Nghiên cứu khả năng đầm chặt của tro xỉ đáy lò nhà máy nhiệt điện An Khánh
Nhà máy nhiệt điện chạy than là một nguồn cung cấp năng lượng chính ở
Việt Nam nhưng hàng năm xả thải ra môi trường hàng triệu tấn tro thải.
Tro thải chủ yếu được cất giữ trong các bãi chứa gần nhà máy và khu dân
cư, số rất ít được tái sử dụng trong một số lĩnh vực. Đây là một nguồn gây ô
nhiễm môi trường lớn. Với mục đích tái sử dụng nguồn tro thải này và giải
quyết tác động môi trường, nhóm tác giả đã sử dụng các thí nghiệm trong
phòng nghiên cứu về khả năng làm chặt của tro xỉ đáy lò Nhà máy Nhiệt
điện An Khánh nhằm đưa tro xỉ đáy lò sử dụng trong xử lý nền và giảm thiểu
ô nhiễm môi trường do tro xỉ gây ra. Kết quả nghiên cứu bước đầu đã chỉ ra
các chỉ tiêu về cấp phối hạt, khối lượng riêng, hàm lượng hạt thoi dẹt, khối
lượng thể tích khô lớn nhất, độ ẩm tối ưu của tro xỉ trong xử lý nền đã chứng
minh tro đáy là một loại vật liệu có tác dụng tương tự như vật liệu dăm sạn
hay sạn sỏi, trong đó các chỉ tiêu hệ số đầm chặt K, chỉ số CBR của mẫu chứng
minh tro là vật liệu có khả năng làm chặt tốt, hoàn toàn thỏa mãn yêu cầu
về cường độ của vật liệu liệu đắp và vật liệu sử dụng trong kết cấu áo đường
cấp B và C.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu khả năng đầm chặt của tro xỉ đáy lò nhà máy nhiệt điện An Khánh
a tro đáy cần xác định một số chỉ tiêu như khối lượng thể tích khô lớn nhất (cmax), độ ẩm tối ưu (Wtư), công đầm và chỉ số CBR. Bằng phương pháp thực nghiệm trong phòng, sử dụng thí nghiệm đằm chặt và thí nghiệm CBR để nghiên cứu. Thí nghiệm đằm chặt được thực hiện với mục đích xác định khối lượng thể tích khô lớn nhất (cmax), tương ứng độ ẩm tối ưu (Wtư). Thí nghiệm được thực hiện theo 22 TCN 333 - 06, lượng tro đáy được rây qua sàng vuông 5mm trước khi thực hiện thí nghiệm. Thí nghiệm CBR được thực hiện sau khi đã xác định được cmax, Wtư. Sử dụng trực tiếp mẫu tro đáy lấy từ nhà máy và được thực hiện theo 22 TCN 332-06. Thí nghiệm được thực hiện với mục đích xác định chỉ số CBR ứng với công đầm tiêu chuẩn và công đầm tôi ưu cho tro đáy. 3.2. Kết quả và thảo luận Kết quả thí nghiệm đầm chặt 6 mẫu được tổng hợp trình bày trong Bảng 3 và Hình 3 Kết quả thí nghiệm cmax =1.49g/cm3, Wopt = 12.2 %, sau khi hiệu chỉnh ảnh hưởng của kích thước hạt (những hạt có kích thước lớn hơn 5mm) có cmax = 1.66 g/cm3, Wtư = 12.2%. Chầy/lớp Chày 10 20 30 40 50 60 c g/cm3 1.54 1.59 1.59 1.64 1.66 1.74 W % 13.3 13.9 13.4 13.4 13.3 13.3 CBR % 18.2 27.7 28.3 38.0 39.8 51.1 STT Đơn vị Cối 1 Cối 2 Cối 3 Cối 4 c g/cm3 1.47 1.49 1.49 1.48 Wtư % 10.6 11.48 12.5 13.0 Hình 2. Biểu đồ thành phần hạt tro đáy nhà máy nhiệt điện An Khánh. Bảng 5. Kết quả thí nghiệm CBR. Phùng Hữu Hải và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(5), 399-407 403 Bảng 6. Một số chỉ tiêu tính toán từ thí nghiệm CBR. Bảng 7. Kết quả thí nghiệm CBR trên các mẫu M1, M2, M3 - độ trương nở của các mẫu M2 và M3 là 0%. Kết quả thí nghiệm CBR được trình bày trong Bảng 4 và Hình 4. Kết quả thí nghiệm CBR được trình bày trong Bảng 5. Thảo luận: - Giá trị cmax, Wtưcủa tro đáy tương đương với giá trị cmax, Wtư của loại đất cát pha hoặc sét pha nhẹ. Đối với loại đất cát pha hoặc sét pha nhẹ thì cmax biến đổi từ 1.65 g/cm3 đến 1.85 g/cm3, Wtư biến đổi từ 9% đến 18%. - Tro đáy là loại vật liệu có khả năng đầm chặt cao, hệ số đầm chặt K đạt được các giá trị theo yêu cầu của các tiêu chuẩn thiết kế giao thông là 0.95, 0.98 hoặc 1 với công làm chặt tương ướng là 20, 40 và 50 chày/lớp. - Giá trị CBR của tro đáy tại tất cả các độ chặt 0.95, 0.98 và 1 đạt yêu cầu của thiết kế đối với nền đường nằm trong phạm vi tác dụng của tải trọng. Đối với kết cấu áo đường thì giá trị CBR của tro đáy đạt yêu cầu của vật liệu làm kết cấu móng dưới loại A2, móng trên và móng dưới loại B1, B2. 4. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến cường độ của tro xỉ khi đầm chặt 4.1. Ảnh hưởng của thời gian, điều kiện bảo dưỡng và CaSO42H2O Nhóm nghiên cứu đã tiến hành thí nghiệm CBR trên ba mẫu tro đáy chế bị ở độ ẩm 13.3%, công làm chặt 50 chày/lớp. Mẫu 1 có khối lượng thể tích khô là 1.66g/cm3, thực hiện thí nghiệm CBR ngay sau khi chế bị mẫu. Hệ số đầm chặt K - 0.95 0.98 1.0 KLTT khô lớn nhất cmax g/cm3 1.66 1.66 1.66 Khối lượng thể tích g/cm3 1.58 1.63 1.66 Hệ số CBR CBR % 26.3 36.1 39.8 Chiều sâu ép nén mm 0.0 0.64 1.27 1.91 2.54 3.75 5.08 7.62 10.16 12 Ghi chú Áp lực nén kG/cm2 0.0 4.3 10.9 19.1 27.5 44.4 64.4 97.0 119.2 132.8 M1 0.0 3.7 9.0 16.5 24.3 41.2 61.1 85.0 112.5 125.0 M2 0.0 6.0 11.1 23.0 31.8 49.5 70.5 100.4 121.0 133.9 M3 Hình 3. Biểu đồ đầm chặt. Hình 4. Biểu đồ quan hệ và CBR. Hình 5. Biểu đồ thí nghiệm CBR. 404 Phùng Hữu Hải và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(5), 399-407 Mẫu 2 có khối lượng thể tích khô là 1.68g/cm3, thực hiện thí nghiệm CBR sau khi bảo dưỡng ẩm trong 7 ngày, ngâm bão hòa trong nước cất 7 ngày (tổng cộng 14 ngày). Mẫu 3 có khối lượng thể tích khô 1.7g/cm3, bảo dưỡng ẩm trong 21 ngày, ngâm bão hòa trong nước cất 7 ngày (tổng cộng 28 ngày). Kết quả thí nghiệm được trình bày trong Bảng 6 và Hình 5. Thảo luận: Kết quả thí nghiệm cho thấy thời gian và điều kiện bảo dưỡng mẫu ảnh hưởng đáng kể đến cường độ của mẫu tro đáy.Tại thời điểm 14 ngày tuổi, chỉ số CBR giảm trung bình khoảng 10% so với thời điểm 0 ngày tuổi. Tuy nhiên, tại thời điểm 28 ngày tuổi thì chỉ số CBR tăng (hồi phục), so với thời điểm 0 ngày tuổi trung bình khoảng 11%, do các hiệu ứng sulphate hình thành các hợp chất kết dính. Sự có mặt của CaO và CaSO42H2O trong thành phần hóa học của tro đáy ảnh hưởng đến các quá trình hóa học diễn ra trong quá trình bảo dưỡng (ở độ ẩm chế bị và ngâm bão hòa trong nước ). Tro đáy sau khi được đầm chặt ở một độ ẩm nhất định, do đó ảnh hưởng đến cường độ của tro đáy. Trong nhóm lưu huỳnh thạch cao cũng được coi là một loại PGKH. Hiệu quả tác dụng của thạch cao mạnh nhất ở giai đoạn phản ứng rắn khi xuất hiện C3A nó sẽ tác dụng với CaSO4 tạo thành pha trung gian C3ACaSO4. Chất mới này bao lấy hạt C3A ngăn nó phát triển kích thước vì vậy CaO tự do tập trung vào phản ứng tiếp tục tạo ra C3A mới và tác dụng với C2S sau này tạo thành C3S. Chất trung gian giả bền sẽ vị phân hủy thành C5A3 chứ không phải C3A, đó cũng là cơ sở tạo thêm CaO hoạt tính để phản ứng tạo C3A sau này. (Đây là tác dụng định hướng tạo khoáng). Khi bão hòa nước cường độ của mẫu tro đáy giảm đáng kể ở thời điểm 14 ngày, nhưng mẫu không bị trương nở và chỉ số CBR (bằng 24.3%) vẫn thỏa mãn yêu cầu của vật liệu làm nền và kết cấu áo đường. 4.2. Ảnh hưởng của công đầm chặt Để đánh giá được ảnh hưởng của công đầm chặt đến cường độ của mẫu tro đáy chế bị, thí nghiệm CBR được thực hiện trên một tổ hợp gồm 6 mẫu ngay sau khi chế bị ở độ ẩm tương tự nhau, ứng với công đầm khác nhau (số chầy đầm/lớp). Thông số đầu vào của tổ hợp mẫu được trình bày trong Bảng 8: Thảo luận: Theo Bảng 9 và biểu đồ thí nghiệm CBR ở trên nhận thấy có sự tăng độ chặt và chỉ số CBR khi tăng công đầm chặt. Tuy nhiên, mức độ tăng là khác nhau, phụ thuộc vào công đầm chặt, được tổng kết trong Bảng 9. Với các số liệu thống kê ở bảng trên nhận thấy, công làm chặt nhỏ nhất 10 chày/lớp mẫu đã đạt đến độ chặt khá cao 0.93% (gần đạt đến độ chặt yêu cầu 0.95 sử dụng trong một số công trình, dự án), chỉ số CBR = 18.2% đã đạt được yêu cầu của vật liệu sử dụng làm nền và kết cấu áo đường cấp đường B và C. Chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị M1 M2 M3 M4 M5 M6 Độ ẩm tối ưu Wtư % 13.3 13.9 13.4 13.4 13.3 13.3 KLTTK lớn nhất cmax g/cm3 1.54 1.59 1.59 1.64 1.66 1.74 Chầy đầm/lớp lần 10 20 30 40 50 60 Chiều sâu ép nén mm 0.0 0.64 1.27 1.91 2.54 3.75 5.08 7.62 10.16 12 Ghi chú Mẫu CBR Áp lực nén kG/cm2 0.0 3.0 6.2 9.4 12.5 17.7 23.1 32.1 40.7 46.1 M1 18.2 0.0 3.8 8.5 13.9 19.1 28.3 38.0 53.5 66.6 75.4 M2 27.7 0.0 3.6 8.4 13.8 19.5 30.7 42.5 62.7 78.0 88.8 M3 28.3 0.0 4.6 11.1 16.3 26.3 41.3 58.0 84.2 105.6 121.3 M4 38.0 0.0 4.3 10.9 19.1 27.5 44.4 64.4 97.0 119.2 132.8 M5 39.8 0.0 5.2 13.7 24.1 35.3 61.6 95.2 149.0 183.6 - M6 51.1 Bảng 8. Thông số đầu vào của tổ hợp mẫu M1, 2, 3, 4, 5, 6. Bảng 9. kết quả thí nghiệm CBR của tổ hợp mẫu M1, 2, 3, 4, 5, 6. Phùng Hữu Hải và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(5), 399-407 405 Bảng 11. cấp phối hạt của tro đáy sau nhiều lần thực hiện TN: đầm - nén CBR - đầm - nén CBR. Công đầm chặt Chầy/lớp 10 20 30 40 50 60 Tỷ lệ % so với công làm chặt 10 chầy/lớp. % - 100 200 300 400 500 Độ chặt, K. 0.93 0.96 0.96 0.99 1.0 1.05 Tỷ lệ % so với K tương ứng với công làm chặt 10 chầy/lớp. % - 3.2 3.2 6.5 7.8 13.0 CBR. % 18.2 27.7 28.3 38.0 39.8 51.1 Tỷ lệ % so với CBR tương ứng với công làm chặt 10 chầy/lớp. % - 52.2 55.5 108.8 118.7 180.8 Sét Hạt bụi Hạt cát Cuội sỏi ĐK nhóm hạt <0.005 0.005- 0.01 0.01-0.05 0.05-0.1 0.1-0.25 0.25-0.5 0.5-1 1-2 2-5 5-10 >10 Ghi chú Hàm lượng % 0.0 0.0 1.5 10.6 10.7 8.7 11.2 8.4 22.5 17.2 9.4 Mẫu 1 0.0 0.04 0.6 12.2 12.4 9.0 11.9 8.6 21.6 15.9 7.7 Mẫu 2 0.0 0.0 0.1 15.4 11.5 9.7 11.8 9.1 21.7 14.2 6.7 Mẫu 3 Độ chặt của mẫu tăng không đáng kể, từ 3.2% đến 13% khi tăng công làm chặt từ 100% đến 500%. Tuy nhiên, chỉ số CBR tăng mạnh từ 52.2% đến 180.8%. Hiệu quả làm chặt tại công làm chặt 20 chày/lớp và 30 chày/lớp hay 40 chày/lớp và 40/chày/lớp là tương đương nhau. Tại các công làm chặt này, mặc dù số chày trên một lớp tăng 10 chày nhưng chỉ số CBR tăng không đáng kể. Tại công làm chặt 60 chày/búa mẫu được làm rất chặt K>1, chỉ số CBR tăng mạnh đạt 180.8% so với công làm chặt 10 búa/lớp. Theo biểu đồ thí nghiệm CBR trên sẽ lựa chọn được công làm chặt hợp lý nhất cho tro đáy sử dụng làm vật liệu theo từng mục đích cụ thể, mang lại hiệu quả kinh tế nhất. Công làm chặt ảnh hưởng đến độ dốc của đường cong (áp lực nén - chiều sâu nén ép). Ở công làm chặt thấp 10 chày/lớp, độ dốc của Hình 6. Biểu đồ thí nghiệm CBR. Bảng 10. Sự phụ thuộc hệ số đầm chặt vào công đằm chặt. 406 Phùng Hữu Hải và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(5), 399-407 đường cong nhỏ, đường cong thoải. Công làm chặt càng tăng thì độ dốc của đường cong càng lớn. 4.3. Ảnh hưởng của quá trình chế bị, bảo dưỡng mẫu đến cấp phối hạt của tro đáy Cấp phối hạt của tro đáy là yếu tố quan trong quyết định đến cường độ của mẫu tro đáy chế bị. Đánh giá sự biến đổi cấp phối hạt do ảnh hưởng của quá trình chế bị mẫu (đầm mẫu) và bảo dưỡng mẫu (ngâm mẫu) là quan trọng, góp phần đánh giá được khả năng sử dụng của tro đáy làm vật liệu đắp và vật liệu trong kết cấu áo đường giao thông. Để giải quyết vấn đề này, thực nghiệm xác định cấp phối hạt của tro đáy được tiến hành trên ba mẫu: mẫu 1 tro đáy được lấy về từ bãi thải của nhà máy; mẫu 2 là mẫu tro đáy sau khi đã tái sử dụng nhiều lần (đầm - nén CBR - đầm - nén CBR) 10 lần, mẫu 3 là tro đáy sau khi đã ngâm bảo dưỡng 7 ngày và nén CBR. Kết quả phân tích cấp phối hạt 3 mẫu trên được trình bày trong Bảng 11 và Hình 7. Thảo luận Có sự thay đổi nhỏ trong cấp phối hạt mẫu tro đáy sau các lần tái sử dụng như đã trình bày ở trên. Sự thay đổi này chủ yếu diễn ra trong nhóm hạt cuội sỏi và nhóm hạt cát. Phần trăm nhóm hạt cuội sỏi giảm xuống từ 49.1% mẫu 1 đến 45.2% mẫu 2 và 42.6% mẫu 3. Phần trăm nhóm hạt cát tăng lên từ 49.6% mẫu 1 đến 57.5% mẫu 3. Do các hạt có kích lớn bị mềm yếu, vỡ ra và chuyển thành hạt cát dưới tác dụng của búa đầm và nước. Kết quả còn cho thấy, với sự có mặt của nước, mẫu 3 được ngâm bão hòa thì cấp phối hạt của mẫu biến đổi mạnh hơn so với trường hợp mẫu 2 không được ngâm bão hòa. Đối với mẫu 2 hàm lượng nhóm hạt cuội sỏi giảm 4%, nhóm hạt cát tăng 4.5%. Đối với mẫu 3 hàm lượng nhớm hạt cuội sỏi giảm 7.5%, nhóm hạt cắt tăng 7.9%. Như vậy, khi mẫu bị ngâm bão hòa trong nước, nước đã làm các hạt bị ngấm nước và mềm yếu. Mặc dù dưới tác dụng của tải trọng động (búa đầm) và tác dụng của nước theo thời gian (bão hòa mẫu trong 7 ngày) thì cấp phối hạt của tro đáy có giảm nhưng vẫn đảm bảo đạt tiêu chuẩn cấp phối loại C. Chỉ số CBR vẫn đạt được yêu cầu của vật liệu sử dụng làm nền và kết cấu áo đường với cấp đường B và C. 5. Kết luận Các chỉ tiêu về cấp phối hạt, khối lượng riên, hàm lượng hạt thoi dẹt, khối lượng thể tích khô lớn nhất, độ ẩm tối ưu đã chứng minh tro đáy là một loại vật liệu có cấp phối tương tự như vật liệu dăm sạn hay sạn sỏi. Thông qua các chỉ tiêu này xếp tro đáy vào vật liệu có cấp phối loại C. Các chỉ tiêu hệ số đầm chặt K, chỉ số CBR của mẫu chế bị chứng minh tro đáy là vật liệu có khả năng làm chặt tốt, hoàn toàn thỏa mãn yêu cầu về cường độ của vật liệu liệu đắp và vật liệu sử dụng trong kết cấu áo đường cấp B và C. Dưới tác dụng của nước trong quá trình dưỡng hộ, mẫu tro đáy chế bị thì tại thời điểm ban đầu (14 ngày sau khi chế bị) cường độ của mẫu có suy giảm, tại các thời điểm sau thì có sự khôi phục về cường độ, do sự hình thành các chất kết dính. Lực tác dụng của chầy đầm trong quá trình Hình 7. Biểu đồ thành phần hạt. Phùng Hữu Hải và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(5), 399-407 407 chế bị, tác dụng của nước khi bảo dưỡng mẫu đã làm các hạt tro đáy mềm yếu và thay đổi về kích thước hạt. Tuy nhiên, sự thay đổi này không làm thay đổi đáng kể cấp phối hạt ban đầu của tro đáy. Cường độ của mẫu tro đáy chế bị phụ thuộc vào công đầm sử dụng. Tuy nhiên, tăng cường độ của mẫu chế bị không tỷ lệ với tăng công đầm, công đầm tăng 100% đến 500% nhưng chỉ số CBR chỉ tăng từ 52.2% đến 180.8%. Vì vậy, tùy thuộc vào mục đích sử dụng tro đáy (làm vật liệu đắp, vật liệu trong kết cấu áo đường) lựa chọn công đầm hợp lý theo các biểu đồ đã trình bày ở mục III.2, IV.2. Tài liệu tham khảo Bùi Anh Tuấn, 2016. Nghiên cứu sử dụng hợp lý tro thải của nhà máy nhiệt điện đốt than trong xây dựng đường ôtô. Luận án tiến sỹ kỹ thuật. Lương Như Hải, Ngô Kế Thế, Đỗ Quang Kháng, 2014. Tro bay và những ứng dụng. Thông tin Kinh tế và Công nghệ - Công nghiệp hóa chất. Số 6-2014. 22TCN 304-03. Quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu: các lớp kết cấu áo đường bằng cấp phối Thiên Nhiên. Bộ giao thông vận tải. TCVN 8297: 2009. Công trình thủy lợi - Đập đất Yêu cầu kỹ thuật trong thi công bằng phương pháp đầm nén. Trung tâm Khoa học và Triển khai kỹ thuật thủy lợi thuộc trường Đại học Thủy lợi. TCVN 4054: 2005. Đường ôtô yêu cầu thiết kế. Cục quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông. Số 125/QĐ-ĐTĐL. Cục Điều tiết điện lực. Bộ Công thương. Helen Ahnberg , 2006. A laboratory study on clays and organic soils stabilised with different types of binder. Dortoral thesis. ABSTRACT Assessment of compaction capability of bottom ash from An Khanh thermal plant Hai Huu Phung 1, Dung Ngoc Nguyen 1, Son Truong Bui 1, Binh Van Bui 1, Hung Van Nguyen 1, Ha Viet Nhu 1, Huong Tu Phan 2 1 Faculty of Mining, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam 2 Faculty of Civil Engineering, Hanoi Architectural University, Vietnam The coal thermal power plant is the mainly providing resource energy in Vietnam, but it releases into the environment millions of tones ash, annually. They are mainly disposed in the field near the factories and residential areas, and a little amount of them are reused in some fields. This can cause the environmental pollution. To reuse the ash and reduce the negative environmental effect, the research group has studied the compaction capability of fly ash from An Khanh thermal power plant with the aim of applying them into ground improvement methods, reducing environmental pollution. The result has indicated that bottom ash has particle size distribution, gravity, maximum dried unit weight that are similar to that of aggregate, or sandy gravel. Parameters such as compaction index K, CBR of bottom ash sampling showed that they have a good compaction potential, and could meet the strength requirement of embankment materials and materials for construction of base or subbase layers of roadways level B and C.
File đính kèm:
- nghien_cuu_kha_nang_dam_chat_cua_tro_xi_day_lo_nha_may_nhiet.pdf