Nghiên cứu chiến lược học của sinh viên không chuyên ngữ nhằm đạt chuẩn đầu ra tiếng Anh bậc 3/6
Bài báo trình bày kết quả điều tra ban đầu về các chiến lược học tập tự điều chỉnh
(self-regulated learning strategies - SRLS) mà sinh viên học tiếng Anh như ngoại ngữ
không chuyên tại Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế sử dụng thường xuyên nhất để đạt được
chuẩn đầu ra bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ Việt nam (Vietnam Foreign Language
Proficiency Framework - VNFLPR) theo mục tiêu của Đề án ngoại ngữ Quốc gia. Kết quả
được thu thập thông qua bảng khảo sát và phỏng vấn nhằm nghiên cứu các chiến lược tự
học của sinh viên. Nghiên cứu cho thấy rằng sinh viên đã sử dụng các chiến lược học khác
nhau như chiến lược mang tính cá nhân, chiến lược mang tính hành vi và chiến lược mang
tính môi trường trong quá trình học tiếng Anh của họ. Thông qua đó, bài viết cũng đưa ra
một số đề xuất đối với giáo viên giảng dạy tiếng Anh không chuyên cũng như người học tại
Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu chiến lược học của sinh viên không chuyên ngữ nhằm đạt chuẩn đầu ra tiếng Anh bậc 3/6
và cố gắng trả lời chúng để chuẩn bị cho kỳ thi cuối kỳ vì theo họ thì “Tiếng Anh không phải là môn em học giỏi, nên việc dự đoán câu hỏi hay tóm tắt bài đọc theo dạng câu hỏi là một việc làm quá khó đối với em. Vì thế, em không bao giờ sử dụng kỹ năng này trong khi tự học” (SV7). Journal of Inquiry into Languages and Cultures ISSN 2525-2674 Vol 4, No 3, 2020 338 Hay SV10 cho rằng “Việc dự đoán câu hỏi hay tóm tắt các bài đọc theo dạng câu hỏi là một kỹ năng quá khó so với trình độ ngoại ngữ của em. Em chỉ làm những bài đọc có sẵn câu hỏi và luyện tập chúng”. Trong khi đó 43% sinh viên còn lại thỉnh thoảng thực hiện điều này khi học cho kỳ thi của mình. Với kỹ năng dự đoán câu hỏi và nghĩ về câu trả lời của chúng trong tâm trí, đa số sinh viên đều trả lời là có sử dụng kỹ năng này ở các tần suất khác nhau. Từ những lí do trên, ta có thể nhận thấy rằng đối với đa số sinh viên không chuyên ngữ, việc sử dụng chiến lược tự đánh giá này trong quá trình tự học là khá hạn chế do năng lực Tiếng Anh của họ không cao và cũng có thể do kỹ năng này là không cần thiết vì sự có sẵn của các tài liệu học và ôn tập trên thị trường với tất cả các dạng bài tập đã được thiết kế sẵn tạo điều kiện dễ dàng cho người học sử dụng. Một chiến lược khác trong nhóm các chiến lược mang tính hành vi này là tự hành động như tự thưởng cho mình khi đạt kết quả tốt trong học tập. Theo kết quả khảo sát thì dường như sinh viên chưa quen với việc tự thưởng cho bản thân mình sau khi hoàn tất một bài tập trong quá trình tự học. Có đến 47% sinh viên không bao giờ tự thưởng cho bản thân mình bằng việc nghỉ giải lao hay thực hiện một hành động yêu thích sau khi học xong một chủ đề nào đó. 4.3. Các chiến lược mang tính môi trường (Environmental strategies) Nhóm chiến lược này bao gồm chiến lược tạo môi trường học tập hợp lý, tìm kiếm thông tin từ môi trường học và chiến lược học từ bạn bè và thầy cô. Yếu tố môi trường luôn đóng một vai trò quan trọng đối với quá trình học. Việc sắp xếp một không gian học tập hợp lý sẽ góp phần tạo cảm hứng cho người học cũng như mang lại hiệu quả tốt hơn cho quá trình học. Ngoài việc tiếp nhận thông tin từ môi trường, sự kiểm soát đối với môi trường đã được xem là cần thiết đối với sự tự điều chỉnh. Chính vì vậy, hơn 73% sinh viên thừa nhận rằng họ chọn chỗ học yên tĩnh không có các yếu tố làm xao nhãng việc học để có thể tập trung tốt hơn. Bên cạnh đó, 45% sinh viên nói rằng họ luôn có một nơi yêu thích để học. Tất cả các sinh viên đều cho rằng họ phải đảm bảo một chỗ ngồi học thuận tiện. Với họ, chỗ ngồi học thuận tiện và yên tĩnh sẽ làm họ tập trung hơn, có cảm hứng với việc học hơn và vì thế họ cảm thấy thích việc học hơn. Đó cũng là lý do mà 75% sinh viên tham gia vào cuộc khảo sát trả lời rằng họ luôn sắp xếp chỗ ngồi học để giúp họ đạt kết quả tốt hơn. Chính môi trường học thuận tiện đã tạo động cơ học tập tốt hơn cho sinh viên. Điều này được ủng hộ bởi quan điểm của Bandura (1986), khi ông đã nhìn thấy các nhân tố cá nhân (như động cơ) được hình thành bởi môi trường và quay trở lại tạo thành môi trường. Về chiến lược tìm kiếm thông tin, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng Internet là công cụ được nhiều sinh viên lựa chọn để tìm kiếm các thông tin cần thiết liên quan đến việc học. Có đến 83% tổng số sinh viên cho rằng mình thỉnh thoảng, thường xuyên hay luôn luôn sử dụng Internet để tra cứu trong quá trình tự học. Ngược lại, số lượng sinh viên sử dụng thư viện để tra cứu hay đọc sách để phát triển khả năng học thuật của mình là không nhiều (15%). Điều này chứng tỏ rằng thư viện không phải là địa chỉ yêu thích của các sinh viên các lớp không chuyên ngữ để tìm kiếm thông tin cần thiết hay để tự học vì họ cho rằng “khó để tìm thấy những sách phù hợp với yêu cầu của mình và rất mất thời gian. Trong khi đó, việc sử dụng Internet thì tiện lợi và hiệu quả hơn nhiều.” (SV11). Tạp chí Khoa học Ngôn ngữ và Văn hóa ISSN 2525-2674 Tập 4, Số 3, 2020 339 Bên cạnh đó, việc tìm kiếm thông tin về tài liệu tham khảo cho quá trình tự học hay cho những chủ đề mà họ chưa biết rõ từ giáo viên cũng được một số sinh viên sử dụng (33%). Với họ, giáo viên luôn nhiệt tình trong việc cung cấp cho họ đúng những thông tin mà họ cần cũng như giải thích cụ thể, rõ ràng những điều mà họ chưa biết hay thắc mắc. Cùng với môi trường học tập thì việc tương tác với người học cùng đóng một vai trò quan trọng với quá trình tự học của sinh viên. Ngoài việc tìm kiếm sự trợ giúp từ giáo viên, sinh viên có thể kết hợp với bạn cùng lớp của mình để cùng giải quyết những vướng mắc trong quá trình học. Chính vì lý do đó, 95% sinh viên chỉ ra rằng họ thường phối hợp với bạn của mình để hoàn thành những bài tập được giao. Bên cạnh đó, 85% sinh viên thường phối hợp với bạn của mình để hiểu tốt hơn những điều họ đang học và 76% sinh viên thích đàm thoại và thảo luận với bạn học những điều liên quan đến giờ học. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với nhận xét của (Schunk, Pintrich và Meeve, 2008). Các tác giả này cho rằng sinh viên có thể tiếp thu nội dung bài học tốt hơn từ bạn cùng học, bạn cùng lớp và giáo viên. Nói tóm lại, trong quá trình học sinh viên áp dụng nhiều chiến lược học để điều chỉnh quá trình học của mình và mỗi một người học phải dựa vào nhiều yếu tố để lựa chọn chiến lược học phù hợp và có hiệu quả với mình nhất để đem lại kết quả tốt nhất cho người học. 5. Kết luận và kiến nghị Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu các chiến lược tự học mà sinh viên áp dụng trong quá trình học tiếng Anh của mình hướng đến đạt chuẩn đầu ra. Công cụ thu số liệu bao gồm bảng khảo sát và phỏng vấn. Kết quả thu được đã được xử lý, phân tích và cho một số kết quả chính như sau: Sinh viên học tiếng Anh ở các lớp bậc 3/6 nắm cơ bản các thông tin liên quan đến chuẩn đầu ra năng lực tiếng Anh và ít nhiều biết cách sử dụng các chiến lược học tự chủ trong quá trình học ngoại ngữ của mình. Ở mỗi nhóm chiến lược - cá nhân, hành vi và môi trường với những chiến lược cụ thể khác nhau thì sinh viên đều có sự lựa chọn phù hợp cho quá trình học của mình. Đối với nhóm chiến lược cá nhân thì sinh viên chú ý tới việc tổ chức thời gian và phân phối thời gian theo các kỹ năng khác nhau trong quá trình tự học của mình. Điều này cho thấy rằng, đa số sinh viên hiểu được tầm quan trọng của việc phân bổ thời gian hợp lý cho việc tự học. Đối với chiến lược hành vi thì kết quả cho thấy sinh viên thiếu kỹ năng tự đánh giá các nội dung học trong quá trình học. Đối với nhóm chiến lược môi trường thì kết quả cho thấy học tập cùng bạn để quá trình học hiệu quả hơn được đa số sinh viên lựa chọn. Từ kết quả nghiên cứu thì có thể thấy nắm bắt được việc lựa chọn, sử dụng các chiến lược học tự chủ để có sự điều chỉnh phù hợp trong quá trinh học của sinh viên là rất quan trọng để từ đó giáo viên có những sự hỗ trợ kịp thời nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên về quá trình học tự chủ để việc học đạt hiệu quả hơn. Trong các lớp học, giáo viên cố gắng liên tục chuyển người học từ sự phụ thuộc hoàn toàn vào giáo viên sang tự chủ bằng cách sử dụng ngôn ngữ đích làm phương tiện ưa thích trong giao tiếp trong lớp và yêu cầu người học thực hiện tương tự; hướng người học vào việc tìm kiếm thông tin cho các hoạt động học tập tốt thông qua chia sẻ, thảo luận, phân tích và đánh giá với cả lớp; giúp người học đặt mục tiêu học tập của riêng Journal of Inquiry into Languages and Cultures ISSN 2525-2674 Vol 4, No 3, 2020 340 họ, chọn các hoạt động học riêng của mình sau quá trình thảo luận, phân tích và đánh giá nghiêm túc; yêu cầu từ người học phải ghi chép lại việc học của họ, kế hoạch bài học, liệt kê danh sách từ vựng, bài học hữu ích, liên kết thông tin từ kỹ năng Đọc hiểu để sử dụng cho kỹ năng Viết hoặc kỹ năng Nói hoặc từ kỹ năng Nói ở phần 2 cho kỹ năng Viết email/message; Từ đó, việc hướng dẫn cho sinh viên cách thiết lập mục tiêu, tiếp cận với các tiêu chí đánh giá và tự đánh giá mức độ hoàn thành công việc sẽ giúp cho sinh viên có ý thức về sự chủ động trong việc học của mình cũng như việc đánh giá kết quả học tập. Điều này sẽ giúp cho sinh viên phát triển động cơ cho những hoạt động khó hơn trong việc học ngoại ngữ. Tài liệu tham khảo Bộ Giáo dục & Đào tạo (2008). Quyết định số 1400 QD/TTg. Hà Nội. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014). Khung năng lực ngoại ngữ dành cho người Việt Nam. Hà Nội. Nguyễn Thành Đức & Trịnh Hồng Tính (2012). Các chiến lược học ngôn ngữ của sinh viên không chuyên Anh văn tại trường đại học Cần Thơ. Tạp chí Khoa học, 2012(23b), 42-49. Ainley, M., & Patrick, L. (2006). Measuring self-regulated learning processes through tracking patterns of student interaction with achievement activities. Educational Psychology Review, 18, 267 -286. Bandura, A. (1986). Social foundations of thought and action: A social cognitive theory. Englewood Cliffs, NJ: Prentice-Hall. Bown, J. (2009). Self-regulatory strategies and agency in self-instructed language learning: A situated view. Modern Language Journal, 93(4), 570-583. Clément, R., & Kruidenier, B.G. (1983). Orientations in second language acquisition: The effects of ethnicity, milieu, and target language on their emergence. Language Learning, 33(3), 273-291. Desveaux, S. (2013). Guided learning hours. Retrieved on August 20th, 2017 from: https://support.cambridgeenglish.org/hc/en-gb/articles/202838506-Guided-learning-hours. Dörnyei, Z. (1990). Conceptualizing motivation in foreign-language learning. Language Learning, 40(1), 45-78. Dornyei, Z. (2005). The psychology of the language learner: Individual differences in second language acquisition. New Jersey: Lawrence Erlbaum. Gan, Z. (2003). Self-directed language learning among university of EFL students in Mainland China and Hongkong: A study of attitudes, strategies and motivation. Unpublished doctoral dissertation, Hongkong Polytechnic University. Gan, Z., Humphreys, G., & Hamp-Lyons, L. (2004). Understanding successful and unsuccessful EFL students in Chinese Universities. Modern Language Journal, 88(2), 229-244. Gardner, R.C., (1985). Social psychology and second language learning: The role of attitudes and motivation. London, England: Edward Arnold. Hirata, A. (2010). An exploratory study of motivation and self-regulated learning in second language acquisition: Kanji learning as a task focused approach. Unpublished Master’s Thesis. Massey University. Manawatu, New Zealand. Holec, H. (1981). Autonomy and foreign language learning. Oxford: Pergamon. Huỳnh Thị Long Hà (2019). The use of reading strategies by non-majored English students at University of Foreign Languages, Hue University. Journal of Inquiry into Languages and Cultures, 3(3), 317-329. Little, D. (1991). Learner autonomy 1: Definitions, issues and problems. Dublin: Authentik. Locke, E.A., & Latham, G.P. (2002). Building a practically useful theory of goal setting and task motivation: A 35-year odyssey. American Psychologist, 57(9), 705-717. Ismail, N.M., & Sharma, A. (2012). Goal orientation and self-regulated learning strategies as predictors of EFL students. Journal of Education Review, 5(1), 111-125. Tạp chí Khoa học Ngôn ngữ và Văn hóa ISSN 2525-2674 Tập 4, Số 3, 2020 341 Nguyễn Văn Huy & Hamid, M.O. (2015). Educational policy borrowing in a globalized world: A case study of Common European Framework of Reference for Languages in a Vietnam University. English Teaching: Practice & Critique, 14(1), 60-74. Oxford, R. (2001). Language learning strategies. In R. Carter & D. Nunan (Eds.), The Cambridge guide to teaching English to speakers of other languages (pp. 166-172). Cambridge: Cambridge University Press. Pintrich, P.R. (2000). The role of goal orientation in self-regulated learning. In M. Boekaerts, P.R., & M. Zeidner (Eds.), Handbook of self-regulation (pp. 451-502). San Diego, CA: Academic Press. Ramdass, D., & Zimmerman, B.J. (2011). Developing self-regulation skills: The important role of homework. Journal of Advanced Academic, 22(2), 194-218. Schunk, D.H. (2009). Social cognitive theory and self-regulated learning. In B.J. Zimmerman & D.H. Schunk (Eds), Self-regulated learning and academic achievement: Theoretical perspectives. New York, NY: Routledge. Schunk, D.H., Pintrich, P., & Meece, J.L. (2008). Motivation in education: Theory, research and applications. New Jersey: Person Prentice Hall. Wang, C., Wang. L., & Li, Y. (2007). Chinese secondary school self-regulated learners of English. Paper presented at TESOL 2007 Convention, Seattle, WA. Trần Quốc Thảo & Nguyễn Châu Hoàng Long (2020). The use of self-regulated language learning strategies among Vietnamese English-majored freshmen: A case study. VNU Journal of Science: Education Research, 36(1), 1-10. Wang, C., Hu, J., & Xu, Y. (2012). Chinese college students’ self-regulated learning strategies and self- efficacy beliefs in learning English as a foreign language. Journal of Research in Education, 22(2),103- 135. Zimmerman, B.J. (2001). Theories of self-regulated learning and academic achievement: An overview and analysis. In B.J. Zimmerman & D.H. Schunk (Eds), Self-regulated learning and academic achievement: Theoretical perspectives. Mahwah, NJ: Lawrence Erlbaum. Zimmerman, B.J. (2002). Becoming a self-regulated learner: An overview. Theory into Practice, 41, 64- 142. Zimmerman, B.J., & Schunk, D.H. (2001). Reflections on theories of self-regulated learning and academic achievement. In B.J. Zimmerman & D.H. Schunk (Eds.), Self-regulated learning and academic achievement: Theoretical perspectives. Mahwah, NJ: Lawrence Erlbaum. Zimmerman, B.J., Binner, S., & Kovach, R. (1996). Developing self-regulated learners: Beyond achievement to self-efficacy, American Psychological Association, Washington DC. Zimmerman, B.J., & Schunk, D.H. (2008). Motivation: An essensial dimension of self regulated learning. In D.H. Schunk & B.J. Zimmerman (Eds.), Motivation and self regulated learning: Theory, Research and Applications (pp. 1-30). New York: Laurence Erlbaum. SELF-REGULATED LEARNING STRATEGIES FOR THE REQUIRED LEARNING OUTCOMES Abstract: This paper aimed to investigate the self-regulated learning (SRL) strategies by non-English major students at Hue University to achieve the required learning outcomes – level 3/6 (VNFLPR) – set by the National Foreign Language Project. A questionnaire was administered and interviews were then conducted to collect more information for the study. The study found that students employed various SRL strategies such as personal, behavioral, and environmental strategies in the process of learning English. Some pedagogical implications for EFL teachers as well as language learners at Hue University were also discussed. Key words: learning outcomes, non-English major students, self-regulated learning
File đính kèm:
- nghien_cuu_chien_luoc_hoc_cua_sinh_vien_khong_chuyen_ngu_nha.pdf