Nghiên cứu nhân giống phân loài Vân sam Fansipan (Abies delavayi subsp. fansipanensis (Xiang Q. P.) Rushforth.) tại Vườn quốc gia Hoàng Liên - Sa Pa

Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu nhân giống phân loài Vân sam fansipan (Abies delavayi subsp.

fansipanensis (Xiang Q. P.) Rushforth.) ở Vườn Quốc gia Hoàng Liên – Sa Pa với việc sử dụng chất điều hòa

sinh trưởng IBA (dung dịch nồng độ 500, 1000 và 1500 mg/L) để xử lý hom giống và thử nghiệm trên hai

giá thể: cát vàng mịn và đất mùn trộn lẫn đất tầng A. Mỗi nghiệm thức được bố trí lặp lại 3 lần. Kết quả

nghiên cứu cho thấy, việc nhân giống phân loài Vân sam fansipan đạt hiệu quả cao khi xử lý hom bằng dung

dịch IBA nồng độ 1500 mg/L và sử dụng giá thể đất mùn trộn lẫn đất tầng A với tỷ lệ hom ra rễ, số lượng rễ

trung bình và tỷ lệ hom phát triển lá non lần lượt là 34,46%, 2,59 (rễ/hom) và 69,23%.

Nghiên cứu nhân giống phân loài Vân sam Fansipan (Abies delavayi subsp. fansipanensis (Xiang Q. P.) Rushforth.) tại Vườn quốc gia Hoàng Liên - Sa Pa trang 1

Trang 1

Nghiên cứu nhân giống phân loài Vân sam Fansipan (Abies delavayi subsp. fansipanensis (Xiang Q. P.) Rushforth.) tại Vườn quốc gia Hoàng Liên - Sa Pa trang 2

Trang 2

Nghiên cứu nhân giống phân loài Vân sam Fansipan (Abies delavayi subsp. fansipanensis (Xiang Q. P.) Rushforth.) tại Vườn quốc gia Hoàng Liên - Sa Pa trang 3

Trang 3

Nghiên cứu nhân giống phân loài Vân sam Fansipan (Abies delavayi subsp. fansipanensis (Xiang Q. P.) Rushforth.) tại Vườn quốc gia Hoàng Liên - Sa Pa trang 4

Trang 4

Nghiên cứu nhân giống phân loài Vân sam Fansipan (Abies delavayi subsp. fansipanensis (Xiang Q. P.) Rushforth.) tại Vườn quốc gia Hoàng Liên - Sa Pa trang 5

Trang 5

pdf 5 trang xuanhieu 2640
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu nhân giống phân loài Vân sam Fansipan (Abies delavayi subsp. fansipanensis (Xiang Q. P.) Rushforth.) tại Vườn quốc gia Hoàng Liên - Sa Pa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu nhân giống phân loài Vân sam Fansipan (Abies delavayi subsp. fansipanensis (Xiang Q. P.) Rushforth.) tại Vườn quốc gia Hoàng Liên - Sa Pa

Nghiên cứu nhân giống phân loài Vân sam Fansipan (Abies delavayi subsp. fansipanensis (Xiang Q. P.) Rushforth.) tại Vườn quốc gia Hoàng Liên - Sa Pa
10-15 cm và được bỏ bớt 
2/3 số lá tính từ gốc, hom được bảo quản trong túi 
nilon màu đen bọc kín chống thoát nước. 
+ Chất kích thích sinh trưởng thực vật: Indole 
Butyric Acid (IBA). 
+ Thuốc diệt nấm: ViBEN-C 50BTN. 
2.4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 
2.4.1. Nội dung nghiên cứu 
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ xử lý IBA 
đến hiệu quả nhân giống phân loài Vân sam fansipan. 
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể cát vàng 
mịn và đất mùn trộn lẫn đất tầng A (tỷ lệ 35% mùn và 
75% đất tầng A) đến hiệu quả nhân giống phân loài 
Vân sam fansipan. 
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu: Sơ đồ thiết kế 
thí nghiệm được trình bày trong hình 2 
Hình 2. Sơ đồ thiết kế thí nghiệm 
Hom của loài Vân sam fansipan sau khi ngâm 
vào dung dịch diệt nấm ViBEN-C 50BTN (nồng độ 
2,5%) khoảng 30 phút được nhúng vào dung dịch 
chất kích thích sinh trưởng thực vật Indole butyric 
acid (IBA) có các nồng độ khác nhau: 500, 1000 và 
1500 (mg/L), sau đó được trồng trên các luống đất 
có chất nền lần lượt là: cát vàng mịn và đất mùn lẫn 
đất tầng A theo sơ đồ ở hình 2, trong đó mỗi công 
thức thí nghiệm được bố trí 3 lần lặp lại, mỗi lần 50 
hom Vân sam fansipan. Tổng số hom được trồng là 
1.200. 
Chế độ chăm sóc: tưới nước dạng phun sương 5 
ngày/lần để duy trì độ ẩm 75% 
Sự ảnh hưởng của nồng độ xử lý IBA và các giá 
thể (cát vàng mịn, đất mùn trộn lẫn đất tầng A) đến 
hiệu quả nhân giống phân loài Vân sam fansipan 
được đánh giá sau 12 tháng thí nghiệm thông qua 
các chỉ tiêu sau: 
+ Tỷ lệ % hom ra rễ = (số hom ra rễ/số hom 
được giâm) x 100%. 
+ Số rễ trung bình/hom = Tổng số rễ của các 
hom ra rễ/số hom ra rễ. 
+ Tỷ lệ % hom phát triển lá non = (số hom ra lá 
non/số hom ra rễ) x 100%. 
2.5. Phương pháp xử lý số liệu 
Sử dụng phần mềm thống kê Statgraphics để 
kiểm tra sự tương quan các yếu tố với kết quả thí 
nghiệm và độ chính xác của kết quả thống kê (độ tin 
cậy). 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến tỷ lệ ra rễ 
của hom Vân sam fansipan 
Hình 3. Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến tỷ lệ ra rễ 
của hom Vân sam fansipan 
(ĐC: đối chứng. Các chữ cái khác nhau trên các 
cột của cùng một loại giá thể biểu thị sự sai khác có ý 
nghĩa (p < 0,05) giữa các hom Vân sam fansipan đối 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1- TH¸NG 11/2020 114 
chứng với các công thức xử lý IBA; các chữ cái khác 
nhau trên hai cột ở cùng một nồng độ xử lý IBA biểu 
thị sự sai khác có ý nghĩa (p < 0,05) giữa các hom 
Vân sam fansipan nhân giống trên giá thể cát vàng 
mịn và giá thể đất mùn lẫn đất tầng A) 
Kết quả nghiên cứu hình 3 cho thấy, có sự sai 
khác có ý nghĩa (p < 0,05) giữa đối chứng với các 
công thức xử lý hom Vân sam fansipan bằng IBA ở 
các nồng độ khác nhau của cả hai loại giá thể thí 
nghiệm khác nhau. Nhìn chung tỷ lệ hom Vân sam 
fansipan ra rễ tỷ lệ thuận với sự gia tăng nồng độ xử 
lý IBA. Sau 12 tháng thí nghiệm, hom Vân sam 
fansipan nhân giống trên giá thể cát vàng mịn có tỷ lệ 
ra rễ cao nhất ở công thức thí nghiệm xử lý 1500 
(mg/L) IBA với 50,67%; tiếp đến là công thức xử lý 
1000 (mg/L) IBA (44,67%); sau đó là công thức xử lý 
500 (mg/L) IBA với tỷ lệ ra rễ đạt 36%; thấp nhất ở 
đối chứng (2,67%). Kết quả tương tự thu được ở các 
hom Vân sam fansipan nhân giống trên giá thể đất 
mùn lẫn tầng A, với tỷ lệ hom ra rễ ở các nghiệm 
thức xử lý IBA tương ứng lần lượt là 34,67%; 30%; 
21,33% cao hơn rõ rệt so với đối chứng 2,67%. Kết quả 
nghiên cứu này tương đồng với một số kết quả 
nghiên cứu của các tác giả thực hiện trước đây. Theo 
Nguyễn Sinh Khang và cộng sự (2011), tỷ lệ ra rễ của 
cây Thông đỏ bắc (Taxus chinensis (Pilg.) Rehder) 
(đạt từ 66,67-84,86%) tỷ lệ thuận với với sự gia tăng 
nồng độ của việc xử lý IBA từ 500-1500 (mg/L). 
Trong một nghiên cứu khác, Lê Đình Khả và cộng sự 
(2003) đã phát hiện việc xử lý IBA (500-2000 mg/L) 
làm gia tăng tỷ lệ hom ra rễ (từ 70-56,7%) của cây 
Thông đỏ bắc (Taxus chinensis (Pilg.) Rehder) 
thuộc xã Pà Cò, huyện Mai Châu và giâm tại Trại 
Thực nghiệm Giống Ba Vì - Trung tâm Nghiên cứu 
Giống cây rừng. Năm 2015, Quách Văn Toàn Em và 
Mai Thị Kim Yến cho rằng, việc xử lý IBA làm gia 
tăng tỷ lệ ra rễ của cành giâm cây Cóc đỏ 
(Lumnitzera littorea), trong đó tỷ lệ ra rễ cao nhất 
đạt 77,78% ở công thức thí nghiệm xử lý 50 (mg/L) 
IBA. Theo Bùi Văn Hướng và cộng sự (2016), loài 
Hoàng liên Ô rô được nhân giống ở Vườn Bảo tồn 
thực vật, Vườn Quốc gia Hoàng Liên, huyện Sa Pa, 
tỉnh Lào Cai có tỷ lệ ra rễ đạt từ 18,67-23,67%, tăng 
theo nồng độ xử lý của IBA từ 500-1500 (mg/L). Điều 
này cho thấy, việc xử lý IBA giúp gia tăng tỷ lệ ra rễ 
của cây, đóng vai trò quan trọng trong việc nhân 
giống các loài thực vật, đặc biệt là các loài gen quý và 
hiếm. 
Bên cạnh đó, sự sai khác có ý nghĩa về tỷ lệ hom 
Vân sam fansipan ra rễ được phát hiện giữa công 
thức sử dụng giá thể cát vàng mịn và công thức sử 
dụng giá thể đất mùn trộn lẫn đất tầng A ở cùng điều 
kiện xử lý IBA. Trong đó, tỷ lệ hom Vân sam 
fansipan ra rễ trên giá thể cát vàng mịn lần lượt cao 
hơn so với tỷ lệ hom Vân sam fansipan sử dụng giá 
thể đất mùn trộn lẫn đất tầng A lần lượt là 40,75%; 
32,84% và 31,58% tương ứng ở các công thức xử lý 
IBA với các nồng độ: 500, 1000 và 1500 (mg/L). 
Trong khi đó, không có sự khác nhau có ý nghĩa giữa 
các hom Vân sam fansipan ở các công thức đối 
chứng sử dụng giá thể cát vàng mịn và đất mùn trộn 
lẫn đất tầng A không xử lý IBA. Kết quả nghiên cứu 
này cho thấy rằng việc xử lý IBA có ảnh hưởng rõ rệt 
đến tỷ lệ ra rễ của các hom Vân sam fansipan và ở 
cùng điều kiện xử lý IBA, các hom Vân sam fansipan 
được nhân giống trên giá thể cát vàng mịn có tỷ lệ 
hom ra rễ cao hơn nhiều so với giá thể đất mùn trộn 
lẫn đất tầng A. 
3.2. Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến số lượng rễ 
của hom Vân sam fansipan 
Hình 4. Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến số lượng rễ 
của hom Vân sam fansipan 
(Các chữ cái khác nhau trên các cột của cùng 
một loại giá thể biểu thị sự sai khác có ý nghĩa (p < 
0,05) giữa các hom Vân sam fansipan đối chứng với 
các công thức xử lý IBA; các chữ cái khác nhau trên 
hai cột ở cùng một nồng độ xử lý IBA biểu thị sự sai 
khác có ý nghĩa (p < 0,05) giữa các hom Vân sam 
fansipan nhân giống trên giá thể cát vàng mịn và giá 
thể đất mùn lẫn đất tầng A) 
Hình 4 biểu thị sự ảnh hưởng của nồng độ xử lý 
IBA đến số lượng rễ của các hom Vân sam fansipan 
nhân giống trên các giá thể cát vàng mịn và giá thể 
đất mùn trộn lẫn đất tầng A. Kết quả nghiên cứu cho 
thấy, các hom Vân sam fansipan được xử lý IBA có số 
lượng rễ cao hơn đáng kể (p < 0,05) so với đối chứng, 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 115 
và không có sự khác nhau có ý nghĩa về số lượng rễ 
của các hom Vân sam fansipan được xử lý IBA và 
nhân giống trên cùng một loại giá thể. Đặc biệt, 
không phát hiện sự sai khác về số lượng rễ của các 
hom Vân sam fansipan nhân giống trên giá thể cát 
vàng mịn và giá thể đất mùn trộn lẫn đất tầng A ở cả 
đối chứng và các công thức xử lý các nồng độ khác 
nhau của IBA (500, 1000 và 1500 mg/L). Các hom 
Vân sam fansipan đối chứng sau 12 tháng thí nghiệm 
có số lượng rễ trung bình khoảng 1 (rễ/hom) thấp 
hơn rõ rệt so với các hom Vân sam fansipan được xử 
lý IBA với số lượng rễ trung bình dao động từ 2,29 
đến 2,69 (rễ/hom). Theo nghiên cứu của Bùi Văn 
Hướng và cộng sự (2016), việc xử lý IBA(500, 1000 và 
1500 mg/L) làm gia tăng số lượng rễ của cây Hoàng 
liên ô rô từ 4,67-7,67 (rễ/hom). Điều này cho thấy 
rằng, việc xử lý IBA tạo điều kiện cho các hom Vân 
sam fansipan nhân giống trên các giá thể cát vàng 
mịn và đất mùn trộn lẫn đất tầng A phát triển rễ tốt 
hơn. Đây là một vấn đề quan trọng và cần thiết trong 
nghiên cứu nhân giống phân loài Vân sam fansipan 
(Abies delavayii subsp. fansipanensis (Xiang Q. P.) 
Rushforth.) trên các loại giá thể. 
3.3. Ảnh hưởng của giá thể cắm hom đến sự phát 
triển lá non của hom Vân sam fansipan 
Hình 5. Ảnh hưởng của giá thể cắm hom đến sự phát 
triển lá non của hom Vân sam fansipan 
(Các chữ cái khác nhau trên các cột của cùng 
một loại giá thể biểu thị sự sai khác có ý nghĩa (p < 
0,05) giữa các hom Vân sam fansipan đối chứng với 
các công thức xử lý IBA; các chữ cái khác nhau trên 
hai cột ở cùng một nồng độ xử lý IBA biểu thị sự sai 
khác có ý nghĩa (p < 0,05) giữa các hom Vân sam 
fansipan nhân giống trên giá thể cát vàng mịn và giá 
thể đất mùn lẫn đất tầng A) 
Ảnh hưởng của giá thể cắm hom đến sự phát 
triển lá non của hom Vân sam fansipan nhân giống 
trên giá thể cát vàng mịn và giá thể đất mùn trộn lẫn 
đất tầng A được thể hiện ở hình 5. Kết quả nghiên 
cứu phát hiện sự sai khác có ý nghĩa (p < 0,05) giữa 
các hom Vân sam fansipan xử lý IBA so với đối 
chứng ở cả hai giá thể cát vàng mịn và đất mùn trộn 
lẫn đất tầng A sử dụng để nhân giống phân loài Vân 
sam fansipan. Các hom Vân sam fansipan nhân giống 
trên giá thể cát vàng mịn có tỷ lệ phát triển lá non gia 
tăng cùng với sự gia tăng nồng độ xử lý IBA. Kết quả 
thí nghiệm sau 12 tháng thu được 37,04% số hom Vân 
sam fansipan phát triển lá non ở điều kiện xử lý 500 
(mg/L) IBA, tiếp đến 44,78% ở công thức xử lý 1000 
(mg/L) IBA, và cao nhất 47,37% ở công thức xử lý 
1500 (mg/L) IBA, trong khi các hom Vân sam 
fansipan không phát triển lá non ở đối chứng. Kết 
quả tương tự thu được ở các hom Vân sam fansipan 
nhân giống trên giá thể đất mùn trộn lẫn tầng A với 
tỷ lệ phát triển lá non lần lượt là 65,63%; 66,67% và 
69,23% tương ứng ở các công thức thí nghiệm xử lý 
500, 1000 và 1500 (mg/L) IBA. So sánh tỷ lệ phát 
triển lá non của các hom Vân sam fansipan ở cùng 
điều kiện xử lý IBA được nhân giống trên các giá thể 
khác nhau cho thấy, các hom Vân sam fansipan trồng 
trên giá thể đất mùn trộn lẫn đất tầng A có tỷ lệ phát 
triển lá non cao hơn đáng kể (p < 0,05) so với các 
hom nhân giống trên giá thể cát vàng mịn. Điều này 
có thể được lý giải bởi giá thể cát vàng được làm sạch 
trước khi giâm hom nên các chất dinh dưỡng đã bị 
rửa trôi và khả năng giữ nước cho hom kém; trong 
khi đó, giá thể đất mùn trộn lẫn đất tầng A chứa 
nhiều dinh dưỡng cho hom phát triển, đồng thời khả 
năng giữ nước tốt nên tạo điều kiện thuận lợi cho cây 
phát triển. Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy, để 
nhân giống phân loài Vân sam fansipan đạt hiệu quả 
cao, cần lưu ý một số vấn đề sau: (1) Sử dụng giá thể 
cát vàng mịn để giâm hom ra rễ; (2) Chuyển các hom 
đã ra rễ sang giá thể đất nền trộn lẫn đất tầng A. Bên 
cạnh đó, cần theo dõi tình hình thời tiết và lựa chọn 
thời gian chuyển giá thể của hom cho phù hợp để đạt 
hiệu như mong muốn. 
4. KẾT LUẬN 
Việc xử lý IBA làm gia tăng tỷ lệ ra rễ, số lượng 
rễ và tỷ lệ hom giống phát triển lá non trong nhân 
giống phân loài Vân sam fansipan (Abies delavayi 
subsp. fansipanensis (Xiang Q. P.) Rushforth.) và giá 
trị cao nhất thu được ở các công thức xử lý 1500 
(mg/L) IBA. Sau 12 tháng thí nghiệm, các hom Vân 
sam fansipan nhân giống trên giá thể cát vàng mịn có 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1- TH¸NG 11/2020 116 
tỷ lệ ra rễ đạt 50,67%, với số lượng rễ trung bình 2,59 
(rễ/hom) và tỷ lệ phát triển lá non (47,37%), trong 
khi đó, kết quả thu được trên giá thể đất mùn trộn 
lẫn đất tầng A lần lượt là: 34,46%; 2,59 (rễ/hom) và 
69,23% tương ứng với tỷ lệ hom ra rễ, số lượng rễ 
trung bình và tỷ lệ hom phát triển lá non. Như vậy, 
việc nhân giống phân loài Vân sam fansipan đạt hiệu 
quả cao khi xử lý hom bằng IBA và giá thể giâm hom 
là đất mùn trộn lẫn với đất tầng A. 
LỜI CẢM ƠN 
Nghiên cứu này được tài trợ bởi đề tài cấp Viện 
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, mã số: 
VAST04.04/20-21 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Sinh Khang, Phạm Văn Thế, 
Nguyễn Tiến Vinh, Nguyễn Quang Hiếu, Nguyễn 
Tiến Hiệp, Nguyễn Trường Sơn, 2011. Nhân giống 
Thông đỏ bắc (Taxus chinensis (Pilg.) Rehder) tại 
Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bát Đại Sơn, huyện Quản 
Bạ, tỉnh Hà Giang. Hội nghị khoa học toàn quốc về 
sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4, 2011, 654-
660. 
2. Lê Đình Khả và cộng sự, 2003. Nhân giống 
Thông đỏ Pà Cò (Taxus chinensis) bằng hom trong 
chọn tạo giống và nhân giống cho một số loài cây 
trồng rừng chủ yếu ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp, 
Hà Nội, 2003, 223-226. 
3. Quách Văn Toàn Em, Mai Thị Kim Yến, 
2015. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của IBA và NAA đến 
giâm cành Cóc đỏ (Lumnitzera littorea Jack Voigt). 
Tạp chí Khoa học ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, 
2015, 5(70), 158-167. 
4. Bùi Văn Hướng, Bùi Văn Thanh, Nguyễn Thị 
Vân Anh, Phạm Thanh Huyền, 2016. Nghiên cứu 
nhân giống loài Hoàng Liên Ô rô lá dày (Mahonla 
bsealei (Fortune) pynaert bằng phương pháp giâm 
hom). Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và 
tài nguyên sinh vật lần thứ 7, 2016, 1247-1251. 
5. Mitchell A.K., 1997. Propagation and Growth 
of Pacific Yew (Taxus brevifolia Nutt.) Cuttings. 
Northwest Science, 7(1): 56-63. 
6. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa 
Việt Nam, 2006. Nghị định số 32/2006/NĐ-CP. Danh 
mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý 
hiếm. 
7. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa 
Việt Nam, 2019. Nghị định 06/2019/NĐ-CP của 
chính phủ ngày 22 tháng 01 năm 2019 về quản lý 
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và 
thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động 
vật, thực vật hoang dã nguy cấp. 
8. Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007. Sách Đỏ 
Việt Nam. Phần II - Thực vật. Nhà xuất bản Khoa học 
Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 
9. IUCN Red List 2013. 
(( 
PROPAGATION OF ABIES DELAVAYI SUBSP. FANSIPANENSIS (XIANG Q. P.) RUSHFORTH. AT 
HOANG LIEN NATIONAL PARK 
Nguyen Hung Manh1,2*, Nguyen Van Sinh1,2, Lai Thi Thu Hang3 
Phi Cong Thuong4, Le Van Nhan5, Vuong Trong Kha6, Le Tu Anh7 
Summary 
This paper shows the results of research on propagation of the Van sam fansipan (Abies delavayi subsp. 
fansipanensis (Xiang Q. P.) Rushforth.) in Hoang Lien National Park – Sa Pa with use of IBA growth 
regulator (concentration of solution from 500 mg/L; 1000mg/L and 1500mg/L) for the treatment of cuttings 
and tested on two substrates: fine yellow sand and humus mixed with A- layer soil. Each the treatment was 
repeated three times. The research result exposed that the propagation of Van sam fansipan achieved high 
efficiency when treating cuttings with IBA solution at 1500 mg/L concentration and using humus soil mixed 
with A-layer soil with rooting rate; the average number of roots and the rate of cuttings developing young 
leaves were 34.46%, 2.59 (roots / cuttings) and 69.23%, respectively. 
Key words: Abies delavayi subsp. fansipanensis , Indole Butyric Acid (IBA), humus mixed soil layer A , 
fine yellow sand. 
Người phản biện: PGS.TS. Trần Thị Thu Hà 
Ngày nhận bài: 14/8/2020 
Ngày thông qua phản biện: 16/9/2020 
Ngày duyệt đăng: 23/9/2020 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_nhan_giong_phan_loai_van_sam_fansipan_abies_delav.pdf