Nghiên cứu sản xuất phân bón hữu cơ từ phân lợn ép của các trang trại chăn nuôi quy mô lớn
Hoạt động chăn nuôi lợn quy mô trang trại hiện nay đang cho một loại nguyên liệu mới là phân lợn ép do
các trang trại đang chuyển dần sang sử dụng máy tách phân giúp dễ dàng hơn trong việc xử lý chất thải
chăn nuôi. Nghiên cứu này nhằm mục đích xử lý nguồn chất thải rắn sau quá trình ép tách phân được thu
gom từ các trang trại chăn nuôi lợn làm phân bón hữu cơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi trộn phân lợn
sau ép tách phân với than bùn theo tỷ lệ khối lượng 80:20 và bổ sung chế phẩm vi sinh vật Compost Maker
với thời gian ủ trong khoảng 40 ngày sẽ thu được sản phẩm phân bón có chất lượng đáp ứng yêu cầu theo
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng phân bón (QCVN 1-189:2019/BNNPTNT), nâng cao giá trị gia
tăng cho các hoạt động chăn nuôi trang trại.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sản xuất phân bón hữu cơ từ phân lợn ép của các trang trại chăn nuôi quy mô lớn
,8-1,3%; hàm lượng P tổng số và K tổng số giảm không đáng kể (khoảng 5-8% so với chất thải lỏng trước khi ép). Do đó có thể thấy chất lượng chất thải chăn nuôi đã bị suy giảm sau khi đi qua hệ thống tách phân. Nếu sử dụng phân ép để sản xuất phân bón hữu cơ thì cần phải có những điều chỉnh bổ sung hợp lý để nâng cao chất lượng nguyên liệu và sản phẩm. Phân tích chất lượng phân ép tại địa điểm nghiên cứu cũng cho kết quả tương tự (Bảng 5). Kết quả phân tích ở bảng 5 cho thấy phân lợn ép tại địa điểm nghiên cứu có hàm lượng chất hữu cơ cao 38%, Nts khoảng 1,16%, Pts khoảng 1,38%, Kts khoảng 1,19%, kim loại nặng đều nằm trong ngưỡng cho phép, do đó rất phù hợp để làm nguyên liệu sản xuất phân bón hữu cơ theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng phân bón (QCVN 1- 189:2019/BNNPTNT). Tuy nhiên, phân lợn sau khi ép vẫn còn bị ảnh hưởng bởi vi khuẩn E. coli và Salmonella, có thể gây hại môi trường. Ngoài ra, hàm lượng chất hữu cơ trong phân lợn ép vẫn còn ở mức KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 120 thấp so với giá trị 20% được quy định trong QCVN 01- 189:2019/BNNPTNT và tỉ lệ C/N cũng còn ở mức rất thấp, xấp xỉ 15. Do đó, việc nghiên cứu sản xuất phân bón hữu cơ từ phân lợn ép cần phải tập trung đến ứng dụng công nghệ ủ hoai (composting) để xử lý, triệt tiêu các vi sinh vật gây hại và các độc tố trong thành phần nguyên liệu phân lợn ép và lựa chọn nguyên liệu bổ sung nhằm tăng hiệu quả quá trình ủ (composting) khi xử lý phân lợn ép thành phân hữu cơ, ưu tiên lựa chọn một số nguyên liệu có hàm lượng chất hữu cơ cao, kích thước nhỏ như: than bùn, mùn cưa, than sinh học hoặc tro lò. Bảng 5. Chất lượng phân lợn ép tại địa điểm nghiên cứu TT Chỉ tiêu Đơn vị Phân lợn ép 1 pH - 6,02±0,11 2 Chất khô (DM) % 33,0±2,46 3 Độ ẩm % 60,05±2,41 4 OM % 38,0±0,65 5 OC % 17,27±0,29 6 Nts % 1,16±0,05 7 Pts % 1,18 ±0,12 8 Kts % 0,96±0,05 9 As mg/kg 1,34±0,63 10 Pb mg/kg 13,39±2,08 11 Hg mg/kg 0,27±0,12 12 Cd mg/kg 0,15±0,05 13 E. coli MPN/g 5,6.104 14 Salmonella CFU/25 g + Ghi chú: Các giá trị được biểu thị là kết quả phân tích trung bình của 10 mẫu khác nhau (n = 10) ± với độ lệch chuẩn STD; dấu (+) tương ứng với phép thử dương tính hoặc có tồn tại trong mẫu thử. 3.2. Đặc tính của than bùn được sử dụng làm nguyên liệu phối trộn với chất thải chăn nuôi lợn Than bùn là nguyên liệu chứa chất hữu cơ được tạo thành từ xác các loài thực vật do lắng đọng tại các vùng đầm lầy lâu năm trong môi trường yếm khí. Mặc dù các chất dinh dưỡng trong than bùn ít nhưng than bùn lại có độ xốp cao và chứa nhiều axit humic, fulvic giúp cây sinh trưởng, phát triển và chống chịu tốt với các điều kiện khắc nghiệt. Than bùn cũng giúp làm tăng hàm lượng hữu cơ trong phân và điều chỉnh độ ẩm đống ủ về mức tối ưu cho vi sinh vật hoạt động. Theo quy trình công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi khi sử dụng chế phẩm vi sinh của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa và với các tính năng trên, than bùn được lựa chọn để làm nguyên liệu phối trộn với phân lợn ép để sản xuất phân bón hữu cơ. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu đặc tính của mẫu than bùn được thể hiện trong bảng 6. Bảng 6. Đặc điểm than bùn được sử dụng trong nghiên cứu TT Tên chỉ tiêu chất lượng Đơn vị tính Giá trị phân tích 1 pH - 4,75±0,19 2 Chất khô (DM) % 51,87 ±1,51 3 Độ ẩm % 20,05±1,39 4 OM % 26,50±2,19 5 OC % 12,05±0,34 6 Nts % 0,27±0,08 7 C/N - 44,61±2,34 8 Pts % 0,13±0,03 9 Kts % 0,19±0,05 10 As mg/kg 2,6±0,37 11 Pb mg/kg 32,04±1,34 12 Hg mg/kg 0,40±0,07 13 Cd mg/kg 0,51±0,07 14 VK E. coli MPN/g - 15 VK Salmonella CFU/25 g - Ghi chú: Các giá trị được biểu thị là giá trị trung bình ± với độ lệch chuẩn STD với số mẫu n=5; dấu (-) tương ứng với phép thử âm tính hoặc không tồn tại. Kết quả phân tích mẫu than bùn được lựa chọn cho thấy nguyên liệu này có một số đặc điểm chính, bao gồm: Hàm lượng chất hữu cơ ở mức cao, đạt khoảng 26,5%. Do vậy, việc phối trộn nguyên liệu này với phân lợn ép có thể giúp tạo ra sản phẩm phân ủ cuối cùng vẫn có hàm lượng chất hữu cơ lớn hơn 20%. Độ ẩm và giá trị pH thấp, pH đạt 4,75 và độ ẩm khoảng 20% giúp thuận lợi cho quá trình giảm độ ẩm khi phối trộn với phân lợn ép. Hàm lượng kim loại nặng trong than bùn thấp, nằm trong ngưỡng cho phép. Vi sinh vật gây hại như E. coli, Salmonella không xuất hiện trong thành phần than bùn. 3.3. Tỷ lệ than bùn phối trộn với phân lợn ép Than bùn và phân lợn ép được trộn với nhau theo các tỷ lệ phối trộn khác nhau để xác định độ ẩm của hỗn hợp nguyên liệu sau phối trộn. Kết quả thử nghiệm được trình bày trong Bảng 7. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 121 Bảng 7. Tỷ lệ phối trộn và độ ẩm của nguyên liệu sau phối trộn Tỷ lệ phối trộn (% khối lượng) Công thức Phân lợn ép Than bùn Độ ẩm của hỗn hợp than bùn và phân lợn ép (%) ĐC 100 0 60 CT1 90 10 56,5 CT2 85 15 53,5 CT3 80 20 50,0 CT4 75 25 47,5 Kết quả ở bảng 7 cho thấy ở công thức thí nghiệm CT3, tương ứng với tỷ lệ phân lợn ép và than bùn là 80:20 đã tạo ra hỗn hợp nguyên liệu có độ ẩm đạt 50% là độ ẩm thích hợp cho quá trình ủ (composting) khi xử lý nguyên liệu. Do vậy, tỷ lệ này được chọn để tiến hành quá trình nghiên cứu ủ phân (composting). 3.4. Bổ sung chế phẩm vi sinh Compost Maker vào đống ủ 3.4.1. Sự biến động của đống ủ Kết quả thực nghiệm cho thấy việc bổ sung chế phẩm vi sinh Compost Maker giúp nâng cao hiệu quả quá trình ủ (composting) thông qua việc tăng đáng kể nhiệt độ đống ủ phân lợn ép và than bùn. Cụ thể, tại đống ủ ở công thức đối chứng (chỉ gồm hỗn hợp nguyên liệu than bùn và phân lợn ép, không bổ sung chế phẩm VSV), nhiệt độ chỉ tăng nhẹ so với nhiệt độ môi trường và dao động từ 31 - 45,5º0C. Trong khi đó, nhiệt độ được gia tăng rõ rệt tại các đống ủ khi bổ sung chế phẩm Compost maker, dao động trong khoảng 62,0 - 64,5º0C giúp tiêu diệt đa số vi sinh vật có hại như vi khuẩn E. coli, Salmonella. Bên cạnh đó, độ ẩm của phân ủ cũng giảm đáng kể sau khi bổ sung chế phẩm Compost maker. Sau thời gian 40 ngày ủ, độ ẩm phân trộn giảm từ 50,5 xuống 33%. Kết quả theo dõi quá trình ủ cho thấy giá trị pH của nguyên liệu ủ có chiều hướng gia tăng tại các công thức thí nghiệm có bổ sung chế phẩm VSV và ở công thức đối chứng. Giá trị pH có xu hướng tăng nhanh trong thời gian 1 đến 16 ngày sau ủ từ 6,05 đến 7,40, sau đó lại giảm xuống giá trị trung tính từ 6,92 đến 7,11. Do đó, việc bổ sung chế phẩm vi sinh trong quá trình ủ (composting) phân lợn và than bùn giúp nâng cao hiệu quả việc điều chỉnh pH của nguyên liệu ủ đến giá trị trung tính sau 40 ngày ủ. Đây cũng chính là giá trị pH rất phù hợp đối với việc sử dụng nguyên liệu trên làm phân bón hữu cơ. Thể tích khối ủ sau khi bổ sung chế phẩm vi sinh vật được 40 ngày cũng giảm rõ rệt so với công thức đối chứng (không bổ sung chế phẩm vi sinh vật), giảm còn 56% so với thể tích ban đầu và còn 65% so với khối lượng ban đầu. 3.4.2. Chất lượng phân ủ (compost) Chất lượng phân sau ủ (compost) từ nguyên liệu phân lợn ép và than bùn và thêm chế phẩm vi sinh Compost Maker được trình bày trong bảng 8. Bảng 8. Chất lượng của phân hữu cơ thu được sau 40 ngày ủ phân lợn ép và than bùn Chỉ tiêu Đơn vị Phân trộn Phân trộn + Compost Maker QCVN 1- 189:2019 pH - 7,2±0,25 7,11±0,28 ≥5 DM % 34,0± 2,46 41,84±1,25 nd Độ ẩm % 40,23±0,49 33,0±0,45 ≤30 OM % 30,1±0,21 21,12±0,18 ≥20 OC % 13,60±0,15 9,06±0,22 nd Nts % 1,35±0,11 1,02±0,07 nd C/N - 10,80±0,14 9,03±0,14 ≤12 Pts % 0,22±0,06 0,25±0,06 nd Kts % 0,54±0,08 0,29±0,05 nd As mg/kg 1,34±0,63 2,6±0,37 ≤ 10 Pb mg/kg 13,39±2,08 32,04±1,34 ≤200 Hg mg/kg 0,27±0,12 0,40±0,07 ≤ 2 Cd mg/kg 0,15±0,05 0,41±0,09 ≤5 E. coli MPN/g 2,1.104 - <1,1.103 Salmonella CFU/25g + - - Ghi chú: Các giá trị được biểu thị là giá trị trung bình của các kết quả phân tích ± với độ lệch chuẩn STD với số mẫu n=3; nd: không được quy định; dấu (+) tương ứng với phép thử dương tính hoặc tồn tại trong mẫu thử; dấu (-) tương ứng với phép thử âm tính hoặc không tồn tại trong mẫu thử. Kết quả trong bảng 8 cho thấy tất cả các mẫu phân ủ đều có các chỉ tiêu chất lượng, bao gồm: độ ẩm, giá trị pH, hàm lượng chất hữu cơ, tỷ lệ C/N, hàm lượng kim loại nặng, vi sinh vật gây hại, đáp ứng mức chất lượng phân bón hữu cơ so với QCVN 1- 189:2019/BNNPTNT. Bổ sung chế phẩm vi sinh và ủ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 122 với thời gian 40 ngày đã giúp cho hàm lượng hữu cơ trong phân trộn giảm xuống rõ rệt để đưa tỷ lệ C/N đạt mức tối ưu. Đồng thời, hàm lượng các chất dinh dưỡng vẫn đảm bảo và vi sinh vật gây hại bị tiêu diệt hoàn toàn. Các yếu tố kim loại nặng mặc dù vẫn tồn tại nhưng đều dưới mức cho phép. 3.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế việc sử dụng chế phẩm Compost Maker xử lý phân lợn ép làm phân bón hữu cơ Bảng 9. Hiệu quả kinh tế việc sử dụng chế phẩm Compost Maker để sản xuất phân bón hữu cơ từ phân lợn ép TT Nội dung Đơn vị Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) Đầu vào 1 Phân lợn ép Tấn 0,8 400.000 320.000 2 Than bùn Tấn 0,2 800.000 160.000 3 Chế phẩm Compost Maker kg 2 50.000 100.000 4 Các loại phụ gia (rỉ đường, vôi bột, N, P, K) Trọn gói 1 120.000 120.000 Đầu ra 1 Phân bón hữu cơ Tấn 0,65 2.000.000 1.300.000 Lợi nhuận 600.000 Việc đánh giá hiệu quả kinh tế khi sử dụng chế phẩm vi sinh Compost Maker để sản xuất phân bón hữu cơ từ chất thải rắn chăn nuôi lợn sau quá trình tách ép phân chỉ dựa trên thành phẩm của nguồn nguyên liệu chất thải rắn, không tính toán các chi phí đầu tư để tạo ra thành phẩm này. Theo đó, nếu như không sản xuất phân bón hữu cơ, theo kết quả điều tra thì các chủ trang trại cũng có thể bán phân lợn ép với giá khoảng 300.000 - 500.000 đồng/tấn tùy thời điểm và địa điểm; giá than bùn cũng dao động từ 600.000 - 800.000 đồng/tấn. Sau khi sử dụng chế phẩm Compost Maker để sản xuất phân bón hữu cơ thì các chủ trang trại có thể bán tối thiểu 2.000.000 đồng/tấn, tương đương với giá phân bò khô tại một số địa phương. Chi tiết kết quả tính toán hiệu quả kinh tế được thể hiện ở bảng 9. Theo đó, với mỗi 0,8 tấn phân lợn ép, các chủ trang trại có thể thu về khoảng 600.000 đồng. Đây chính là một động lực lớn để các chủ trang trại tập trung vào công tác xử lý chất thải để bảo vệ môi trường cho trang trại của mình. Hiệu quả kinh tế việc sử dụng chế phẩm vi sinh để sản xuất phân bón hữu cơ được thể hiện tại bảng 9 không bao gồm công lao động trong đầu vào do công lao động đã được tính trong nhân công của các hoạt động vận hành trang trại. Đối với trang trại nghiên cứu, với quy mô 2.400 con lợn trưởng thành có thể tạo ra được hơn 1,2 tấn phân lợn ép/ngày; tương đương với 900.000 đồng/ngày thu được nếu ủ toàn bộ để sản xuất phân bón hữu cơ. Như vậy, hằng năm trang trại này có thể thu được thêm một khoản tiền hơn 300 triệu đồng, đủ để trả lương cho 4 nhân công làm việc cho trang trại. 4. KẾT LUẬN Sự phát triển và chuyển đổi nhanh chóng hình thức chăn nuôi lợn từ nông hộ sang trang trại đã làm gia tăng mật độ tập trung số lượng lớn đầu vật nuôi tại một đơn vị diện tích hẹp dẫn đến sự bùng nổ ô nhiễm nghiêm trọng môi trường nông thôn. Với lượng phân trung bình mỗi con lợn khoảng 2,5 kg/ngày thì các trang trại quy mô lớn nếu dùng máy tách phân có thể cho lượng phân ép từ vài tạ đến vài tấn/ngày. Do đó, sẽ dần dần hình thành một nguồn nguyên liệu mới là phân lợn ép. Nếu chỉ đơn thuần sử dụng phân lợn ép bón trực tiếp thì sẽ chỉ dừng lại ở mức đây chỉ là nguồn hữu cơ cải tạo đất, tuy nhiên còn mang mầm mống của các nguồn vi sinh vật gây hại. Việc trộn phân lợn ép với than bùn theo tỷ lệ 80:20 và bổ sung chế phẩm vi sinh vật Compost Maker được ủ trong khoảng 40 ngày đã thu được sản phẩm phân bón hữu cơ đạt chất lượng theo QCVN 1- 189:2019/BNNPTNT, đáp ứng không những là nguồn phân bón cải tạo đất, cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng mà còn mang lại hiệu quả cao trong xử lý chất thải chăn nuôi lợn để bảo vệ môi trường, nâng cao giá trị các hoạt động chăn nuôi, thúc đẩy phát triển bền vững các trang trại quy mô lớn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Xuân Trạch, Vũ Đình Tôn, 2011. Bài giảng Quản lý chất thải chăn nuôi. NXB Nông nghiệp 2011. 2. IAEA, 2008. Guidelines for sustainable Manure Management in Asian Livestock Production System. Publication of Animal Production and Health Section, IAEA, Vienna, Austria, p.1-2, 8-9, 59-63. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 123 3. Kowalski Z., Makara A., Fijorek K., 2013. Changes in the properties of pig manure slurry. Acta Biochim. Pol., 60(4), 845-850. 4. Gajalakshmi S., Abbasi S. A., 2008. Solid waste management by composting: State of the art. Critical Reviews in Environmental Science and Technology, 38(5), 311- 400. 5. Nguyễn Thu Hà và cs., 2017. Quy trình sản xuất phân bón hữu cơ từ chất thải chăn nuôi dạng rắn - Phương pháp truyền thống và công nghiệp tại Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo sản xuất và sử dụng phân bón hữu cơ từ chất thải chăn nuôi, 2017. 6. Phạm Văn Toản và cs., 2013. Báo cáo tổng kết Dự án hoàn thiện công nghệ sản xuất và sử dụng chế phẩm vi sinh vật xử lý phế thải chăn nuôi rắn làm phân bón hữu cơ sinh học qui mô công nghiệp. 7. Ribeiro, Noelly de Queiroz, Souza, Thiago Pereira, Costa, Lívia Martinez Abreu Soares, Castro, Cibelli Paula de, & Dias, Eustáquio Souza (2017). Microbial additives in the composting process. Ciência e Agrotecnologia, 41(2), 159-168. RESEARCH ON PRODUCING ORGANIC FERTILIZER FROM SOILD PART OF PIG WASTE SEPARATION AT LAGER SCALE FARM Hoang Thai Ninh, Nguyen The Hinh, Tran Van Quy Summary Pig production activities currently is forming a new resource which is the solid part of pig waste slurry separation due to the big scale farms are transforming to use separation machine for processing livestock waste. This study is to aim treating the solid part of pig waste after separation for making organic fertilizer. The result showed that mixing the solid part of pig waste with peat at the mass rate of 80:20 respectively and spray Compost Maker probiotics for composting 40 days will result a product of organic fertilizer. This fertilizer is qualified for the Government standard requirement QCVN 1-189:2019/BNNPTNT, help to increase livestock activity value for the farms. Keywords: Separated solid pig manure, pig waste, livestock farm, organic fertilizer, probiotics. Người phản biện: TS. Bùi Huy Hiền Ngày nhận bài: 4/9/2020 Ngày thông qua phản biện: 5/10/2020 Ngày duyệt đăng: 12/10/2020
File đính kèm:
- nghien_cuu_san_xuat_phan_bon_huu_co_tu_phan_lon_ep_cua_cac_t.pdf