Nghiên cứu hiệu quả của phân bón lá đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng rau cải bắp
Hai loại phân bón lá khảo nghiệm (Xanchi EC50 và Rocket-123) có thành phần gồm các chất dinh dưỡng trung, vi lượng và các phân đoạn chitosan, xanthan chiếu xạ khối lượng phân tử thấp đã được Trung tâm Chiếu xạ Hà Nội phát triển. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón khảo nghiệm đối với cây cải bắp trên đất phù sa và đất bạc màu cho thấy cả hai loại phân bón lá đã có tác dụng kích thích sự sinh trưởng và phát triển của cây cải bắp. Không chỉ làm tăng tỷ lệ cuốn bắp, khối lượng trung bình bắp thu được khi sử dụng phân bón khảo nghiệm cũng cao hơn, dẫn đến năng suất cải bắp thu được trên cả hai loại đất đều tăng cao so với đối chứng. So với đối chứng chỉ tưới bằng nước sạch, bội thu năng suất cải bắp trên đất phù sa đạt 11,5-14,7% trong vụ 1 và 10,8-15,7% trong vụ 2. Giá trị này là 11,9-14,8% trong vụ 1 và 11,4-15,6% trong vụ 2 trên đất bạc màu. Hiệu suất sử dụng phân bón trên đất phù sa đạt 1155,6-1466,0 kg cải bắp/lít phân bón đối với phân bón lá Xanchi EC 50 và 1115,6-1251,1 kg cải bắp/lít phân bón đối với phân bón lá Rocket-123. Giá trị này trên đất bạc màu là 1158,0-1204,4 kg cải bắp/lít phân bón đối với phân bón lá Xanchi EC 50 và 1135,6- 1274,0 kg cải bắp/lít phân bón đối với phân bón lá Rocket-123. Hiệu quả kinh tế thu được cũng tăng đáng kể khi sử dụng phân bón lá. Hiệu quả kinh tế cao nhất đạt được với công thức phun bổ sung phân bón lá ở mức 5 L/ha. Kết quả phân tích cũng cho thấy sử dụng phân bón lá không ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu hiệu quả của phân bón lá đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng rau cải bắp
ã làm tăng năng suất cải bắp, tạo ra doanh thu cao hơn nhiều so với công thức đối chứng. Kết quả là, lợi nhuận thu được từ các công thức thí nghiệm cao hơn đối chứng, dù chi phí có tăng do tăng tiền công. Lợi nhuận kinh tế của các công thức thí KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 50 nghiệm vượt 18,225-38,920 triệu đồng/ha so với công thức đối chứng. Kết quả ở bảng 4 cũng cho thấy hiệu quả kinh tế thu được từ việc bón phân Xanchi EC50 cao hơn so với bón phân Rocket 123. Đối với các công thức sử dụng cùng loại phân bón lá thì hiệu quả kinh tế thu được từ công thức sử dụng mức bón cao 5 L/ha cao hơn mức bón thấp. Như vậy, có thể kết luận là phân bón lá đã có hiệu quả rõ rệt đối với sinh trưởng và phát triển của cây cải bắp trên đất phù sa, tạo ra hiệu quả kinh tế cao hơn. Bảng 4. Hiệu quả kinh tế của phân bón khảo nghiệm đối với cải bắp trên đất phù sa Kết quả khảo nghiệm vụ 1 Công thức thí nghiệm Tổng thu (triệu đồng/ha) Tổng chi phí (triệu đồng/ha) Lợi nhuận (triệu đồng/ha) Vượt ĐC (triệu đồng/ha) CT1 (đối chứng) 266,940 146,976 119,964 - CT2 CT3 CT4 CT5 301,260 306,240 297,540 300,420 152,626 153.506 151,871 152,363 148,634 152,734 145,669 148,034 28,670 32,310 25,735 28,070 Kết quả khảo nghiệm vụ 2 CT1 (đối chứng) 256,080 149,696 106,384 - CT2 CT3 CT4 CT5 296,670 302,830 277,310 282,260 156,356 157,526 152,701 153,636 140,314 145,304 124,609 128,624 33,930 38,920 18,225 22,240 Ghi chú: - Giá cải bắp vụ 1 là 6.000 đồng/kg, vụ 2 là 5.500 đồng/ka, phân bón lá Rocket-123 giá 70.000 đ/kg, đạm urê: 8.000 đ/kg, supe lân: 3.500 đ/kg, kali clorua: 8.000 đ/kg. Công phun 1 triệu/ha/lượt. 3.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng và năng suất cây cải bắp trên đất bạc màu Ảnh hưởng của phân bón lá đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cải bắp trên đất bạc màu được trình bày trong bảng 5 và 6. Có thể nhận thấy, nhờ tác động của phân bón khảo nghiệm, tỷ lệ cây cuốn bắp ở các công thức thí nghiệm đã tăng lên đáng kể so với các công thức đối chứng. Khối lượng trung bình bắp thu được ở công thức thí nghiệm cũng cao hơn hẳn so với đối chứng. Kết quả này chứng tỏ việc phun bổ sung phân bón lá giúp cây cải bắp ở các lô thí nghiệm sinh trưởng và phát triển mạnh hơn. Kết quả là, năng suất toàn ô và năng suất cải bắp thương phẩm của tất cả các công thức thí nghiệm đều tăng cao so với đối chứng. Đối với cây cải bắp trồng trên đất bạc màu, năng suất thương phẩm cao nhất là 46,8 tấn/ha trong vụ 1 và 49,4 tấn/ha trong vụ 2 ở công thức CT3, phun bổ sung phân bón lá Xanchi EC50 ở mức 5 L/ha. Tương tự như đối với cây cải bắp trên đất phù sa, trong cả 2 vụ, năng suất cải bắp thu được từ công thức phun bổ sung bằng phân bón lá Xanchi EC 50 cao hơn so với công thức phun bổ sung phân bón lá Rocket 123. Tuy nhiên, các công thức phun bổ sung phân bón lá đều cho năng suất cao hơn so với đối chứng. Bội thu năng suất cải bắp trên đất bạc màu đạt 11,9-14,8% trong vụ 1, và 11,4-15,6% trong vụ 2. Bảng 5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cải bắp trên đất bạc màu vụ 1 Công thức thí nghiệm Tỷ lệ cuốn bắp (%) Khối lượng trung bình (kg/bắp) Năng suất toàn ô (kg/ô) Năng suất thực thu (tấn/ha) Bội thu năng suất so đối chứng (%) CT1 95,5 1,44 131,90 40,78 - CT2 96,5 1,64 151,95 46,32 13,6 CT3 97,0 1,66 154,39 46,80 14,8 CT4 96,6 1,62 150,33 45,65 11,9 CT5 97,1 1,65 153,70 46,53 14,1 CV (%) 5,44 LSD0,05 6,24 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 51 Bảng 6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cải bắp trên đất bạc màu vụ 2 Công thức thí nghiệm Tỷ lệ cuốn bắp (%) Khối lượng trung bình (kg/bắp) Năng suất toàn ô (kg/ô) Năng suất thực thu (tấn/ha) Bội thu năng suất so đối chứng (%) CT1 95,6 1,50 137,69 42,74 - CT2 97,0 1,73 161,15 48,83 14,3 CT3 97,2 1,75 163,32 49,40 15,6 CT4 97,0 1,67 155,60 47,63 11,4 CT5 97,2 1,70 158,69 48,44 13,3 CV (%) 4,93 LSD0,05 5,94 Bảng 7. Hiệu suất sử dụng phân bón đối với cây rau cải bắp trên đất bạc màu Bội thu năng suất so với ĐC (kg/ha) Hiệu suất SD phân bón (kg sản phẩm/lít phân bón) TT Công thức bón phân Vụ 1 Vụ 2 Lượng phân sử dụng (lít/ha) Vụ 1 Vụ 2 1 NPK + Xanchi EC50 - 4,5 lít 5,31 5,42 4,5 1.180,0 1.204,4 2 NPK + Xanchi EC50 - 5 lít 5,79 5,99 5 1.158,0 1.198,0 3 NPK + Rocket 123 - 4,5 lít 5,11 5,56 4,5 1.135,6 1.235,6 4 NPK + Rocket 123 - 5 lít 5,99 6,37 5 1.198,0 1.274,0 Hiệu suất sử dụng phân bón đối với cây rau cải bắp trên đất bạc màu được trình bày trên bảng 7. So với kết quả ở bảng 3, hiệu suất sử dụng phân bón lá trên đất bạc màu thấp hơn trên đất phù sa. Tuy nhiên, không giống như đối với cây cải bắp trên đất phù sa, hiệu suất sử dụng phân bón lá trên đất bạc màu của các công thức bón phân khác nhau là khá giống nhau. Điều này có thể là do đất bạc màu chỉ có thể giữ một lượng dinh dưỡng trung, vi lượng nhất định ở dạng dễ tiêu mà cây trồng có thể hấp thụ, song cần nghiên cứu sâu hơn để kết luận. Kết quả thu được cho thấy, hiệu suất sử dụng phân bón lá đối với cây cải bắp trên đất bạc màu cao nhất đạt được với phân bón lá Rocket 123 ở mức 5 L/ha, đạt 1198 và 1274 kg SP/lít PB tương ứng trong vụ 1 và vụ 2. Nghĩa là, phân bón lá Rocket 123 phù hợp hơn đối với cây cải bắp trên đất bạc màu. Bảng 8. Hiệu quả kinh tế của phân bón khảo nghiệm đối với cải bắp trên đất bạc màu Công thức thí nghiệm Tổng thu (triệu đồng/ha) Tổng chi phí (triệu đồng/ha) Lợi nhuận (triệu đồng/ha) Vượt ĐC (triệu đồng/ha) Kết quả khảo nghiệm vụ 1 CT1 (đối chứng) 244,680 101,699 142,981 - CT2 CT3 CT4 CT5 277,920 280,800 273,900 279,180 107,459 107,989 107,124 108,039 170,461 172,811 166,776 171,141 27,480 29,830 23,795 28,160 Kết quả khảo nghiệm vụ 2 CT1 (đối chứng) 235,070 101,699 133,371 - CT2 CT3 CT4 CT5 268,565 271,700 261,965 266,420 107,569 108,189 107,574 108,419 160,996 163,511 154,391 158,001 27,625 30,140 21.020 24,630 Ghi chú: - Giá cải bắp vụ 1 là 6.000 đồng/kg, vụ 2 là 5.500 đồng/ka, phân bón lá Rocket-123 giá 70.000 đ/kg, đạm urê: 8.000 đ/kg, supe lân: 3.500 đ/kg, kali clorua: 8.000 đ/kg. Công phun 1 triệu/ha/lượt. Hiệu quả kinh tế của phân bón lá đối với cây cải bắp trên đất bạc màu cũng được tính toán và kết quả KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 52 được trình bày trên bảng 8. Tương tự như đối với canh tác cải bắp trên đất phù sa, phân bón lá đã có hiệu quả rõ rệt đối với sinh trưởng và phát triển cây cải bắp, giúp năng suất cải bắp thí nghiệm tăng đáng kể so với đối chứng. Hiệu quả kinh tế của phân bón khảo nghiệm đối với cải bắp trên đất bạc màu nhờ vậy cũng cao hơn đối chứng. Lợi nhuận thu được từ các công thức sử dụng phân bón lá trong vụ 1 đạt 166,776-172,811 triệu đồng/ha và vụ 2 đạt 154,391- 163,511 triệu đồng/ha so với 142,981 và 133,371 triệu đồng/ha ở công thức đối chứng. Lợi nhuận kinh tế cao nhất vượt 29,83 và 30,14 triệu đồng/ha so với đối chứng ở công thức CT3, phun bổ sung phân bón lá Xanchi EC50 ở mức 5 L/ha. Như vậy, có thể khuyến cáo sử dụng phân bón lá ở mức 5 L/ha cho cây cải bắp trên đất bạc màu để thu được năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn. 3.3. Ảnh hưởng của phân bón lá đến chất lượng cải bắp Bảng 9. Ảnh hưởng của phân bón khảo nghiệm (Rocket 123) đến chất lượng cải bắp Đất phù sa Đất bạc màu Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm Đối chứng Thí nghiệm Đối chứng Thí nghiệm Hàm lượng chất khô (g/100g) 5,70 5,86 6,14 6,59 Tổng chất rắn hòa tan (TSS) 3,46 3,87 3,73 3,91 Hàm lượng protein (g/100g) 1,00 0,74 1,06 0,99 Vitamin C tổng số (mg/100g) 44,17 49,30 35,59 36,24 Dư lượng nitrat (mg/kg) 467,3 453,5 457,5 441,9 Chất lượng của cải bắp được đánh giá thông qua hàm lượng chất khô, tổng lượng chất rắn hòa tan, hàm lượng protein và vitamin C tổng. Trong nghiên cứu này, chỉ sản phẩm cải bắp thu được từ công thức đối chứng và công thức thí nghiệm đạt năng suất cao nhất trên đất bạc màu trong vụ 2 (công thức phun bổ sung phân bón lá Rocket 123 ở mức 5 L/ha) được kiểm tra và kết quả được trình bày trên bảng 9. Dễ thấy rằng, chất lượng cải bắp dường như không thay đổi khi được phun bổ sung phân bón lá. Trong khi hàm lượng chất khô, tổng lượng chất rắn hòa tan ở các công thức thí nghiệm tăng nhẹ so với đối chứng, hàm lượng protein giảm nhẹ và vitamin C tăng. Dư lượng nitrat trong sản phẩm cũng thay đổi không đáng kể, chỉ số này ở mức dưới 500 mg/kg cả ở công thức đối chứng và thí nghiệm. Mặc dù vậy, sự khác biệt về các tiêu chí chất lượng cải bắp là không lớn về mặt thống kê, nghĩa là việc phun bổ sung phân bón lá không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cải bắp. 4. KẾT LUẬN Hai loại phân bón lá có thành phần gồm các chất dinh dưỡng trung, vi lượng, chitosan và xanthan cắt mạch bức xạ có tác dụng kích thích sinh trưởng thực vật, giữ ẩm và tăng khả năng lưu giữ chất dinh dưỡng trên lá. Xanchi EC50 và Rocket 123 đã có ảnh hưởng tích cực đến sinh trưởng và phát triển cây cải bắp cả trên đất phù sa và đất bạc màu. So với đối chứng chỉ tưới bằng nước sạch, bội thu năng suất cải bắp trên đất phù sa đạt 11,5-14,7% trong vụ 1 và 10,8-15,7% trong vụ 2. Giá trị này là 11,9-14,8% trong vụ 1 và 11,4- 15,6% trong vụ 2 trên đất bạc màu. Bội thu năng suất cải bắp cao nhất đạt được ở các công thức thí nghiệm phun bổ sung phân bón lá Xanchi EC50 và Rocket 123 ở mức 5 L/ha. Hiệu suất sử dụng phân bón trên đất phù sa đạt 1155,6-1466,0 kg cải bắp/lít phân bón đối với phân bón lá Xanchi EC 50 và 1115,6-1251,1 kg cải bắp/lít phân bón đối với phân bón lá Rocket-123. Giá trị này trên đất bạc màu là 1158,0-1204,4 kg cải bắp/lít phân bón đối với phân bón lá Xanchi EC 50 và 1135,6- 1274,0 kg cải bắp/lít phân bón đối với phân bón lá Rocket-123. Hiệu suất sử dụng phân bón cao nhất đạt được khi phun phân bón lá Xanchi mức 5 L/ha trên đất phù sa và phân bón lá Rocket 123 trên đất bạc màu. Phân bón lá không ảnh hưởng đến chất lượng và tính an toàn của sản phẩm cải bắp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Beecher C., 1994. Cancer preventive properties of varieties of Brassica oleracea: a review. Am. J. Clin. Nutr., 59;1166S-70S. 2. Chaney R. L., Giordano P. M., 1977. Microelements as Related to Plant Deficiencies and Toxicities. In Soils for Management of Organic Wastes and Waste Waters. Eds. Elliott L. F., & Stevenson F. J.. Soil Science Society of America American. Madison, Wisconsin USA. 1977. 3. Heimler D., Vignolini P., Dini M. G., Vincieri F. F., Romani A., 2006. Antiradical activity and polyphenol composition of local Brassicaceae edible varieties. Food Chemistry, 99(3);464–469. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 53 4. Heo H. J., Chang Y. L., 2006. Phenolic phytochemicals in cabbage inhibit amyloid beta protein-induced neurotoxcicity. Food Science and Technology, 39(4);331-337. 5. Kanujia, S. P., Ahmed N., Chattoo M. A., Jabeen N., Naryan S., 2006. Effect of micronutrients on growth and yield of cabbage (Brassica oleracea var. capitata L.). Applied Biological Research, 8;15- 18. 6. Lê Cao Nguyên, Nghiêm Thị Hương, Hoàng Thị Lan Thương, Lê Thị Phượng, 2014. Hiệu lực phòng trừ một số bệnh hại cải bắp chính của chế phẩm sinh học chitosan tại xã Quảng Thành, thành phố Thanh Hóa. Tạp chí khoa học, Đại học Hồng Đức, số 21; 64-69. 7. Luan L. Q., Nagasawa N., Tamada M., Nakanishi T. M., 2006. Enhancement of plant growth activity of irradiated chitosan by molecular weight fractionation. Radioisotopes, 55: 21-27. 8. Quynh T. M., Yoshii F., Nagasawa N., Kume T., Hien N. Q., 2003. Application of radiation degraded CM-chitosan for preservation of fresh fruits. Proc. Workshop. JAERI-Conf., 2003-016, 33-41, October, 2003. 9. Singh B. K., Sharma S. R., Singh B., 2009. Variation in mineral concentrations among cultivars and germplasms of cabbage. Journal of Plant Nutrition, 33(1);95-104. 10. Tombs M. P., Harding S. E., 1998. An Introduction to Polysaccharide Biotechnology. Taylor & Francis, 1998. 11. Trần Bá Cừ. Rau-hoa-quả-củ làm thuốc. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật. Hà Nội. 1999. Tr. 8. 12. Trần Minh Quỳnh, Nguyễn Văn Bính, Trần Xuân An, 2018. Nghiên cứu tạo xanthan khối lượng phân tử thấp bằng phương pháp chiếu xạ. Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, 60(3); 41-44. 13. Yoshii F., Nagasawa N., Kume T., Yagi T., Ishii K., Relleve L.S., Puspitasari T., Quynh T. M., Luan L. Q., Hien N. Q., 2003. Proceedings of the FNCA workshop on application of electron accelerator JAERI-Conf. 2003-016. p.43. 14. Zhao Yong-Hou, 2006. Effects of zinc and boron microelement and fertilizer on yield and quality of cabbage. J. Anhui Aggil. Sci., 16: 112. INFLUENCES OF FOLIAR MICROELEMENT FERTILIZER (XANCHI EC50 AND ROCKET-123) ON THE GROWTH, YIELD AND QUALITY OF CABBAGE Tran Minh Quynh1, Le Thi Minh Luong2, Nguyen Van Binh1 1Hanoi Irradiation Center 2Soils and Fertilizers Research Institute Email: tmqthuquynh@gmail.com Summary In this study, two kinds of foliar fertilizer (Xanchi EC50 and Rocket 123) composed of microelement formulations and low molecular weight chitosan and xanthan, prepared by irradiation degradation were applied to the cabbages grown in field and their yield attributes, yield per plot and marketable yields were investigated. The experiments were laid out in split plots with three replications. The 15 day old seedlings were transplanted into alluvial (Thanh Da, Hoai Duc, Ha Noi) and exhausted (Tien Phong, Me Linh, Ha Noi) soils on 20-22 January 2019 for season 1, and 10-15 September 2019 for season 2. The results revealed that testing foliar fertilizer promoted the growth and development of cabbage on both soils. Not only ratio of folded leaf plant, but also average weight of the heads harvested from the treated cabbages much increased, resulting in an increase of 10.78-15.74% and 11.44-15.58% in the marketable yields of cabbage heads in the alluvial and exhausted soils, respectively. Benefits gain from the treated plots include the plot fertilized with reduced N, P, K fertilizer also higher than that from control. However, there are insignificant differences in quality parameters between treated and control cabbage heads, suggested that testing fertilizer seemed not affect to quality of cabagge heads. Keywords: Foliar fertilizer, microelement, gamma irradiation, polysaccharide, cabbage. Người phản biện: TS. Bùi Huy Hiền Ngày nhận bài: 15/5/2020 Ngày thông qua phản biện: 16/6/2020 Ngày duyệt đăng: 23/6/2020
File đính kèm:
- nghien_cuu_hieu_qua_cua_phan_bon_la_den_sinh_truong_nang_sua.pdf