nối dây: Δ/Y0 Đường dây r0 = 0,32 Ω/km; x0 = 0,35 Ω/km; Lre = 15 km Tải S = 20 kVA; cosφ = 0,95 Ngô Minh Khoa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 3 - 10 Email: jst@tnu.edu.vn 8 Bảng 2. Thông số các phần tử của DVR Phần tử Thông số Máy biến áp nối tiếp 1 pha Sđm = 10/3 kVA; 400/200 V; R = 0,002 pu; X = 0,08 pu Tụ lọc Cf = 100 μF Liên kết DC UDC = 565 V; CDC = 1 mF Tần số mang fs = 5000 Hz Trong bài báo này, vị trí ngắn mạch được giả định là nằm trên một đường dây 22 kV thuộc một nhánh khác không phải nhánh để cấp điện trực tiếp cho phụ tải có ứng dụng DVR. Trường hợp xuất hiện ngắn mạch thoáng qua tại vị trí đó sau khi bảo vệ rơle đầu nguồn cắt ra và đóng lại thành công thì sẽ xuất hiện sụt áp ngắn hạn tại điểm đấu nối chung trong khoảng thời gian từ lúc bắt đầu ngắn mạch đến khi máy cắt cắt ra. Còn nếu có xuất hiện ngắn mạch vĩnh cửu tại vị trí đó thì bảo vệ rơle ở đầu nhánh đó sẽ thực hiện theo chu trình cắt – đóng - cắt định trước để cô lập điểm ngắn mạch cho nên hiện tượng sụt áp ngắn hạn vẫn xuất hiện tại điểm đấu nối chung trong khoảng thời gian từ lúc ngắn mạch đến khi cắt ra lần thứ nhất và trong khoảng thời gian máy cắt đóng lại. Như vậy, sụt áp ngắn hạn vẫn xuất hiện tại điểm đấu nối chung trong những khoảng thời gian tồn tại ngắn mạch. Do đó, để kiểm chứng cho khả năng bù sụt áp ngắn hạn của DVR trong khoảng thời gian tồn tại của nó thì bài báo này giả sử thời điểm bắt đầu xảy ra ngắn mạch là 50 ms và được loại trừ sau đó 100 ms có thể do ngắn mạch thoáng qua hoặc cũng có thể do bảo vệ tác động. Sơ đồ mô phỏng trên Matlab/ Simulink được thể hiện như hình 7. Hình 7. Mô hình trên Matlab/Simulink 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 -400 -200 0 200 400 a) Dien ap nguon u n g u o n ( V ) 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 -100 -50 0 50 100 b) Dien ap tren DVR u D V R ( V ) 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 -400 -200 0 200 400 c) Dien ap tai u ta i ( V ) t (ms) Hình 8. Bù sụt áp ngắn hạn do ngắn mạch ba pha trên đường dây 22 kV; (a) Điện áp phía nguồn; (b) Điện áp trên DVR; (c) Điện áp phía tải 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 -10 -5 0 5 10 a) Dong dien nhanh shunt i s h u n t ( A ) 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 -50 0 50 b) Dong dien phia nguon i n g u o n ( A ) 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 400 500 600 700 c) Dien ap lien ket DC u D C ( V ) t (ms) Hình 9. Bù sụt áp ngắn hạn do ngắn mạch ba pha trên đường dây 22 kV; (a) Dòng điện nhánh shunt; (b) Dòng điện phía nguồn; (c) Điện áp liên kết DC Hình 8 và hình 9 thể hiện kết quả mô phỏng bù sụt áp ngắn hạn khi có ngắn mạch ba pha xảy ra tại điểm N trên đường dây 22 kV. Ngắn mạch ba pha trên đường dây 22 kV gây ra sụt áp ngắn hạn đối xứng như hình 8(a). Khoảng thời gian từ 0 đến 50 ms là giai đoạn ở chế độ làm việc bình thường nên KF không phát hiện sụt áp ngắn hạn, do đó DVR làm việc ở chế độ chờ nên điện áp trên DVR hầu như bằng 0 như hình 8(b). Tại thời điểm 50 ms xảy ra ngắn mạch ba pha trên đường dây 22 kV, KF phát hiện sụt áp ngắn hạn nên DVR chuyển sang chế độ kích hoạt và điện áp trên DVR được điều khiển để bù sụt áp ngắn hạn như hình 8(b). Vì sụt áp ngắn hạn ba pha đối xứng nên điện áp ba pha trên DVR cũng đối xứng với nhau. Do vậy, kết quả điện áp Ngô Minh Khoa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 3 - 10 Email: jst@tnu.edu.vn 9 tải được phục hồi trở lại điện áp trước khi xảy ra sụt áp ngắn hạn như hình 8(c). Đồng thời khi DVR được kích hoạt thì VSC sẽ lấy một lượng công suất ở liên kết DC để bù sụt áp ngắn hạn, đo đó dòng điện đi qua nhánh shunt cấp cho mạch chỉnh lưu sẽ tăng lên như hình 9(a) làm cho dòng điện phía nguồn cũng tăng lên nhẹ như hình 9(b) và điện áp liên kết DC bị giảm xuống như hình 9(c). 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 -400 -200 0 200 400 a) Dien ap nguon u n g u o n ( V ) 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 -100 -50 0 50 100 b) Dien ap tren DVR u D V R ( V ) 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 -400 -200 0 200 400 c) Dien ap tai u ta i ( V ) t (ms) Hình 10. Bù sụt áp ngắn hạn do ngắn mạch hai pha trên đường dây 22 kV; (a) Điện áp nguồn; (b) Điện áp trên DVR; (c) Điện áp tải 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 -400 -200 0 200 400 a) Dien ap nguon u n g u o n ( V ) 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 -100 -50 0 50 100 b) Dien ap tren DVR u D V R ( V ) 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 -400 -200 0 200 400 c) Dien ap tai u ta i ( V ) t (ms) Hình 11. Bù sụt áp ngắn hạn do ngắn mạch hai pha chạm đất trên đường dây 22 kV; (a) Điện áp nguồn; (b) Điện áp trên DVR; (c) Điện áp tải Kết quả mô phỏng với hai dạng ngắn mạch hai pha và ngắn mạch hai pha chạm đất (với giả thiết pha A là pha bình thường) trên đường dây 22 kV trên nhánh rẽ được thể hiện ở hình 10 đến hình 13. Khi xảy ra ngắn mạch hai pha hoặc ngắn mạch hai pha chạm đất tại điểm ngắn mạch trên đường dây 22 kV sẽ gây ra sụt áp ngắn hạn không đối xứng ở phía hạ áp của MBA như hình 10(a) và hình 11(a). Do đó DVR bù sụt áp ngắn hạn trên các pha cũng không đối xứng nhau như Hình 10(b) và hình 11(b). Tuy nhiên trong hai trường hợp này, biên độ điện áp của pha B ở phía hạ áp hầu như không bị thay đổi như hình 10(a) và hình 11(a), nhưng có sự dịch góc pha do đó DVR vẫn phải bù điện áp pha B để ngăn chặn sự dịch góc pha đó như hình 10(b) và hình 11(b). Kết quả là điện áp tải đảm bảo yêu cầu như hình 10(c) và hình 11(c). 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 -400 -200 0 200 400 a) Dien ap nguon u n g u o n ( V ) 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 -100 -50 0 50 100 b) Dien ap tren DVR u D V R ( V ) 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 -400 -200 0 200 400 c) Dien ap tai u ta i ( V ) t (ms) Hình 12. Bù sụt áp ngắn hạn do ngắn mạch một pha trên đường dây 22 kV; (a) Điện áp nguồn; (b) Điện áp trên DVR; (c) Điện áp tải Hình 12 thể hiện kết quả mô phỏng của việc bù sụt áp ngắn hạn bằng DVR đối với dạng ngắn mạch một pha (giả thiết pha A là pha bị ngắn mạch) trên đường dây 22 kV. Khi ngắn mạch một pha tại điểm ngắn mạch trên đường dây 22 kV sẽ gây ra sụt áp ngắn hạn pha A và pha B ở phía hạ áp của MBA có tổ nối dây Δ/Y0 như hình 12(a), DVR được kích hoạt để bù sụt áp ngắn hạn như hình 12(b) và kết quả là điện áp tải được đảm bảo yêu cầu như hình 12(c). Nhưng trong trường hợp này, pha C không bị sụt áp ngắn hạn về biên độ và cũng không bị dịch góc pha nên DVR không bù điện áp pha C mà chỉ có pha A và pha B được bù sụt áp ngắn hạn như hình 12(b). 5. Kết luận Bài báo trình bày cấu hình và phương pháp điều khiển DVR nhằm ngăn chặn sụt áp ngắn hạn do ngắn mạch gây ra trên LĐPP. Cấu hình này có khả năng bù sụt áp ngắn hạn đối Ngô Minh Khoa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 3 - 10 Email: jst@tnu.edu.vn 10 xứng và không đối xứng kể cả khi có sự dịch chuyển góc pha. Sơ đồ điều khiển vòng hở dựa trên hệ tham chiếu quay d-q kết hợp với KF được sử dụng để phát hiện nhanh và chính xác sụt áp ngắn hạn. Hiệu quả của cấu hình và phương pháp điều khiển của DVR được kiểm chứng bằng phương pháp mô phỏng trên Matlab/Simulink. Các kết quả mô phỏng khả năng bù sụt áp ngắn hạn của DVR khi xảy ra bốn dạng ngắn mạch trên xuất tuyến đi ra từ thanh cái cao áp của trạm biến áp đã cho thấy rõ hiệu quả của phương pháp đề xuất trong việc ngăn chặn sụt áp ngắn hạn trên LĐPP. TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1]. M. H. Bollen, Understanding Power Quality Problems: Voltage Sags and Interruptions, New York: IEEE Press, vol. 1, 2000. [2]. M, H. J. Bollen, and Irene Yu-Hua Gu, Signal Processing Of Power Quality Disturbances, Wiley-Interscience, IEEE Press, 2006. [3]. IEEE, Std. 1159-1995 - IEEE Recommended Practice for Monitoring Electric Power Quality, IEEE Publisher, 1995. [4]. F. A. Mohammad, E. Babaei, and F. Blaabjerg, “A comprehensive review of dynamic voltage restorers,” International Journal of Electrical Power & Energy Systems, vol. 92, pp.136-155, 2017. [5]. S. K. Singh, and S. K. Srivastava, “Enhancement in power quality using dynamic voltage restorer (DVR) in distribution network”, 2017 International Conference on Innovations in Information, Embedded and Communication Systems (ICIIECS), Coimbatore, India, 2017, pp. 17-18. [6]. R. Pal, and S. Gupta, “Topologies and Control Strategies Implicated in Dynamic Voltage Restorer (DVR) for Power Quality Improvement,” Iranian Journal of Science and Technology, Transactions of Electrical Engineering, vol. 44, no. 2, pp. 581-603, 2019. [7]. J. G. Nielsen, and F. Blaabjerg, “A detailed comparison of system topologies for dynamic voltage restorers,” IEEE Transactions on Industry Applications, vol. 41, iss. 5, pp. 1272-1280, 2005. [8]. R. Omara, and N. A. Rahimb, “Voltage unbalanced compensation using dynamic voltage restorer based on supercapacitor,” International Journal of Electrical Power & Energy Systems, vol. 43, iss. 1, pp. 573-581, 2012. [9]. P. T. Ogunboyo, R. Tiako, and I. E. Davidson, “Effectiveness of Dynamic Voltage Restorer for Unbalance Voltage Mitigation and Voltage Profile Improvement in Secondary Distribution System,” Canadian Journal of Electrical and Computer Engineering, vol. 41, iss. 2, pp. 105-115, 2018. [10]. T. L. Ilamkar, and V. Joshi, “Voltage Sag Compensation Using Synchronously Reference Frame Theory Based Dynamic Voltage Restorer,” 2018 International Conference on Current Trends towards Converging Technologies (ICCTCT), Coimbatore, India, 1-3 March 2018. [11]. C. Tu, Q. Guo, F. Jiang, C. Chen, X. Li, F. Xiao, and J. Gao, “Dynamic voltage restorer with an improved strategy to voltage sag compensation and energy self-recovery,” CPSS Transactions on Power Electronics and Applications, vol. 4, iss. 3, pp. 219-229, 2019. [12]. E. A. Al-Ammar, A. Ul-Haq, A. Iqbal, M. Jalal, and A. Anju, “SRF based versatile control technique for DVR to mitigate voltage sag problem in distribution system,” Ain Shams Engineering Journal, vol. 11, no. 1, pp. 99-108, 2020. [13]. F. B. Ajaei, S. Afsharnia, A. Kahrobaeian, and S. Farhangi, “A Fast and Effective Control Scheme for the Dynamic Voltage Restorer,” IEEE Transactions on Power Delivery, vol. 26, iss. 4, pp. 2398-2406, 2011. [14]. A. M. Rauf, and V. Khadkikar, “An Enhanced Voltage Sag Compensation Scheme for Dynamic Voltage Restorer,” IEEE Transactions on Industrial Electronics, vol. 62, iss. 5, pp. 2683-2692, 2015. [15]. C. Dhanamjayulu, and S. Meikandasivam, “Improved Performance of a Dynamic Voltage Restorer Using Hybridized Cascaded Multilevel Inverter for Solar PV Grid Connected System,” Artificial Intelligence and Evolutionary Computations in Engineering Systems, pp. 675-686, 2018. [16]. E. Pérez, and J. Barros, “An extended Kalman filtering approach for detection and analysis of voltage dips in power systems,” Electric Power Systems Research, vol. 78, iss. 4, pp. 618-625, 2008.
File đính kèm:
- nghien_cuu_ung_dung_thiet_bi_phuc_hoi_dien_ap_dong_de_ngan_c.pdf