Nghiên cứu hiệu năng kiến trúc chuyển mạch gói quang cho mạng trung tâm dữ liệu
Xu hướng gần đây cho thấy các ứng dụng mạng chuyển
từ các trung tâm dữ liệu đám mây riêng sang các trung tâm
dữ liệu đám mây công cộng. Như được chỉ ra trong chỉ số
đám mây toàn cầu của Cisco năm 2016, số lượng IP đám
mây toàn cầu hàng năm sẽ đạt 14,1ZB vào cuối năm 2020,
tăng từ 8,6ZB vào năm 2018 [1, 2]. Trong các mạng trung
tâm dữ liệu hiện nay, các thiết bị chuyển mạch điện tử chưa
đáp ứng được các nhu cầu về băng thông nhiều hơn, mức
tiêu thụ điện năng thấp và độ trễ nhỏ [3]. Các thiết bị
chuyển mạch kênh quang (OCS) có thể tăng băng thông
đáng kể nhưng không phù hợp với lưu lượng thay đổi. Các
DCN được đề xuất mới nhất sử dụng công nghệ chuyển
mạch gói quang (OPS) có khả năng đạt được thông lượng
cao, mềm dẻo phù hợp với các dịch vụ có tính bùng nổ.
Đặc biệt, giải quyết được hiện tượng thắt nút cổ chai, gia
tăng được thông lượng chuyển mạch. Tuy nhiên trong các
công trình này đã đưa ra các mô hình kiến trúc chuyển
mạch gói quang sử dụng các bộ xử lý mào đầu điện tử, do
đó làm tăng thời gian xử lý gói tại các nút chuyển mạch.
Trong bài báo này, tác giả đề xuất một mô hình kiến
trúc chuyển mạch gói toàn quang sử dụng kỹ thuật xử lý
mào đầu gói quang (OHP) có khả năng làm giảm thời gian
xử lý mào đầu hiệu quả hơn so với kỹ thuật xử lý mào đầu
điện tử, do đó làm giảm đáng kể thời gian trễ truyền các
gói dịch vụ đồng thời làm tăng thông lượng chuyển mạch.
Thông qua mô hình giải tích và mô phỏng đã tiến hành
khảo sát và đưa ra các kết quả liên quan tới các tham số
hiệu năng thời gian trễ hệ thống trung bình và thông lượng
chuyển mạch.
Bài báo được cấu trúc như sau: Phần một là phần giới
thiệu; Tiếp theo kiến trúc chuyển mạch gói quang, phân
tích hiệu năng chuyển mạch gói quang, các kết quả tính
toán số và mô phỏng hiệu năng chuyển mạch gói quang
được khảo sát và thảo luận cũng như kiến trúc chuyển
mạch gói toàn quang đề xuất được trình bày trong phần
thứ hai; Cuối cùng, phần thứ ba là phần kết luận.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu hiệu năng kiến trúc chuyển mạch gói quang cho mạng trung tâm dữ liệu
hing
throughput in large data center networks. Bài báo được cấu trúc như sau: Phần một là phần giới
Keywords: Datacenter network, optical packet switching (OPS), optical packet thiệu; Tiếp theo kiến trúc chuyển mạch gói quang, phân
switch architecture. tích hiệu năng chuyển mạch gói quang, các kết quả tính
toán số và mô phỏng hiệu năng chuyển mạch gói quang
được khảo sát và thảo luận cũng như kiến trúc chuyển
Khoa Viễn thông 1, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
mạch gói toàn quang đề xuất được trình bày trong phần
Email: sonch@ptit.edu.vn thứ hai; Cuối cùng, phần thứ ba là phần kết luận.
Ngày nhận bài: 05/11/2019
2. KIẾN TRÚC CHUYỂN MẠCH GÓI TOÀN QUANG
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 13/12/2019
Ngày chấp nhận đăng: 20/02/2020 2.1. Kiến trúc chuyển mạch gói quang
Các kiến trúc OPS có khả năng kết nối hàng nghìn cổng
vào - ra trong khi có thể điều khiển theo thang thời gian
1. GIỚI THIỆU nano giây. Trong các DCN thường sử dụng sơ đồ hệ thống
Xu hướng gần đây cho thấy các ứng dụng mạng chuyển như trên hình 1 [4].
từ các trung tâm dữ liệu đám mây riêng sang các trung tâm Trong đó, thông tin trao đổi nội bộ và nội cụm vẫn được
dữ liệu đám mây công cộng. Như được chỉ ra trong chỉ số điều khiển bởi các chuyển mạch điện tử, trong khi giao tiếp
đám mây toàn cầu của Cisco năm 2016, số lượng IP đám giữa các cụm được xử lý bởi một OPS. OPS thực hiện kết nối
mây toàn cầu hàng năm sẽ đạt 14,1ZB vào cuối năm 2020, các cụm với nhau bằng các cổng vào/ra tốc độ bít cao.
Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 56 - No. 1 (Feb 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 29
KHOA H ỌC CÔNG NGHỆ P - ISSN 1859 - 3585 E - ISSN 2615 - 961 9
Chuyển mạch hoạt động hoàn toàn trong miền quang. Sau khiển tự động. Do đó, độ phức tạp điều khiển và thời gian
đây sẽ trình bày hai kiến trúc chuyển mạch gói quang tiêu cấu hình của toàn bộ chuyển mạch đa cổng có thể giảm
biểu là chuyển mạch điều khiển tập trung (kiến trúc Benes) đáng kể. Trong trường hợp này, tổng thời gian để xác định
và chuyển mạch điều khiển phân tán (kiến trúc Spanke). ma trận chuyển đổi là thời gian để tạo ra một chuyển mạch
(1 × N) và một chuyển mạch (N × 1) duy nhất. Trong thực
tế, các mào đầu gói tại mỗi đầu vào N có thể được xử lý cục
bộ bởi các bộ điều khiển độc lập.
2.2. Phân tích hiệu năng
2.2.1. Thông lượng,
Thông lượng là tỉ lệ băng thông hiệu dụng trên tổng
băng thông. Thông lượng của hệ thống bằng 1 tại mỗi khe
thời gian có ít nhất một gói được gửi tới đầu ra của hệ
thống. Tuy nhiên thông lượng sẽ bị giới hạn bởi thời gian
Hình 1. Sơ đồ hệ thống DCN sử dụng OPS
cấu hình t do không có gói nào được gửi trong
Kiến trúc Benes là một mạng chuyển mạch có khả năng khoảng thời gian này. Công thức tổng quát (1) thể hiện xác
tái cấu hình N đầu vào và N đầu ra, ký hiệu là (N × N). Cho suất có ít nhất một gói được gửi tới đầu ra tính toán dựa
N = d. q, với d và q là các ước nguyên của N. Một mạng trên thời gian trễ do cấu hình ma trận chuyển mạch [5].
(N × N) có thể được biểu diễn thành một lớp đầu vào và
Throughput = ∑ C 1 − (1)
một lớp đầu ra với tổng cộng 2N/d mạng (d × d) và một
lớp giữa gồm d mạng (N/d × N/d) như hình 2. Mạng này
trong đó, RTT là thời gian khứ hồi, t tương ứng là thời
được gọi là một cấu trúc base-d, những mạng nhỏ hơn
gian cấu hình chuyển mạch, load là tải thực, N là số cổng
được gọi là các mạng con [5]. vào/ cổng ra.
Đối với kiến trúc của Benes, khi N tăng sẽ làm tăng số 2.2.2. Trễ hệ thống trung bình,
lượng các khối (2 × 2) trung gian ở giữa qua đó làm tăng
Việc tính toán trễ sẽ phức tạp hơn do mô hình phân tích
số bit điều khiển cho mỗi gói tin, làm tăng thời gian điều
không tính toán đến dung lượng bộ đệm, trong khi đây là
khiển cấu hình ma trận chuyển mạch. Thời gian điều khiển
một yếu tố tác động rất nhiều đến trễ hệ thống. Tuy nhiên,
của hệ thống này phụ thuộc vào N. log N khi sử dụng giải
dựa trên một mô hình đơn giản để có thể tính toán tổng
thuật điều khiển looping.
quát và so sánh trễ khi sử dụng các kiến trúc chuyển mạch
khác nhau cho cho OPS. Sử dụng xác suất truyền lại tối đa
(P ) và đặt load = 1 để tính toán đường bao trên của
trễ hệ thống trung bình (latencyUB). Vậy, latencyUB hiệu
dụng có thể được tính toán như sau [5]:
Latency UB = (2)
2.3. Kết quả đánh giá hiệu năng và thảo luận
Trong phần này sẽ so sánh các tham số hiệu năng của
Hình 2. Kiến trúc chuyển mạch Benes (N X N) base-d chuyển mạch Benes và chuyển mạch Spanke. Khi khảo sát
lấy khoảng cách host-switch là 40m. RTT sẽ là 400ns. Chu
kỳ gói là 40ns. Thời gian cấu hình chuyển mạch trung bình
là 6ns cho kiến trúc chuyển mạch Spanke. Ở mỗi cổng vào,
xác suất có dữ liệu đến (load hay tải) theo phân phối nhị
thức sẽ được đặt cố định. Tất nhiên sẽ có xác suất xảy ra
tranh chấp và coi như các đầu ra là như nhau.
Đầu tiên sẽ phân tích các kết quả tính toán số cho
thông lượng trung bình hệ thống dựa trên biểu thức (1) [5].
Kết quả đưa ra trên hình 4 biểu thị thông lượng trung bình
hệ thống thay đổi theo số cổng đầu vào trong hai kiến trúc
Hình 3. Kiến trúc chuyển mạch Spanke (N x N)
chuyển mạch: Spanke, Benes với load = 1. Có thể thấy
Kiến trúc Spanke là mạng chuyển mạch không nghẽn thông lượng trong trường hợp sử dụng kiến trúc Benes phụ
hoàn toàn với N cổng đầu vào/ đầu ra như hình 3. Trong thuộc rất nhiều vào số lượng cổng và giảm rất nhanh khi
đó, các thành phần chính là các chuyển mạch không gian kích thước ma trận chuyển mạch tăng. Còn thông lượng khi
(1 × N) và (N × 1) [5]. Kiến trúc này có cấu trúc mô-đun: số sử dụng kiến trúc Spanke hầu như giữ nguyên không đổi.
lượng chuyển mạch (1 × N) và (N × 1) tăng tuyến tính với Thông lượng hệ thống hoàn toàn độc lập so với số cổng và
số lượng cổng và mỗi chuyển mạch này có thể được điều tăng tuyến tính theo tải cho tới khi giá trị tải đạt mốc 0,7.
30 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số 1 (02/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY
Tuy có thể thấy một sự giảm nhẹ đối với những ma trận thuyết [5] và theo mô phỏng. Có thể quan sát rõ ràng trễ
chuyển mạch lớn, nhưng hiện tượng này có thể giải thích của hệ thống sử dụng các kiến trúc chuyển mạch tính toán
bằng việc nghiễm nhiên xác suất tranh chấp sẽ tăng lên khi theo lý thuyết khá sát với mô phỏng trên mô hình hệ thống
số lượng cổng tăng, dẫn đến thông lượng giảm chứ không bằng phần mềm OptiSystem.
phải do ảnh hưởng từ kiến trúc.
Hình 6. Trễ của kiến trúc Benes theo lý thuyết và theo mô phỏng
Hình 4. Thông lượng trung bình hệ thống thay đổi theo số cổng đầu vào
trong hai kiến trúc: Spanke, Benes
Tiếp theo, để so sánh trễ trong mô hình kiến trúc chuyển
mạch Benes và Spanke, thực hiện tiến hành thiết lập một mô
hình mô phỏng với ba kịch bản tương ứng với các kiến trúc
chuyển mạch có số cổng đầu vào/đầu ra lần lượt là = 4, 8
và 16 cổng trong gói phần mềm OptiSystem. Trên hình 5a và
5b tương ứng là mô hình thiết lập cho kiến trúc chuyển
mạch Benes và Spanke 4 đầu vào ra.
Hình 7. Trễ của kiến trúc Spanke theo lý thuyết và theo mô phỏng
(a)
Hình 8. Trễ của hệ thống sử dụng kiến trúc chuyển mạch Spanke và Benes
Hình 8 đưa ra trễ của hệ thống sử dụng kiến trúc chuyển
Spanke và kiến trúc chuyển mạch Benes thay đổi theo số
cổng vào/ cổng ra dựa trên biểu thức (2) [5]. Trên hình 8 có
thể thấy rõ rằng hiệu năng của hệ thống sử dụng kiến trúc
(b) chuyển mạch Benes giảm một cách đáng kể khi kích thước
ma trận chuyển mạch tăng lên. Với việc trễ tối đa cho phép
Hình 5. Mô hình thiết lập cho chuyển mạch 4 cổng vào/ cổng ra: a) Benes và
của nhiều dịch vụ trong môi trường DC là 1µs, kiến trúc
b) Spanke trong phần mềm OptiSystem
chuyển mạch Benes sử dụng giải thuật loop không thể đáp
Trong mô hình mô phỏng, các gói quang được phát ở ứng được yêu cầu khi số lượng cổng N > 16. Trong khi kiến
tốc độ 100 Gbit/s trên các cổng vào. Công suất phát quang trúc chuyển mạch Spanke luôn duy trì trễ hệ thống ở mức
trung bình của gói là 1mW. dưới 1µs dù lượng cổng sử dụng là bao nhiêu và tương tự
Hình 6 và 7 là kết quả biểu thị trễ phụ thuộc vào số cổng như tham số thông lượng, không có sự khác biệt nhiều về
N của kiến trúc chuyển mạch Benes và Spanke theo lý trễ khi lượng cổng tăng lớn hơn 64. Cả hai thông số trên
Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 56 - No. 1 (Feb 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 31
KHOA H ỌC CÔNG NGHỆ P - ISSN 1859 - 3585 E - ISSN 2615 - 961 9
đều trở nên bão hòa khi tải tăng lớn hơn 0,7. Ngoài ra, việc điều khiển để điều khiển chuyển mạch các gói đến các khối
tính toán trên đây không xét đến dung lượng bộ đệm, một CRB tương ứng và đưa ra các cổng ra yêu cầu. Các mô-đun
nhân tố ảnh hưởng rất nhiều đến trễ khi có tải lớn. Thông quang hoạt động như sau: Bộ xử lý mào đầu toàn quang sẽ
số này tăng chậm theo số lượng cổng do tính tất yếu của tách mào đầu ra khỏi tải trọng gói và được xử lý để tách địa
việc tăng xác suất cần truyền lại ở số lượng cổng lớn. Tuy chỉ mào đầu và điều khiển các chuyển mạch trong khối SW
nhiên mức tăng là không đáng kể đối với các hệ thống có để chuyển các gói đến cổng ra yêu cầu. Nhờ sử dụng bộ xử
nhiều hơn 64 cổng. lý mào đầu này mà thời gian xử lý các gói trong kiến trúc
Qua kết quả tính toán số và mô phỏng có thể thấy rõ là giảm xuống đáng kể chỉ vài trăm ps [6, 7].
tuy mô hình kiến trúc chuyển mạch Benes sử dụng kỹ thuật Kết quả so sánh hiệu năng của chuyển mạch gói quang
điều khiển tập trung có giải thuật điều khiển đơn giản, đề xuất (P-OPS) và chuyển mạch gói quang Spanke cổ điển
nhưng khi số lượng cổng đầu vào ra tăng trên 64 cổng thì (OPS) như đưa ra trên hình 10 khi tốc độ bit truyền gói
mô hình chuyển mạch phức tạp, thông lượng giảm nhanh, bằng 100Gb/s và số bước sóng sử dụng là M = 4. Hình 10a
trễ xử lý là quá lớn và không thể chấp nhận được. Đối với biểu thị thông lượng trung bình hệ thống thay đổi theo số
mô hình kiến trúc Spanke cổ điển sử dụng kỹ thuật điều cổng đầu vào trong hai kiến trúc chuyển mạch gói: OPS,
khiển phân tán đã giải quyết được các nhược điểm của kiến P-OPS. Rõ ràng là kiến trúc chuyển mạch Spanke cải tiến kết
trúc Benes về thông lượng truyền dẫn và trễ xử lý tuy nhiên hợp WDM sử dụng kỹ thuật xử lý mào đầu gói toàn quang
cũng rất phức tạp và chi phí đầu tư tốn kém khi số lượng (OHP) có thông lượng trung bình hệ thống cao hơn so với
cổng vào ra tăng trên 64 cổng. kiến trúc chuyển mạch Spanke cổ điển. Hình 10b biểu thị
Để cải thiện được các nhược điểm của kiến trúc chuyển trễ của hệ thống thay đổi theo số cổng đầu vào trong hai
mạch Spanke cổ điển, tác giả đề xuất một kiến trúc chuyển kiến trúc chuyển mạch gói: OPS, P-OPS. Từ hình 10b cho
mạch gói toàn quang sử dụng kiến trúc chuyển mạch thấy trễ của hệ thống trong kiến trúc chuyển mạch Spanke
Spanke cải tiến kết hợp WDM sử dụng kỹ thuật xử lý mào đề xuất nhỏ hơn so với trễ của hệ thống trong kiến trúc
đầu gói quang (OHP). chuyển mạch Spanke cổ điển.
2.4. Kiến trúc chuyển mạch gói toàn quang đề xuất
Kiến trúc chuyển mạch gói toàn quang đề xuất (P-OPS)
như hình 9. Kiến trúc P-OPS này có khả năng mở rộng dễ
dàng, đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật của trung tâm dữ
liệu quy mô lớn. Trong kiến trúc có F cổng (sợi) vào và F
cổng ra. Mỗi cổng vào/ cổng ra F có M bước sóng. Do đó,
tổng số cổng vào/ cổng ra logic là (N = F × M). Mỗi mô-
đun quang (chuyển mạch toàn quang) có một đầu vào và F
đầu ra khác nhau, được chuyển đến khối giải quyết tranh
chấp (CRB) ở đầu ra của kiến trúc P-OPS. Các khối CRB giải
quyết tranh chấp của các gói đến từ các mô-đun quang
khác nhau và xuất ra cùng một cổng ra.
(a)
(b)
Hình 9. Kiến trúc chuyển mạch gói quang đề xuất Hình 10. So sánh hiệu năng của chuyển mạch gói quang OPS và P-OPS:
Như trong hình 9, mỗi mô-đun quang bao gồm một bộ (a)Thông lượng trung bình hệ thống thay đổi theo số cổng đầu vào
xử lý mào đầu gói quang (OHP) dựa trên kỹ thuật điều chế
(b) Trễ của hệ thống thay đổi theo số cổng đầu vào
vị trí xung (PPM) [6, 7], một khối chuyển mạch (1 × F) và bộ
32 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số 1 (02/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY
3. KẾT LUẬN
Trong bài báo, trên cơ sở phân tích đánh giá hiệu năng
của kiến trúc chuyển mạch Benes và kiến trúc chuyển mạch
Spanke, tác giả đã đề xuất một kiến trúc chuyển mạch gói
toàn quang mới nhờ kết hợp kiến trúc Spanke cải tiến và kỹ
thuật ghép phân chia theo bước sóng (WDM), đồng thời
trong kiến trúc chuyển mạch sử dụng bộ xử lý mào đầu gói
quang (OHP). Kiến trúc OPS đề xuất này có khả năng tăng
dung lượng các cổng mà vẫn đáp ứng được các yêu cầu đặt
ra cho các trung tâm dữ liệu lớn. Bên cạnh đó, với việc sử
dụng bộ xử lý mào đầu gói toàn quang đã giảm được đáng
kể thời gian xử lý các gói tại kiến trúc chuyển mạch và đã
góp phần cải thiện được hiệu năng của hệ thống. Cụ thể
làm giảm trễ hệ thống trung bình và cải thiện thông lượng
chuyển mạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Shu, Y., et al., 2018. Programmable OPS/OCS hybrid data centre network.
Optical Fiber Technology, 44, 102–114.
[2]. Toru Segawa, et al., 2016. High-speed Optical Packet Switching for
Photonic Datacenter Networks. NTT Technical Review, Vol. 14, No. 1.
[3]. C. Chaintoutis, A. Bogris and D. Syvridis, 2018. P-Torus: Torus-based
Optical Packet Switching Architecture for intra-Data Centre Networks. Photonics
in Switching and Computing (PSC), pp. 1-3.
[4]. N. Calabretta, R. P. Centelles, S. Di Lucente and H. J. S. Dorren, 2013. On
the performance of a large-scale optical packet switch under realistic data center
traffic. in IEEE/OSA Journal of Optical Communications and Networking, vol. 5,
no. 6, pp. 565-573.
[5]. S.Di Lucente, 2013. Optical packet switching with distributed control for
high performance data center networks. Diss. Technische Universiteit Eindhoven.
[6]. Son H.Cao, Hong M.Nguyen, and Quy Q.Ho 2015. Improving Performance
of All-Optical Packet Switching Network with a Modified Pulse Position Modulation
Routing Table. International Journal of Electronics and Data Communications,
Vol.3, No.3, pp.90-99, 11-2015.
[7]. Son H.Cao, 2017. Multi-wavelength All-Optical Packet Switching Node
Using Modified Pulse Position Modulation Header Processing. Tạp chí Khoa học và
công nghệ, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội số 43, trang 3-7.
AUTHOR INFORMATION
Cao Hong Son
Facuty of Telecommunication 1, Posts and Telecommunications Institute of
Technology
Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 56 - No. 1 (Feb 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 33File đính kèm:
nghien_cuu_hieu_nang_kien_truc_chuyen_mach_goi_quang_cho_man.pdf

