Nghiên cứu sử dụng phân bón để nâng cao năng suất, chất lượng nguyên liệu búp cho sản xuất trà matcha tại Phú Thọ
Thí nghiệm nghiên cứu sử dụng phân bón để nâng cao năng suất, chất lượng đầu vào cho sản xuất trà Matcha được thực hiện từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 11 năm 2020 trên giống PH tuổi 7. Thí nghiệm gồm các công thức: 120kg N/ha + 40kg P2O5/ha + 60kg K2O/ha (theo quy trình của Bộ NN&PTNT) là đối chứng cũng là công thức nền; Trên công thức nền bón bổ sung lần lượt 5, 7, 9 tấn phân gà/ha và 40, 60, 80 kg MgSO4/ha. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh. Kết quả thí nghiệm cho thấy bón bổ sung phân MgSO4 và phân gà làm tăng năng suất và chất lượng chè nguyên liệu cho chế biến trà Matcha. Bón MgSO4 với lượng 60-80 kg/ha kết hợp với bón 7-9 tấn phân gà cho năng suất đạt từ 10-11tấn/ha, với hàm lượng chlorophyll đạt trên 41mg/g; tỷ lệ chất xơ thấp khoảng 14%
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sử dụng phân bón để nâng cao năng suất, chất lượng nguyên liệu búp cho sản xuất trà matcha tại Phú Thọ
on đưa về phòng. như búp và lá non và đạm tham gia vào sự Trộn đều mẫu ở các lần nhắc lại với nhau sau tổng hợp axit amin và protein. Xuất phát từ đó đếm tổng số búp trong 50g búp để tính thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu trọng lượng búp xô. Mỗi công thức thực hiện sử dụng phân bón để nâng cao năng suất, 3 lần. Trọng lượng búp trung bình là trọng chất lượng đầu vào cho sản xuất trà Matcha lượng bình quân của 3 lần nhắc. tại Phú Thọ. + Mật độ búp (búp/m2): Mỗi công thức thí nghiệm ở mỗi lần nhắc chọn 5 điểm theo dõi 2. Phương pháp nghiên cứu trên đường chéo góc, dùng khung 25 × 25cm để đếm số búp trong khung, tính trung bình. 2.1. Vật liệu Mật độ búp là số búp trung bình trong khung Giống chè PH1 tuổi 7. nhân với 16. + Tỷ lệ búp mù: Búp mù là những búp 2.2. Thời gian và địa điểm không có tôm hoặc tôm không rõ, đỉnh sinh - Thời gian: Tháng 6/2019 - 11/2020. trưởng đang ở trạng thái ngủ nghỉ. - Địa điểm: Tại HTX chè Cẩm Mỹ, xã Tất Tỷ lệ Tổng số búp mù Thắng, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. = × 100 búp mù (%) Tổng số búp 2.3. Bố trí thí nghiệm Phương pháp xác định: Cân ngẫu nhiên Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu 100g búp chè tươi, đếm tổng số búp, số búp nhiên hoàn toàn, nhắc lại 3 lần, diện tích ô có tôm và số búp không có tôm rồi quy ra thí nghiệm là 45m2, gồm 10 công thức: CT1: phần trăm số búp mù, theo dõi theo lứa hái: 120kg N + 40 kg P2O5 + 60kg K2O/ha (theo quy trình của Bộ NN&PTNT) là đối chứng + Tỷ lệ búp bánh tẻ: Dùng phương pháp cũng là công thức nền; CT2: Nền + 5 tấn bấm bẻ để xác định. Cân 100 búp được khối lượng P, lấy mẫu 3 lần, thực hiện bấm bẻ toàn phân gà/ha + 40kg MgSO4/ha; CT3: Nền + bộ số búp của mẫu. Đối với cuộng bẻ ngược 7 tấn phân gà/ha+ 40kg MgSO4/ha; CT4: từ gốc búp hái lên đỉnh búp, đối với lá bấm Nền + 9 tấn phân gà/ha+ 40kg MgSO4/ha; bẻ từ cuộng lá lên đầu lá, phần bấm bẻ có sơ CT5: Nền + 5 tấn phân gà/ha + 60kg MgSO4/ ha; CT6: Nền + 7 tấn phân gà/ha + 60kg gỗ gọi là phần bánh tẻ có khối lượng P1. P MgSO4/ha; CT7: Nền + 9 tấn phân gà/ha + Tỷ lệ bánh tẻ (%) = 1 × 100 60kg MgSO4/ha; CT8: Nền + 5 tấn phân gà/ P ha + 80kg MgSO4/ha; CT9: Nền + 7 tấn phân + Chỉ tiêu về năng suất (kg/ha): Năng gà/ha+ 80kg MgSO4/ha; CT10: Nền + 9 tấn suất búp tươi trong mỗi lứa hái, số lứa hái phân gà/ha + 80kg MgSO4/ha. Lượng phân trong năm. bón vô cơ quy đổi ra liều lượng sử dụng của * Chỉ tiêu chất lượng trà Matcha: phân ure, kaliclorua, super lân. - Phân tích hàm lượng Chlorophyll trong 2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi chè bằng phương pháp quang học: * Các chỉ tiêu về yếu tố cấu thành năng Cân chính xác 0,25g lá chè cắt thành suất và năng suất: từng mảnh nhỏ cho vào cối sứ và thêm vào đó một ít cát thạch anh. Nghiền nhỏ mẫu 70 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 23, Số 2 (2021): 69-75 trong buồng tối, cho vào 10ml dung dịch Trong đó, X: hàm lượng chất xơ (%); Mss: aceton 8% để tráng nhiều lần cối chày sứ. khối lượng mẫu sau sấy (g); Mt: khối lượng Đậy nắp ống nghiệm và dùng giấy bạc bọc tro thu được (g). kín ống nghiệm trong 24 giờ. Sau đó lọc lấy - Phân tích L - theanine bằng phương pháp dịch trong và đo hoạt động quang học trên sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC: máy quang phổ hấp thụ UV-VIS của Perkin + Thiết bị sử dụng: Sử dụng hệ thống thiết Elmer ở bước sóng 663,4 nm và 644,8 nm. bị sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC Alliance Độ hoạt động quang học của mẫu đo được của hãng Waters-Mỹ. phải nhỏ hơn 2,5 - 3. Nếu không nhỏ hơn thì phải pha loãng mẫu bằng aceton 80%. Nồng + Hóa chất sử dụng: Chất chuẩn độ Chlorophyll a (Ca); Chlorophyll (C) được L-theanine: Cat.No 320-93461, độ tinh khiết tính theo các công thức: 98% của hãng Wako (Nhật Bản); Chất tạo dẫn xuất 6-aminoquynolyl-N-hydroxy- × × Ca = 12,7 E663 - 2,58 E644 succinimidyl carbamat của hãng Water Cb = 22,9 × E644 - 4,66 × E663 (Mỹ); AccQ - Tag Eluent A concentrate của Nồng độ tổng số Chlorophyll (a+b) = 8,04 hãng Water (Mỹ); Acetonitrile của hãng erck E663 + 20,32 E644 (Đức); Chất chuẩn -Epigallocatechin gallate: Trong đó: Ca và Cb là nồng độ Chlorophyll Cat. o E4143, độ tinh khiết 95% của hãng a và b tính theo mg/l dung dịch, E là hoạt độ Sigma (Mỹ). quang học đo được ở các bước sóng tương + Cách tiến hành: ứng 663,4 nm; 644,8 nm. Giai đoạn chiết tách: Mẫu chè xanh xay - Xác định hàm lượng chất xơ: nhỏ, cân 0,5g bột chè vào bình nón 100 ml. Cân chính xác khoảng 1g mẫu vào cốc thủy Chiết bằng 30 - 40 ml nước cất, siêu âm 30 phút ở 80oC. Lọc qua giấy lọc, tráng bình phân sau đó thêm 3 ml H2SO4 0,13M, thủy phân ở nhiệt độ 90-100oC (sôi lăn tăn) trong bằng nước cất 2 lần × 3 ml. Định mức vừa 3 phút. Chuyển vào ống ly tâm, ly tâm và bỏ đủ 50ml bằng nước cất. Ly tâm ở tốc độ dịch trong. Rửa sạch axit 2 lần bằng nước cất. 5.000 vòng/phút trong 10 phút. Lọc qua Chuyển mẫu vào cốc thủy phân, thêm 300ml màng 0,45 µm. KOH 0,23M, tiếp tục thủy phân trong 30 phút Giai đoạn dẫn xuất với thuốc thử AccQ: ở nhiệt độ 90-100oC (sôi lăn tăn) Chuyển Hút 10 µl dịch đã ly tâm vào ống thủy tinh mẫu vào ống ly tâm, ly tâm 3.000 vòng/phút, 1ml, thêm 7 μl đệm AccQ.Fluor Borate. Lắc bỏ dịch trong, rửa sạch mẫu bằng nước cất. trong 10 giây tiếp theo thêm 2 μl thuốc thử Chuyển mẫu vào tủ sấy, sấy khô ở 105oC AccQ.Fluor. Lắc trong 1 giây, để ở nhiệt độ trong 4 giờ, cân và xác định khối lượng mẫu phòng trong 1 phút. Đặt vào tủ sấy ở nhiệt độ 55oC trong khoảng từ 9-10 phút (không được còn lại. Chuyển mẫu sau khi sấy vào lò nung để quá 10 phút). Chuyển vào lọ đựng mẫu ở nhiệt độ 550oC đến khi thành tro trắng PLC và bơm vào cột sắc ký của hệ thống (khoảng 4h). Để nguội, cân xác định khối HPLC. lượng tro. Hàm lượng chất xơ thô được xác định là phần chênh lệch giữa khối lượng mẫu * Hiệu quả kinh tế: sau khi sấy và khối lượng tro thu được. Tổng thu - Tổng chi = Lãi thuần. * Xử lý thống kê theo phương pháp phân MM− tích phương sai (ANOVA) bằng phần mềm X =ss t ×100 IRRISTAT 5.0. M ss 71 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Hoàng Mai Thảo và ctv. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất Bảng 1. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất Chỉ tiêu theo dõi Công thức Khối lượng búp (g) Mật độ búp (búp/m2) Năng suất (kg/ha) 1 (Đ/c) 1,12a 107,64a 8.346a 2 1,17a 121,65b 10.587b 3 1,24a 127,85bc 11.654c 4 1,25a 130,64c 11.872c 5 1,18a 122,71b 10.493b 6 1,25a 128,53bc 11.564c 7 1,22a 130,06c 11.786c 8 1,19a 122,18b 10.975b 9 1,21a 129,65bc 11.694c 10 1,24a 129,85bc 11.895c CV% 6,4 5,7 9,9 LSD0.05 0,12 7,6 930 Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%. Giống chè PH1 có búp khá to nên khối búp/m2, trong đó các công thức bón phân lượng búp lớn. Kết quả nghiên cứu cho thấy 3,4,6,7,9,10 (bổ sung 60-80kg MgSO4 và các công thức bón bổ sung thêm phân gà 7-9 tấn phân gà) cho mật độ búp cao nhất 2 và phân MgSO4 không ảnh hưởng đến khối đạt 127,71 đến 130,64 búp/m . lượng búp. Các kết quả thu được không có sự Mật độ búp có mối tương quan chặt với sai khác với đối chứng. năng suất do vậy năng suất búp thực thu Mật độ búp ảnh hưởng lớn tới năng của các lứa hái thu được ở các công thức suất, theo dõi kết quả cho thấy công thức 3,4,5,6,9,10 cho năng suất cao nhất đạt từ phân bón ảnh hưởng tới mật độ búp. Bón 11.654- 11.895 kg/ha. bổ sung phân gà và MgSO4 làm tăng mật độ 3.2. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến chất lượng nguyên liệu nguyên liệu sản xuất trà Matcha Bảng 2. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến chất lượng nguyên liệu sản xuất trà Matcha Chỉ tiêu Công thức Tỷ lệ búp mù (%) Tỷ lệ búp bánh tẻ (%) 1 (Đ/c) 20,23d 12,67c 2 17,87b 10,73b 3 16,34a 10,08b 4 17,83bc 9,25 a 5 18,37c 10,75b 6 16,636 8,58 a 7 17,15ab 8,74a 8 18,51c 9,87 ab 9 17,93bc 9,13 a 10 16,63a 8,34a CV% 6,5 9,9 LSD0.05 1,12 1,80 Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%. 72 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 23, Số 2 (2021): 69-75 Các công thức bón phân ảnh hưởng đến Búp chè ít cuộng, tỷ lệ tôm và lá một cao tỷ lệ búp mù xòe, trong đó các công thức bổ có chất lượng nguyên liệu tốt, tỷ lệ bánh tẻ sung phân bón MgSO4 và phân gà cho tỷ lệ của búp chè thấp là búp chè non; khi chế biến búp mù xòe thấp hơn. Kết quả này tương tự búp chè có hàm lượng xơ thấp thì bột chè sẽ như nghiên cứu của Lại Văn Đức (1977) khi mịn hơn. Các công thức bón bổ sung phân gà bón 50-70kg MgSO4/ha cũng cho tỷ lệ búp 7-9 tấn kết hợp với 40-60kg MgSO4 đều cho mù xòe giảm. tỷ lệ búp bánh tẻ thấp hơn đối chứng. Bảng 3. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến một số chỉ tiêu sinh hóa của nguyên liệu sản xuất trà Matcha Chỉ tiêu Công thức Hàm lượng Chlorophyll Hàm lượng L - theanine Hàm lượng chất xơ (%) (mg/g) (mg/g) 1 (Đ/c) 38,72 16,42 6,24 2 41,37 14,97 6,97 3 42,75 14,64 7,05 4 42,87 14,14 7,03 5 41,96 15,07 6,93 6 42,63 14,34 6,86 7 42,96 14,29 7,14 8 41,96 14,96 6,81 9 41,85 14,25 6,94 10 42,94 14,46 7,00 Búp chè có nhiều chất có lợi cho phẩm trà Matcha. Các công thức bón bổ sức khỏe con người, chính vì lẽ đó, trà sung phân bón có hàm lượng Chlorophyll đã là đồ uống phổ biến nhất trên thế giới từ từ 41,37-42,95 mg/g; không có sự khác xưa tới nay. Bên cạnh đó, thành phần hóa biệt lớn giữa các công thức bón phân ở chỉ học của búp chè ảnh hưởng và quyết định tiêu này. đến chất lượng sản phẩm chè nói chung và Hàm lượng chất L-theanine ở các công sản phẩm bột chè xanh dạng Matcha nói thức bón phân cao hơn so với đối chứng riêng. Do vậy, sau khi xác định tính một số không bón bổ sung phân chuồng và MgSO4. thành phần hóa học của búp chè giống chè Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của ở các công thức phân bón khác nhau để lựa Hà Thị Thanh Đoàn (2009) khi bón bổ sung chọn nguyên liệu cho quá trình nghiên cứu. MgSO4 làm tăng lượng chất hòa tan trong Giống chè PH1 có đặc điểm búp to, lá búp chè so với không bón. Các nghiên cứu màu xanh đậm nên hàm lượng Chlorophyll của Zhang Wenjing (2000), Tu Lian Jian sẽ cao hơn các các giống chè khác. Kết hợp et al. (2006) cho thấy bón phân có thể đẩy với việc bón bổ sung phân bón MgSO4 và mạnh sinh trưởng của cây chè, tăng năng phân gà nên hàm lượng chlorophyll tăng suất và cải thiện chất lượng nguyên liệu cao hơn so với đối chứng chỉ bón phân vô chè búp tươi. Việc bón phân hữu cơ có ảnh cơ. Búp chè có hàm lượng cholorophyll cao hưởng tích cực đến các hợp chất hóa học có sẽ góp phần làm nâng cao chất lượng sản lợi trong sản phẩm chè. 73 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Hoàng Mai Thảo và ctv. 3.3. Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón Bảng 4. Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón Chi phí tăng Năng suất Giá trị sản phẩm Lãi so với Bội thu thêm do sử dụng Lãi thuần Công thức thực thu tăng lên do sử đối chứng (kg/ha) thêm phân bón (đ/ha) (kg/ha) dụng phân bón (đ/ha) (1.000đ) 1 (Đ/c) 8346 - - - 31.684.261 2 10587 2241 4.076 8.515.800 40.195.011 8.510.750 3 11654 3308 6.276 12.570.400 44.247.411 12.563.150 4 11872 3526 8.476 13.398.800 45.073.611 13.389.350 5 10493 2147 4.276 8.158.600 39.837.611 8.153.350 6 11564 3218 6.476 12.228.400 43.905.211 12.220.950 7 11786 3440 8.676 13.072.000 44.746.611 13.062.350 8 10975 2629 4.476 9.990.200 41.669.011 9.984.750 9 11694 3348 6.676 12.722.400 44.399.011 12.714.750 10 11895 3549 8.876 13.486.200 45.160.611 13.476.350 Để khuyến cáo được các công thức phân đạt 41,85 - 42,94 mg/g; hàm lượng chất xơ bón vào sản xuất phải đánh giá được hiệu quả thấp (14,14 - 14,64%), hiệu quả kinh tế đạt kinh tế của việc bổ sung phân bón cho cây 12.220.950- 13.476.350 đồng/ha. trồng. Qua việc hạch toán thu chi trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón như sau: Tài liệu tham khảo [1] Hà Thị Thanh Đoàn (2009). Nghiên cứu ảnh Các công thức phân bón cho lãi thuần cao hưởng của MgSO4 đến sinh trưởng, năng suất hơn đối chứng từ 8.510.750 - 13.476.350 và chất lượng của hai giống chè Shan Chất Tiền đồng/ha. Sử dụng 40-60kg MgSO4 kết hợp và LDP1 tại Phú Thọ. Luận văn thạc sĩ. Đại học với 7-9 tấn phân gà trên nền bón 120kg N, Nông Lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên. [2] Lê Văn Đức (1997). Nghiên cứu ảnh hưởng của 40kg P2O5, 60kg K2O cho hiệu quả kinh tế từ 44.247.411 - 45.160.611 đồng/ha, cao hơn phân bón, đất đai đến hoạt động của bộ lá và năng suất chè Trung du Phú Thọ. Luận án PTS. so với chỉ bón phân vô cơ từ 12.563.150 - Khoa học Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I 13.476.350 đồng/ha. Hà Nội, Hà Nội. [3] Tu Lian Jian, Li Xiufeng, Zhan Quanning, Wu Zhongxing, Lin Xiaoduan, Wu Conghui, 4. Kết luận Sun Zhonghuan & Chen Xuebo (2006). Effect Bón bổ sung phân MgSO4 và phân gà làm of Utilizing Organic Fertilizer on Oolong Tea tăng năng suất và chất lượng chè nguyên Output and Quality. Tea Science and Technology - China, 2006-02. liệu cho chế biến trà Matcha. Bón MgSO4 với lượng 60-80 kg/ha kết hợp với bón 7-9 [4] Zhang Wenjin, Yang Ruxin, Chen Chang song & Zhang Yinggen (2000). Effect of fertilizer on tấn phân gà trên nền bón 120kg N, 40kg productivity and quality of Tie Guanyin Oolong P2O5, 60kg K2O cho năng suất đạt từ 10.493- tea. Fujian Journal of Agricultural Science - 11.895kg/ha, với hàm lượng Chlorophyll China 2000-3. 74 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 23, Số 2 (2021): 69-75 STUDY ON USE OF FERTILIZERS TO INCREASE YIELD AND QUALITY OF MATERIAL FOR MATCHA TEA PRODUCTION Hoang Mai Thao1, Nguyen Thi Cam My1, Nguyen Ngoc Minh Tuan2 1Faculty of Agro-Forestry and Aquaculture, Hung Vuong University, Phu Tho 2Phu Tho Provincial General Hospital, Phu Tho Abstract n experimental study to evaluate the use of fertilizers to increase yield and quality of material for Matcha Atea production was conducted on the 7-year-old PH variety during from June 2019 to November 2020. The experiment consisting different fertilizer treatments: 120kg N ha-1 + 40kg P2O5 ha-1 + 60kg K2O ha-1 (the process of the Ministry of Agriculture and Rural Development) was control treatment - it was also background formula; This background formula was combined with 5, 7, 9 tons/ha chicken manure and 40, 60, 80 kg/ha MgSO4 fertilizer. The experiment was arranged in 3 replicates according to the randomized complete block design. The results showed that application of MgSO4 fertilizer and chicken manure increased yield and quality of material for matcha tea production. At the dose of 60-80kg/ha MgSO4 fertilizer and 7-9 tons/ha chicken manure, the yield obtained 10-11 tons/ha, over 41 mg/g chlorophyll content and a low rate of fiber (about 14%). Keywords: Fertilizer, Matcha tea, magie fertilizer, chicken manure. 75
File đính kèm:
- nghien_cuu_su_dung_phan_bon_de_nang_cao_nang_suat_chat_luong.pdf