Nghiên cứu, đánh giá việc sử dụng nước khử khoáng tại các nhà máy nhiệt điện
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về việc tối ưu hiệu
quả sử dụng nguồn nước cho các nhà máy nhiệt điện [4
- 8], trong đó chú trọng vào đánh giá hiệu quả sử dụng
nguồn nước làm mát bình ngưng [4 - 6]. M.Muthuraman
[7] đã nghiên cứu phương pháp giảm lượng nước hóa
hơi trong hệ thống làm mát bình ngưng của nhà máy
nhiệt điện than 500MW của công ty NTPC (Ấn Độ) bằng
cách giảm lượng nước cấp bù (nước make-up) dùng để
bù lượng thất thoát do hóa hơi. Khi lượng nước hóa hơi
giảm thì lượng xả blowdown cũng giảm tương ứng. Kết
quả cho thấy tổng lượng nước tiết kiệm được khoảng 20
- 26m3/giờ. Ngoài ra, một số nghiên cứu quan tâm đến
tối ưu lượng nước sử dụng làm mát bằng phương pháp
thống kê thực nghiệm (DOE). Ramkumar [5] đã thực hiện
nghiên cứu giảm lượng nước làm mát bằng sử dụng
phương pháp đáp ứng bề mặt RSM (Response Surface
Methodology) và trí tuệ nhân tạo ANN (Artificial Neural
Network) khi phân tích các thông số vận hành. Tác giả đã
xây dựng mô hình thực nghiệm để dự đoán nhiệt độ nước
mát trong tháp làm lạnh với các biến về dòng chảy, dòng
không khí, nhiệt độ nước và chiều cao xả là các biến phân
tích. Kết quả cho thấy nhiệt độ nước ảnh hưởng đáng kể
đến hiệu suất làm mát. Các tham số này đã được tối ưu để
nâng cao khả năng vận hành. Ngoài ra, các nghiên cứu [8
- 12] cũng thực hiện cùng hướng nghiên cứu cho các điều
kiện vận hành khác và cho kết quả khả quan.
Về mặt ảnh hưởng của công nghệ turbine, công nghệ
làm mát khác nhau trong nhà máy nhiệt điện, Michael
D.Rutkowski và cộng sự [1] thuộc Phòng Thí nghiệm Kỹ
thuật Năng lượng Quốc gia (Mỹ) đã thực hiện nghiên cứu
toàn diện về ảnh hưởng của công nghệ làm mát, công
nghệ turbine điển hình, các dạng làm mát khác nhau cho
các nhà máy điện than và khí tại Mỹ. Nhóm tác giả chỉ ra
rằng nhu cầu về nước làm mát trong các nhà máy điện
phụ thuộc vào loại hệ thống làm mát được sử dụng chứ
không phải phụ thuộc nhiều vào loại nhiên liệu (than,
dầu, khí đốt thiên nhiên, uranium, năng lượng mặt trời,
sinh khối, năng lượng địa nhiệt). Trong số các nhà máy
với cùng loại hệ thống làm mát, lượng nước tiêu thụ cho
làm mát chủ yếu được xác định bởi hiệu suất các nhà
máy điện đó và không phụ thuộc các loại nhiên liệu sử
dụng [1].
Nhìn chung, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào
nghiên cứu ảnh hưởng của công nghệ turbine, công nghệ
làm mát, điều kiện vận hành đến hiệu quả làm mát bình
ngưng và tối ưu hiệu quả làm mát bằng phương pháp
thống kê thực nghiệm. Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả
sử dụng nước khử khoáng ở các nhà máy nhiệt điện chưa
được chú trọng, mặc dù có ảnh hưởng đáng kể đến giá
thành sản xuất điện năng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu, đánh giá việc sử dụng nước khử khoáng tại các nhà máy nhiệt điện
g trên sơ đồ 4 x 3. Bởi vì mục đích của thực nghiệm là để xác định giá trị nhỏ nhất của lượng nước Demin tiêu thụ nên sẽ chọn tỷ số S/N (the signal to noise ratio) là nhỏ nhất (the smaller is better). Thêm vào đó khi xử lý phân tích, kiểm tra mối quan hệ phụ thuộc giữa các yếu tố A, B, C, D lẫn nhau (biểu diễn dưới dạng AB, AC, AD, BC, BD và CD) cũng được tiến hành. 3. Kết quả và thảo luận Kết quả phân tích quy hoạch thực nghiệm theo phương pháp Taguchi cho thấy không có sự ảnh hưởng chung của các yếu tố A, B, C, D mà cụ thể là AB, AC, AD, BC, BD và CD đến lượng nước Demin tiêu thụ. Để đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đến lượng nước Demin tiêu thụ, sử dụng 2 giá trị phản hồi đó là giá trị kỳ vọng toán và tỷ số S/N. Giá trị P-values được dùng để xác định độ ảnh hưởng của các yếu tố có mang ý nghĩa thống kê hay không và theo mức độ nào và dùng các hệ số để xác định mức độ ảnh hưởng. Với số liệu thu được từ Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 trích xuất ra tương ứng với ma trận thực nghiệm cho thấy giá trị của các P-value < 1. Cụ thể là đối với tỷ số S/N, chỉ có giá trị P-value của (a) (b) 54 DẦU KHÍ - SỐ 3/2020 CÔNG NGHIỆP ĐIỆN Bảng 5. Kết quả phân tích ANOVA cho kỳ vọng toán học của các ảnh hưởng TT A B C D 1 1 1 1 1 2 1 2 2 2 3 1 3 3 3 4 2 1 1 2 5 2 2 2 3 6 2 3 3 1 7 3 1 2 1 8 3 2 3 2 9 3 3 1 3 10 4 1 3 3 11 4 2 1 1 12 4 3 2 2 13 5 1 2 3 14 5 2 3 1 15 5 3 1 2 16 6 1 3 2 17 6 2 1 3 18 6 3 2 1 Bảng 3. Ma trận thực nghiệm Taguchi Bảng 4. Kết quả phân tích ANOVA cho tỷ số S/N Nguồn DF Seq SS Adj SS Adj MS F P S R-Sq R-Sq(adj) A 5 2,6247 2,6247 0,5249 0,51 0,761 1,0140 81,40% 80,13% B 2 0,4036 0,4036 0,2018 0,20 0,827 C 2 0,5763 0,5763 0,2881 0,28 0,765 D 2 23,3966 23,3966 11,6983 11,38 0,009 Sai số dư 6 6,1690 6,1690 1,0282 Tổng 17 33,1702 Nguồn DF Seq SS Adj SS Adj MS F P S R-Sq R-Sq(adj) A 5 136,28 136,28 27,26 0,57 0,724 6,9229 81,61% 80,90% B 2 20,46 20,46 10,23 0,21 0,814 C 2 36,72 36,72 18,36 0,38 0,697 D 2 1082,90 1082,90 541,45 11,30 0,009 Sai số dư 6 287,56 287,56 47,93 Tổng 17 1563,92 D là 0,009 < 0,05 thể hiện mức độ ảnh hưởng mang tính thống kê, điều này dễ hiểu bởi thất thoát do bay hơi là không thể tính được và do đó là phần trừ đi của lượng nước xả blowdown, lượng nước phân tích mẫu từ lượng nước Demin tiêu thụ. Giá trị tuyệt đối của hệ số lấy từ Bảng 5 cho thấy giá trị trung bình của các đặc trưng phản hồi từ các yếu tố. Trong bảng cũng có xếp bậc dựa trên trị số thống kê Delta dùng để thể hiện độ lớn của sự ảnh hưởng. Trị số thống kê Delta được lấy bằng giá trị ảnh hưởng lớn nhất trừ đi giá trị nhỏ nhất của các bậc giá trị. Ngoài ra các hệ số mô hình chỉ rõ hơn mức độ ảnh hưởng của từng bậc giá trị. Kết quả thực nghiệm cho thấy đối với cả chỉ số S/N và giá trị trung bình thất thoát hơi luôn gây ra ảnh hưởng lớn nhất, tiếp theo đó là ảnh hưởng của nhiệt độ rồi đến lượng xả blowdown và cuối cùng ít ảnh hưởng nhất trong 4 yếu tố trên là sản lượng điện. 55DẦU KHÍ - SỐ 3/2020 PETROVIETNAM 363534333231 70 65 60 55 50 750640530 3.02.52.0 605040 A B C D 363534333231 -34.0 -34.5 -35.0 -35.5 -36.0 -36.5 750640530 3.02.52.0 605040 A Tr ị t ru ng b ìn h Tr ị t ru ng b ìn h B C D Sơ đồ các ảnh hưởng chính của các yếu tố đến lượng Demin cấp bù Trị phân bố của các yếu tố Sơ đồ các ảnh hưởng chính của các SNR của các yếu tố đến lượng Demin cấp bù Trị phân bố của các SNR của các yếu tố SNR: nhỏ nhất là tốt nhất; SNR - tỷ lệ tín hiệu/nhiễu 363534333231 70 65 60 55 50 750640530 3.02.52.0 605040 A B C D 363534333231 -34.0 -34.5 -35.0 -35.5 -36.0 -36.5 750640530 3.02.52.0 605040 A Tr ị t ru ng b ìn h Tr ị t ru ng b ìn h B C D Sơ đồ các ảnh hưởng chính của các yếu tố đến lượng Demin cấp bù Trị phân bố của các yếu tố Sơ đồ các ảnh hưởng chính của các SNR của các yếu tố đến lượng Demin cấp bù Trị phân bố của các SNR của các yếu tố SNR: nhỏ nhất là tốt nhất; SNR - tỷ lệ tín hiệu/nhiễu Hình 6. Các ảnh hưởng chính đến lượng nước Demin bù Trong thực nghiệm này mục đích mong muốn đạt được thất thoát lượng nước Demin là thấp nhất tương ứng với việc giá trị kỳ vọng toán là nhỏ nhất. Quan sát Hình 6 cho thấy giá trị nhỏ nhất của kỳ vọng toán đạt được ở: A - bậc 5 (35oC); B - bậc 3 (750); C - bậc 3 (3,0); D - bậc 1 (40) và cũng tương tự như vậy đối với tỷ số S/N, giá trị nhỏ nhất tìm thấy được ở điểm trên. Có thể dễ dàng thấy được mối quan hệ này trên đồ thị các ảnh hưởng chính đến kỳ vọng toán và tỷ số S/N. Sử dụng module quy hoạch thực nghiệm trong DOE có thể dự đoán về chỉ số S/N và giá trị trung bình của lượng nước Demin tiêu thụ tại những bậc giá trị cụ thể của các yếu tố. Bảng 6 là kết quả từ việc dự đoán tại các bậc giá trị ghi nhận giá trị nhỏ nhất của kỳ vọng toán và tỷ số S/N. Có thể kết luận ở điều kiện nhiệt độ 35oC, để đạt được công suất tối đa là 750MW, với lượng nước xả về blowdown là 3m3/ngày và lượng thất thoát hơi trong chu trình nước - hơi nước là 40m3 thì lượng nước Demin tiêu thụ của nhà máy sẽ là thấp nhất và đạt giá trị là 43,8m3. Với giá trị này thì lượng nước thất thoát do lấy mẫu được nhà máy cung cấp là 2,88m3 chiếm 6,5% lượng nước Demin tiêu thụ. Trong khi đó lượng nước thất thoát do lấy mẫu đo đạt được từ Nhà máy Điện Cà Mau 1 là 13,84m3 chiếm 27,7% lượng Demin tiêu thụ trung bình của nhà máy (50m3). Lượng nước thất thoát do lấy mẫu ở Nhà máy Điện Nhơn Trạch 1, Nhà máy Điện Cà Mau 2 và Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 cũng lần lượt là 13,42m3, 13,84m3, 24m3 cho thấy có sự dao động và chiếm tỷ trọng lớn trong lượng nước Demin tiêu thụ. Các kết quả phân tích quy hoạch thực nghiệm tại các nhà máy nhiệt điện được tổng hợp trong Bảng 7. Có thể thấy là với cùng công nghệ turbine hơi SST5-5000, chu trình nước và hơi nước của Siemens thì lượng nước khử khoáng tiêu thụ ở Nhà máy Điện Cà Mau 1 & 2 và Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 theo thiết kế lần lượt là 50 và 60m3/ngày ứng với sản lượng điện là 750MW. Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 đi vào vận hành từ năm 2010 với công nghệ điều khiển tiên tiến giúp cho việc vận hành của nhà máy luôn ở trạng thái vận hành ổn định. Kết quả thu được từ quy hoạch thực nghiệm cũng cho thấy với sản lượng điện vận hành ổn định là 750MW thì lượng Demin tiêu thụ thực tế là 43,8m3/ngày. Trong khi đó, Nhà máy Điện Cà Mau 1 - 2 với sản lượng điện vận hành ở mức thấp hơn so với thiết kế là 300 và 400MW, lượng Demin tiêu thụ tương ứng là 21,3 và 22,9m3/ngày. Công nghệ được sử dụng ở Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 cũng cho thấy với sản lượng điện là 1.000MW thì lượng Demin tiêu thụ nhỏ nhất, hay nói cách khác là lượng Demin tiêu thụ khi hệ thống vận hành ổn định không xảy ra sự cố là 937,7m3/ngày. Trong khi đó với số liệu thiết kế 1.200MW thì lượng Demin tính toán được từ chu trình nước - hơi nước là 1.200m3/ngày. Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 sử dụng turbine hơi TC4F-36 của Toshiba vận hành ở áp suất hơi 167 56 DẦU KHÍ - SỐ 3/2020 CÔNG NGHIỆP ĐIỆN Hình 7. Mô tả phần dư của mô hình hồi quy Tỷ số S/N Giá trị trung bình Giá trị thiết lập A B C D -33,0223 43,7833 35 750 3 40 Bảng 6. Giá trị dự đoán tại các bậc giá trị Sơ đồ phần dư của các trị trung bình Sơ đồ phân bố chuẩn Phần dư Phần dư Biểu đồ tần số % Tầ n số Ph ần d ư Ph ần d ư Phân bố giá trị Giá trị được lựa chọn Bậc quan sát Phân bố bậc 10- 1 99 90 50 10 1 - 33- 34- 35- 36- 37 1.0 0.5 0.0 - 0.5 - 1.0 1.00.50.0- 0.5 4.8 3.6 2.4 1.2 0.0 18161412108642 1.0 0.5 0.0 - 0.5 - 1.0 Sơ đồ phần dư của các SNR Sơ đồ phân bố chuẩn Phần dư Phần dư Biểu đồ tần số % Tầ n số Ph ần d ư Ph ần d ư Phân bố giá trị Giá trị được lựa chọn Bậc quan sát Phân bố bậc 57DẦU KHÍ - SỐ 3/2020 PETROVIETNAM Bảng 7. Kết quả quy hoạch thực nghiệm tại các nhà máy nhiệt điện bar và nhiệt độ hơi là 538oC. Nhà máy Điện Nhơn Trạch 1 sử dụng công nghệ turbine hơi của GE tiêu thụ một lượng lớn nước Demin theo thiết kế là 400 m3/ngày, sản lượng điện thiết kế là 450MW. Với sản lượng điện là 235MW theo tính toán của phương pháp quy hoạch thực nghiệm dựa trên số liệu vận hành thực tế của nhà máy thì lượng Demin tiêu thụ là 342,1m3/ngày. So sánh với Nhà máy Ashuganj 400MW (nằm ở phía Đông của Bangladesh) chu trình hỗn hợp, cùng công nghệ của GE, với lượng Demin tiêu thụ là 11 m3/giờ cho công suất 225MW tương đương với 264 m3/ ngày [13]. Các tính toán của quy hoạch thực nghiệm cho ra con số chính xác của lượng Demin tiêu thụ ứng với thời điểm vận hành ổn định và không xảy ra sự cố, đồng thời cũng chỉ ra được yếu tố ảnh hưởng về mặt công nghệ đến lượng Demin tiêu thụ này. 4. Kết luận Quá trình phân tích quy hoạch thực nghiệm theo dữ liệu vận hành của Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 rút ra kết luận như sau: - Kết quả trích xuất từ ảnh hưởng của các biến khảo sát chính đến lượng nước Demin (Hình 6) cho thấy sự ảnh hưởng của nhiệt độ là đáng kể. Mức ảnh hưởng từ 55 - 63%. Nhiệt độ trên 36oC có ảnh hưởng rất lớn đến lượng nước Demin tiêu thụ. - Lượng nước Demin tiêu thụ trên sản lượng điện có sự phụ thuộc vào sản lượng điện và phân bố theo tháng đạt giá trị lớn nhất từ tháng 2 - 4 và thấp nhất là vào tháng 7. - Lượng nước Demin nhỏ nhất có thể đạt được dựa trên số liệu từ nhà máy là 43,8m3/ngày, số này khá sát với giá trị thiết kế của nhà máy (50m3/ngày) với cùng công suất là 750MW. - Ảnh hưởng đến lượng nước Demin tiêu thụ xếp theo thứ tự: thất thoát hơi → nhiệt độ → xả blowdown → sản lượng điện. Từ kết luận trên, cần chú ý trong công tác vận hành nhà máy theo các phương án sau: - Tổn thất do khởi động lò hơi: Tối ưu hóa quá trình vận hành, hạn chế thấp nhất số lần phải khởi động lò hơi; huấn luyện, nâng cao tay nghề kỹ sư vận hành quá trình khởi động lò hơi. - Giảm tổn thất nước - hơi nước từ hệ thống phân tích (SWAS): Huấn luyện đội ngũ kỹ thuật viên định kỳ về công tác phân tích mẫu và tầm quan trọng của nước khử khoáng; cân nhắc việc đóng hệ thống lẫy mẫu nước sau khi lấy mẫu xác định thời gian mở van trước khi lấy mẫu nước lần kế tiếp để bảo đảm độ chính xác và tránh tổn thất nước khử khoáng. - Giảm tổn thất nước - hơi nước qua hệ thống van (bình chứa và đường ống): Sử dụng kết hợp hệ thống van tự động với các điều khiển mức trong bình chứa; tổng kiểm tra định kỳ hệ thống van và bình chứa ít nhất 4 lần/ năm; kiểm tra và phát hiện sớm các bất thường trong báo cáo hao hụt nước khử khoáng hằng ngày để xử lý kịp thời nếu có sự cố; kiểm tra định kỳ hệ thống đường ống; đối với các đường ống hơi cao áp, công ty cần phải có kế hoạch bảo trì hằng năm. - Hệ thống blowdown: Thiết kế tái sử dụng nước từ bồn blowdown. - Hệ thống bơm: Kiểm tra định kỳ, gia cố các đầu nối, đầu xả và điểm có nguy cơ rò rỉ nước khử khoáng trên bơm. Tài liệu tham khảo 1. Gary J.Stiege, James R.Longanbach, Michael D.Rutkowski. Power plant water usage and loss study. The United States Department of Energy National Energy Technology Laboratory. 2007. 2. Tạp chí Năng lượng Việt Nam. Nước tuần hoàn trực lưu nhà máy nhiệt điện: “Đóng thuế môi trường là vô lý”. 28/11/2012. Tính chất Cà Mau 1 Cà Mau 2 Nhơn Trạch 1 Nhơn Trạch 2 Vũng Áng 1 Nhiệt độ (oC) 27 29 33 35 31 Sản lượng điện (MW) 300 400 235 750 1.000 Xả blowdown (m3/ngày) 4 2 85 3 200 Thất thoát hơi (m3/ngày) 6 30 310 40 900 Lượng Demin tiêu thụ nhỏ nhất (m3/ngày) 21,3 22,9 342,1 43,8 937,7 Sản lượng điện thiết kế (MW) 750 750 450 750 2 × 600 Lượng Demin tiêu thụ theo thiết kế (m3/ngày) 50 50 400 60 2 × 600 58 DẦU KHÍ - SỐ 3/2020 CÔNG NGHIỆP ĐIỆN 3. Ana Delgado, Howard J.Herzog. A simple model to help understand water use at power plants. Massachusetts Institute of Technology. 2012. 4. R.Ramkumar, A.Ragupathy. Optimization of cooling tower performance with different types of packings using Taguchi approach. Journal of the Brazilian Society of Mechanical Sciences and Engineering. 2015; 37: p. 929 - 936. 5. Ramkumar Ramakrishnan, Ragupathy Arumugam. Optimization of operating parameters and performance evaluation of forced draft cooling tower using response surface methodology (RSM) and artificial neural network (ANN). Journal of Mechanical Science and Technology. 2012; 26(5): p. 1643 - 1650. 6. Mustafa Bahadır Özdemir. Optimization of process parameters of ground source heat pumps for space heating applications with Taguchi method. Journal of Polytechnic. 2018; 21(4): p. 991 - 998. 7. M.Muthuraman. Reduction in power plant specific water consumption. International Power Plant O & M Conference. 2016. 8. Ram Kumar, Ragupathy Arumugam. Optimization of cooling tower performance analysis using Taguchi method. Thermal Science. 2013. 9. Central Electricity Authority New Delhi. Report on minimisation of water requirement in coal based thermal power stations. 2012. 10. T.Sudhakar, B.Anjaneya prasad, K.Prahladarao. Implementation of Six Sigma for improved performance in power plants. Journal of Mechanical and Civil Engineering. 2015; 12(5), p. 15 - 23. 11. Himanshu Kumar, Anurag Singh. DM make up water reduction in power plants using DMAIC methodology a Six Sigma approach. International Journal of Scientific and Research Publications. 2014; 4(2). 12. Prabhakar Kaushik, Dinesh Khanduja. Application of Six Sigma DMAIC methodology in thermal power plants: A case study. Total Quality Management. 2009; 20(2): p. 197 - 207. 13. Environmental Impact Assessment. Bangladesh: Power system expansion and efficiency improvement investment program (Tranche 3). Ashuganj 400MW Combined Cycle Power Plant (East). 2016. Summary Demineralised water directly affects the cost of electricity production and the efficiency of the thermal power plant and depends on a lot of technological parameters and plant operation process. Researching and evaluating the use of demineralised water help save production costs and improve the efficiency of thermal power plants’ operation. In this paper, the operational parameters affecting the amount of demineralised water were studied and analysed as the basis for the DOE analysis. The data input was investigated at the thermal power plants in Vietnam. The results of empirical statistical analysis identify the factors that influence the consumption of demineralised water, from which recommendations are made for measures to optimise the amount of demineralised water used in each plant. . Key words: Demineralised water, DOE, thermal power plant, water consumption, water environment. STUDYING AND EVALUATING THE USE OF DEMINERALISED WATER IN THERMAL POWER PLANTS Le Van Sy1, Nguyen Phan Anh1, Vu Minh Hung1, Nguyen Ha Trung2 1Petrovietnam University 2Hanoi University of Science and Technology Email: sylv@pvu.edu.vn
File đính kèm:
- nghien_cuu_danh_gia_viec_su_dung_nuoc_khu_khoang_tai_cac_nha.pdf