Nghiên cứu tạo chế phẩm nhũ tương từ hợp chất kháng khuẩn của cây bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dahnardt) phục vụ phòng bệnh hoại tử gan tụy ở tôm chân trắng

Bệnh hoại tử gan tụy cấp (AHPNS) do tác nhân vi khuẩn V. parahaemolyticus gây ra là một trong những

nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển bền vững của ngành nuôi tôm công nghiệp. Nghiên cứu

được tiến hành nhằm mục đích tìm ra các thông số kỹ thuật tối ưu của quy trình trích lý tinh dầu bạch đàn,

đánh giá khả năng kháng khuẩn của tinh dầu và chế phẩm nhũ tương tinh dầu bạch đàn đối với 2 chủng vi

khuẩn V. parahaemolyticus DHM-03.18, V. parahaemolyticus DHM-04.19 gây bệnh AHPNS ở tôm nuôi

trong điều kiện phòng thí nghiệm in vitro. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố trích lý, có ảnh hưởng

đến hiệu suất trích lý tinh dầu bạch đàn và các điều kiện phù hợp để chưng cất tinh dầu bạch đàn bằng

phương pháp lôi cuốn hơi nước là: tỷ lệ nguyên liệu/nước là 1/7, nhiệt độ 1400C, thời gian 4,5 giờ. Thử

nghiệm cho thấy khả năng ức chế các chủng vi khuẩn Vibrio gây AHPNS của dịch chiết tinh dầu cây Bạch

đàn trắng tương đối tốt, khả năng ức chế vi khuẩn tỷ lệ thuận với lượng tinh dầu bổ sung. Đường kính vòng

vô khuẩn thu được thấp nhất là 9,35 mm ứng với lượng tinh dầu 25 µl và đường kính vòng vô khuẩn thu

được cao nhất là 23,55 mm với nồng độ thảo dược là 100 µl. Sử dụng chế phẩm nhũ tương tinh dầu bạch đàn trắng trị bệnh AHPNS trên tôm chân trắng cho thấy tỷ lệ chết giảm.

Nghiên cứu tạo chế phẩm nhũ tương từ hợp chất kháng khuẩn của cây bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dahnardt) phục vụ phòng bệnh hoại tử gan tụy ở tôm chân trắng trang 1

Trang 1

Nghiên cứu tạo chế phẩm nhũ tương từ hợp chất kháng khuẩn của cây bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dahnardt) phục vụ phòng bệnh hoại tử gan tụy ở tôm chân trắng trang 2

Trang 2

Nghiên cứu tạo chế phẩm nhũ tương từ hợp chất kháng khuẩn của cây bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dahnardt) phục vụ phòng bệnh hoại tử gan tụy ở tôm chân trắng trang 3

Trang 3

Nghiên cứu tạo chế phẩm nhũ tương từ hợp chất kháng khuẩn của cây bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dahnardt) phục vụ phòng bệnh hoại tử gan tụy ở tôm chân trắng trang 4

Trang 4

Nghiên cứu tạo chế phẩm nhũ tương từ hợp chất kháng khuẩn của cây bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dahnardt) phục vụ phòng bệnh hoại tử gan tụy ở tôm chân trắng trang 5

Trang 5

Nghiên cứu tạo chế phẩm nhũ tương từ hợp chất kháng khuẩn của cây bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dahnardt) phục vụ phòng bệnh hoại tử gan tụy ở tôm chân trắng trang 6

Trang 6

Nghiên cứu tạo chế phẩm nhũ tương từ hợp chất kháng khuẩn của cây bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dahnardt) phục vụ phòng bệnh hoại tử gan tụy ở tôm chân trắng trang 7

Trang 7

Nghiên cứu tạo chế phẩm nhũ tương từ hợp chất kháng khuẩn của cây bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dahnardt) phục vụ phòng bệnh hoại tử gan tụy ở tôm chân trắng trang 8

Trang 8

Nghiên cứu tạo chế phẩm nhũ tương từ hợp chất kháng khuẩn của cây bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dahnardt) phục vụ phòng bệnh hoại tử gan tụy ở tôm chân trắng trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 2580
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tạo chế phẩm nhũ tương từ hợp chất kháng khuẩn của cây bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dahnardt) phục vụ phòng bệnh hoại tử gan tụy ở tôm chân trắng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tạo chế phẩm nhũ tương từ hợp chất kháng khuẩn của cây bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dahnardt) phục vụ phòng bệnh hoại tử gan tụy ở tôm chân trắng

Nghiên cứu tạo chế phẩm nhũ tương từ hợp chất kháng khuẩn của cây bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dahnardt) phục vụ phòng bệnh hoại tử gan tụy ở tôm chân trắng
oại dung môi dầu (Labrafac 
PG, Isopropyl mirista) 3-5(%) 
Transcutol HP 1-2(%) 
Loại dung dịch đệm (Borat, 
Phosphate, Citrate) 
0,1 - 0,2 M 
(vừa đủ 100%) 
pH 6,5 - 7,5 
Trong nghiên cứu này, chế phẩm kháng sinh 
dạng nhũ tương nano từ lá bạch đàn dùng để phòng 
và điều trị bệnh cho tôm nuôi được bào chế thông 
qua hai bước: i) tách chiết tinh dầu bằng phương 
pháp lôi cuốn hơi nước và ii) nhũ hóa bằng phương 
pháp siêu âm để sản xuất các chế phẩm dạng nhũ 
tương nano từ thực vật phòng và điều trị bệnh 
AHPNS cho tôm nuôi. Việc nhũ tương hóa tinh dầu 
bạch đàn sẽ tập trung được các hoạt chất với nồng độ 
cao, giữ nguyên vẹn được hoạt tính sinh học, không 
gây ô nhiễm môi trường so với dạng thô, giảm gây 
thất thoát hoạt chất so với dạng cao đặc, giảm thiểu 
thất thoát hoạt chất so với dạng tinh dầu. Các chế 
phẩm nhũ tương dạng nano này với những ưu điểm 
nổi bật so với phương pháp truyền thống như kích 
thước nm, được bổ sung chất hoạt động bề mặt giúp 
tăng độ hòa tan trong nước và có tính ổn định nhiệt 
động học cao, dễ dàng thẩm thấu vào tế bào và giúp 
tăng độ hấp thụ ở động vật thủy sản, qua đó có thể 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 90 
ứng dụng tốt trong điều trị bệnh cho tôm nuôi công 
nghiệp. 
Trong các nghiên cứu này, công thức nhũ hóa 
tinh dầu bạch đàn được thực hiện theo bảng 2 với các 
thành phần cơ bản như sau: tinh dầu, glycerin (5%) 
Tween 80 (hoặc Cremophor EL, Tween 
80/Cremophor EL (1/1)), Span 80, Labrafac PG 
(hoặc isopropyl myristat), Transcutol HP, đệm borat 
(phosphat, citrat) (vừa đủ 100% kl/kl). 
3.3.1. Ảnh hưởng của các thành phần và loại 
thành phần tới sự giải phóng của hạt nhũ tương 
Về ảnh hưởng của Tween 80 và isopropyl 
myristat tới mức độ giải phóng dược chất từ nano 
nhũ tương, kết quả trong hình 5 cho thấy nếu loại 
dung môi pha dầu là isopropyl myristat tăng và 
lượng Tween 80 giảm thì sẽ làm tăng mức độ giải 
phóng. 
Hình 5. Ảnh hưởng của isopropyl myristat và 
Tween 80 tới mức độ giải phóng dược chất từ 
nano nhũ tương (Span 80 = 1,0%, Transcutol HP = 
1,5%, đệm phosphat 0,15 M, pH = 7,0) 
Hình 6. Ảnh hưởng của lượng tinh dầu và Span 80 tới 
phần trăm giải phóng dược chất sau 6 giờ (isopropyl 
myristat = 4,0%, Transcutol HP = 1,5%, đệm citrat 
0,15 M, pH = 7,0) 
Kết quả nghiên cứu và hình 6 chỉ ra khi lượng 
tinh dầu giảm và lượng Span 80 giảm thì phần trăm 
dược chất giải phóng sau 6 giờ tăng. Điều này có thể 
thấy rằng với hoạt chất trong dạng nhũ tương có độ 
tan trong pha nước lớn hơn tinh dầu. Bên cạnh đó, 
tinh dầu, bản thân nó cũng là một chất diện hoạt yếu 
giúp cho sự hình thành nano nhũ tương một cách dễ 
dàng do vậy khi tăng tỉ lệ Tween 80, Span 80 chỉ làm 
tăng độ nhớt của nano nhũ tương nên làm chậm tốc 
độ khuếch tán dược chất ra khỏi hệ. 
3.3.2. Xác định hình thái, kích thước hạt nano 
nhũ tương (TEM) 
Cấu trúc nano nhũ tương có tinh dầu bạch đàn 
qua chụp TEM cho thấy có sự phân bố giọt đồng đều 
nhau và kích thước hạt nằm trong khoảng từ 20 - 250 
nm. Điều này có thể cho thấy tinh dầu vừa chứa hoạt 
chất vừa là chất diện hoạt yếu, nó giúp phân tách các 
hạt nano nhũ tương nhờ lực đẩy ion vì thế các hạt 
tách rời hẳn nhau và có kích thước khá đồng đều. 
Hình 7. Ảnh chụp TEM của nano nhũ tương chứa 
tinh dầu bạch đàn 
3.4. Nghiên cứu tác dụng phòng bệnh do hoại tử 
gan tụy ở tôm bằng nhũ tương tinh dầu 
Tôm thẻ chân trắng ăn thức ăn bổ sung nhũ 
tương tinh dầu bạch đàn và tinh dầu sau 30 ngày thì 
được gây nhiễm với chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus 
DHM-03.18, theo dõi các biểu hiện lâm sàng và tỷ lệ 
sống của tôm sau 14 ngày gây nhiễm. 
Hình 8. Tỷ lệ sống sót của tôm thí nghiệm sau 14 
ngày thí nghiệm (%) 
Kết quả nghiên cứu được trình bày tại hình 8 cho 
thấy: ở các bể đối chứng âm không xuất hiện tôm 
chết, tỷ lệ sống đạt 100% cho đến khi kết thúc thí 
nghiệm, tôm hoạt động bình thường, gan tụy sẫm 
màu, ruột đầy thức ăn. Ở bể đối chứng dương, tôm 
bắt đầu chết vào ngày thứ 2 sau khi gây nhiễm và 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 91 
giảm mạnh ở ngày thứ 3-9, tỷ lệ sống của bể đối 
chứng dương là 15% sau 9 ngày gây nhiễm. Ở các 
công thức thí nghiệm bổ sung tinh dầu với hàm 
lượng 1 và 1,5% và bổ sung nhũ tương tinh dầu với 
hàm lượng 0,5-1% thì tôm ngừng chết sau 5 ngày thí 
nghiệm, riêng công thức thí nghiệm bổ sung 0,5% 
tinh dầu thì tôm ngừng chết sau 8 ngày thí nghiệm. 
So sánh tác dụng điều trị bệnh do vi khuẩn V. 
parahaemolyticus gây ra ở tôm của tinh dầu và nhũ 
tương tinh dầu bạch đàn cho thấy, tỷ lệ sống của tôm 
ở các bể sử dụng nhũ tương tinh dầu bạch đàn đạt 
cao hơn so với các bể sử dụng tinh dầu ở cùng hàm 
lượng, cụ thể: ở tất cả các bể thí nghiệm với hàm 
lượng nhũ tương tinh dầu, tỷ lệ tôm sống đều đạt 95% 
sau 5 ngày thí nghiệm và duy trì đến ngày thứ 14 
trong khi các bể thí nghiệm với hàm lượng tinh dầu 
là 0,5%, tỷ lệ tôm sống đạt 75% sau 8 ngày thí nghiệm, 
còn các bể thí nghiệm với hàm lượng tinh dầu là 1 và 
1,5% thì tỷ lệ tôm sống đạt 85% sau 5 ngày thí 
nghiệm. 
Bên cạnh đó, quan sát dấu hiệu lâm sàng của 
tôm sau khi gây nhiễm đã nhận thấy: sau 12 - 15 giờ 
gây nhiễm ở các công thức thí nghiệm bổ sung tinh 
dầu với hàm lượng 0,5; 1 và 1,5% tôm có dấu hiệu 
giảm hoạt động, đặc biệt ở bể đối chứng dương, sau 
24 giờ gây nhiễm, tôm có dấu hiệu bơi lờ đờ ít hoạt 
động, bỏ ăn, ruột rỗng, gan tụy nhạt màu và teo 
(Hình 9), các dấu hiệu bệnh lý trên tương tự với mô 
tả của Lightner et al. (2013). 
 A B 
Hình 9. Tôm chân trắng thí nghiệm gây nhiễm với 
vi khuẩn V. parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan 
tụy cấp 
A: Tôm bình thường có ruột đầy và gan tụy màu 
sắc bình thường; 
B: Tôm nhiễm bệnh nhạt màu ruột rỗng, gan tụy 
teo 
Nghiên cứu của Jayanthi et al. (2013) cũng cho 
rằng, chiết xuất ethanol của lá cây đậu dầu 
(Pongamia pinnata) giúp tăng tỉ lệ sống của tôm sú 
(Penaeus monodon) khi gây nhiễm với WSSV. Tỷ lệ 
sống của tôm được bổ sung chiết xuất ở mức 200 và 
300 µg/g khối lượng thân tương ứng là 40% và 80%. 
Nghiên cứu của Immanuel et al. (2004) sử dụng chiết 
xuất thầu dầu làm thức ăn cho tôm Peneaus indicus 
(PL30) liên tục trong 30 ngày. Kết quả ghi nhận tỷ lệ 
sống của tôm ở công thức thí nghiệm bổ sung cao 
chiết thầu dầu (58,88%) cao hơn công thức thí 
nghiệm đối chứng (24,44%); ngoài ra, các loại thảo 
dược khác được sử dụng trong thí nghiệm này cũng 
mang lại kết quả tương tự. Balasubramanian et al. 
(2008) nghiên cứu hoạt tính kháng virus (WSSV) 
trên tôm sú (P. monodon) của chiết xuất cây cỏ gà 
(Cynodon dactylon). 
Kết quả nghiên cứu cho thấy chiết xuất C. 
dactylon có hiệu quả cao trong việc phòng bệnh do 
WSSV; không có tôm chết ở công thức thí nghiệm 
bổ sung 2% chiết xuất so với tỷ lệ chết 40% ở công 
thức thí nghiệm bổ sung 1% chiết xuất. Tôm chân 
trắng được bổ sung cao chiết Gynura bicolor trong 
6 ngày và gây nhiễm với V. alginolyticus. Kết quả 
cho thấy tỷ lệ sống của tôm ăn thức ăn bổ sung G. 
bicolor ở nồng độ 0,5; 1,0 và 2 g/kg thức ăn (36,7; 
43,3 và 56,7%) cao hơn đáng kể (p<0,05) so với công 
thức thí nghiệm đối chứng (23,3%). Kết quả thí 
nghiệm gây nhiễm cho thấy việc bổ sung cao chiết 
thầu dầu giúp tôm chân trắng gia tăng sức đề kháng 
với V. parahaemolyticus. Điều đáng lưu ý, công thức 
thí nghiệm bổ sung 1,0% cho tỷ lệ sống cao hơn 
(P<0,05) so với công thức thí nghiệm bổ sung 0,5; 
1,5% cao chiết. Điều này có thể giải thích là do một 
số hợp chất trong cao chiết lá thầu dầu khi được bổ 
sung liên tục trong thời gian dài với liều lượng lớn 
có thể gây ức chế đáp ứng miễn dịch của tôm. Theo 
Bigi và cộng sự (2004) chiết xuất lá thầu dầu tươi 
hay bằng methanol cũng cho thấy có độc tính cao 
đối với một số loại côn trùng gây hại trên cây trồng. 
4. KẾT LUẬN 
Nghiên cứu đã xác định ảnh hưởng của các điều 
kiện trích ly đến hiệu suất trích ly tinh dầu bạch đàn 
và xác định các các thông số kỹ thuật tối ưu cho 
phương pháp lôi cuốn hơi nước để trích ly tinh dầu 
bạch đàn là: tỷ lệ nguyên liệu/nước 1/7, nhiệt độ 
1400C, thời gian 4,5 giờ. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 92 
Dịch chiết tinh dầu và nhũ tương tinh dầu bạch 
đàn trắng có khả năng ức chế các chủng vi khuẩn 
Vibrio gây AHPNS tương đối tốt, khả năng ức chế vi 
khuẩn tỷ lệ thuận với lượng tinh dầu bổ sung, sự sai 
khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). 
Thành phần Tween 80, Span 80 và isopropyl 
myristate có ảnh hưởng tới mức độ giải phóng dược 
chất từ nano nhũ tương. Cấu trúc nano nhũ tương có 
tinh dầu bạch đàn qua chụp TEM cho thấy có sự 
phân bố giọt đồng đều nhau và kích thước hạt nằm 
trong khoảng từ 20 - 250 nm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ashida, M., and H. I. Yamazaki. (1990). 
Biochemistry of the phenoloxidase system in insects 
with special reference to its activation. In: Ohnishi E. 
and Ishizaki H. (eds). Molting and Metamorphosis. 
Springer-Verlag, Berlin. pp. 239–265. 
2. Aureli, P., Costantini, A., and Zolea, S. (1992). 
Antimicrobial activity of some plant essential oils 
against Listeria monocytogenes. Journal of food 
protection. 55(5): 344-348. 
3. Balasubramanian, G., Sarathi, M., Kumar, 
S.R., and Hameed, A. S. (2007). Screening the 
antiviral activity of Indian medicinal plants against 
white spot syndrome virus in shrimp. Aquaculture. 
263(1): 15-19. 
4. Brown J. (1989). Antibiotics: their use and 
abuse in aquaculture. World Aquac., 20(2): 34 - 43. 
5. Chang, Y. P., Liu, C. H., Wu, C. C., Chiang, C. 
M., Lian, J. L., and Hsieh, S. L. (2012). Dietary 
administration of zingerone to enhance growth, non-
specific immune response, and resistance to Vibrio 
alginolyticus in Pacific white shrimp (Litopenaeus 
vannamei) juveniles. Fish & shellfish immunology. 
32(2): 284-290. 
6. Cos P., Vlietinck A. J., Berghe D. V., and Maes 
L. (2006). Anti-infective potential of natural products: 
How to develop a stronger in vitro ‘proof of concept’. 
J. Ethnopharmacol., 106(3): 290 -302. 
7. Huỳnh Kim Diệu, Lê Thị Loan Em (2011). 
Đánh giá đặc tính thuần chủng và hoạt tính kháng 
khuẩn của cây cỏ mực (Eclipta prostra) và cây diệp 
hạ châu thân xanh (Phylilanthus niuri) ở đồng bằng 
sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học - Trường Đại học 
Cần Thơ. 2011:19a 149-155. 
8. Nguyễn Văn Đàn và Nguyễn Viết Tựu (1985). 
Phương pháp nghiên cứu hóa học cây thuốc, NXB Y 
học thành phố Hồ Chí Minh. 
9. Nguyễn Thị Hạnh và Đặng Thị Lụa (2015). 
Tác dụng diệt khuẩn của cây diệp hạ châu đắng 
(Phyllanthus amarus) đối với vi khuẩn gây bệnh hoại 
tử gan tụy cấp trên tôm nuôi nước lợ. Hội nghị Khoa 
học trẻ Thủy sản toàn quốc lần thứ VI, RIA3, trang 5. 
10. Nguyễn Thanh Hải và Bùi Thị Tho (2013). 
Nghiên cứu tác dụng diệt khuẩn của dịch chiết tỏi 
(Allium sativum L.) đối với E. coli kháng ampicillin, 
kanamycin. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013, tập 
11, số 6: 804- 808. 
11. Immanuel, G., Vincybai, V. C., Sivaram, V., 
Palavesam, A., and Marian, M. P. (2004). Effect of 
butanolic extracts from terrestrial herbs and 
seaweeds on the survival, growth and pathogen 
(Vibrio parahaemolyticus) load on shrimp Penaeus 
indicus juveniles. Aquaculture. 236(1-4): 53-65. 
12. Lightner, D. V., Redman, R. M., Pantoja, C. 
R., Noble, B. L., Loc, T. (2012). In: M. Shariff, R.P. 
Subasinghe and J.R. Authur (eds.) Diseases in Asian 
Aquaculture 1.Fish Health Section, Asian Fisheries 
Society, Manila, Philippines.pp. 143-155. 
13. Đặng Thị Lụa, Nguyễn Thị Hạnh, Hoàng Hải 
Hà, Trường Thị Mỹ Hạnh, Phan Thị Vân (2015). Tác 
dụng diệt khuẩn in vitro của dịch chiết lá trầu không 
(Piper betle L.) và dịch chiết lá ổi (Psidium guajava) 
đối với vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính 
trên tôm nuôi nước lợ. Tạp chí Nông nghiệp và Phát 
triển nông thôn, 11/2015: 92 – 97. 
14. Đặng Thị Lụa, Lại Thị Ngọc Hà, Nguyễn 
Thanh Hải (2015). Tác dụng diệt khuẩn của dịch 
chiết là sim (Rhodomyrtus tomentosa) đối với vi 
khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm nuôi 
nước lợ. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2015, tập 13, 
số 7: 1101-1108. 
15. Nguyễn Thị Hoàng Lan, Bùi Quang Thuât, 
Lê Danh Tuyên, Ngô Thị Huyền Trang, Đỗ Thị 
Trang (2014). Nghiên cứu công nghệ trích ly tinh 
dầu từ lá tía tô. Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 
12, số 3:404-411. 
16. Đỗ Tất Lợi (1968). Những cây thuốc và vị 
thuốc Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
17. Nguyễn Văn Thanh và Nguyễn Thanh Hải 
(2014). Nghiên cứu tác dụng diệt khuẩn in vitro của 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 93 
dịch chiết cây mò hoa trắng (Clerodendron fragrans 
Vent.) trên vi khuẩn E. coli, Salmonella spp. phân lập 
từ phân lợn con theo mẹ mắc bệnh viêm ruột tiêu 
chảy và thử nghiệm điều trị. Tạp chí Khoa học và 
Phát triển, 12(5): 683 - 689. 
18. Trịnh Thị Trang và Nguyễn Thanh Hải (2016). 
Tác dụng ức chế vi khuẩn in vitro của cao khô dịch 
chiết lá Trầu không (Piper betle) đối với vi khuẩn 
Aeromonas SPP và Streptococcus agalactiae gây bệnh 
xuất huyết trên cá rô phi. Tạp chí Khoa học Việt Nam 
2016, tập 14, số 6: 869- 8761. 
RESEARCH ON CREATING EMULSION FROM ANTIBACTERIAL COMPOUND OF 
Eucalyptus camaldulensis FOR PREVENTION TREATMENT OF HEPATOPANCREATIC NECROSIS 
IN WHITE SHRIMP 
 Le Minh Hai, Mai Thi Minh Ngoc, Doan Quoc Hung 
Summary 
Acute hepatopancreatic necrosis disease (AHPNS) caused by V. parahaemolyticus is the main cause 
affecting the sustainable development of the shrimp farming industry. The study was conducted in order to 
find out the optimal specifications Eucalyptus essential oil extraction, assessing the antibacterial ability of 
essential oil and Eucalyptus essential oil to two strains of bacteria V. parahaemolyticus DHM-03.18, V. 
parahaemolyticus DHM-04.19 causing acute hepatopancreatic necrosis in shrimp cultured in vitro 
laboratory. The results show that the extraction factors, affecting the efficiency of extracting eucalyptus 
essential oil and the suitable conditions for distillating eucalyptus oil by steam attraction method are: 
materials/water ratio of 1/7, 1400C, 4.5 hours. The use of eucalyptus oil to inhibit AHPNS causing vibrio in 
the testing shows a positive result in which the resistance is positively correlated with the antimicrobial 
activity of esensial oil. The lowest obtained sterile ring diameter was 9.35 mm, corresponding to the amount 
of 25 µl of essential oil and the highest diameter of sterile ring was 23.55 mm with an herbal concentration 
of 100 µl. Using white eucalyptus oil emulsion to treat AHPNS on white shrimp showed that the mortality 
rate decreased and still developed well. 
Keywords: Essential oil, Eucalyptus camaldulensis, AHPND, Vibrio, white shrimp. 
Người phản biện: TS. Bùi Quang Tề 
Ngày nhận bài: 16/7/2020 
Ngày thông qua phản biện: 17/8/2020 
Ngày duyệt đăng: 24/8/2020 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tao_che_pham_nhu_tuong_tu_hop_chat_khang_khuan_cu.pdf