Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập đối với hộ gia đình đồng bào dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xây dựng và đánh giá các yếu
tố là nguyên nhân ảnh hưởng đến hoàn cảnh kinh tế của hộ; các yếu tố là nguyên
nhân ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh
Cà Mau. Kết quả ước lượng hàm hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến tổng thu nhập
của hộ gia đình dân tộc Khmer tỉnh Cà Mau chịu ảnh hưởng chín yếu tố gồm:
tuổi; nghề nghiệp; hoàn cảnh kinh tế gia đình; nhân khẩu; việc làm thường xuyên;
hoạt động tạo ra thu nhập; có việc làm; vay vốn; và chính sách tạo ra thu nhập.
Trong đó, yếu tố việc làm thường xuyên có ảnh hưởng mạnh nhất đến thu nhập
của hộ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập đối với hộ gia đình đồng bào dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Cà Mau", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập đối với hộ gia đình đồng bào dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Biến phụ thuộc – Thu nhập của hộ đồng bào dân tộc Khmer (là số tiền thu nhập bình quân của hộ/tháng; đơn vị tính là triệu đồng). β0: Hằng số. β1, β2, , β14: Các hệ số hồi quy. Hội thảo Khoa học “Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” 70 ei: Là sai số ngẫu nhiên. Trong nghiên cứu này, hàm hồi quy bao gồm các biến độc lập như X1: Giới tính của hộ dân tộc Khmer (giá trị 0 hoặc 1, trong đó: 1 là nam giới; 0 là nữ giới); X2: Độ tuổi của chủ hộ; X3: Nghề nghiệp hiện tại; X4: Học vấn của chủ hộ; X5: Hoàn cảnh kinh tế của hộ; X6: Số nhân khẩu (là số người trong hộ; đơn vị tính là người); X7: Cách thức sản xuất phù hợp; X8: Việc làm thường xuyên (giá trị 0 hoặc 1, trong đó: 1 là có việc làm thường xuyên; 0 là không có việc làm thường xuyên); X9: Hoạt động tạo ra thu nhập (các hoạt động sản xuất như trồng hoa màu, trồng lúa, nuôi tôm – cua, nuôi sò huyết hay công việc khác); X10: Có việc làm (giá trị 0 hoặc 1, trong đó: 1 là có việc làm tạo ra thu nhập; 0 là không có việc làm tạo ra thu nhập); X11: Diện tích đất sản xuất (tổng diện tích đất của nông hộ dùng để sản xuất; đơn vị tính là công); X12: Vay vốn (giá trị 0 hoặc 1, trong đó: 1 là có vay vốn để sản xuất (SX); 0 là không có vay vốn để SX); X13: Hộ gia đình được Nhà nước hỗ trợ chính sách; X14: Chính sách nhà nước tạo được thu nhập ổn định cho hộ. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1 thể hiện kết quả tóm tắt phân tích mô hình hồi quy cho thấy: - Hệ số Durbin – Watson dùng để kiểm định tương quan của các sai số kề nhau (hay còn gọi là tương quan chuỗi bậc nhất) có giá trị biến thiên trong khoảng từ 0 đến 4; nếu phần sai số không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau thì giá trị sẽ gần bằng 2 (từ 1 đến 3); nếu giá trị càng nhỏ, gần về 0 thì các sai số có tương quan thuận; nếu càng lớn, gần về 4 có nghĩa là các phần sai số có tương quan nghịch. Kết quả hệ số Durbin – Watson ở Bảng 1 cho thấy Durbin – Watson = 1,383 < 2. Vì vậy, có thể kết luận không có sự tương quan chuỗi bậc nhất trong mô hình. Bảng 1: Tóm tắt mô hình hồi quy Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng Durbin- Watson 1 0,442a 0,196 0,185 0,976 1,383 (Nguồn: Kết quả điều tra xã hội học, 2018) - R2 hiệu chỉnh của mô hình là 0,185. Kết quả này cho biết việc đưa 14 biến độc lập vào mô hình là phù hợp. Điều này có nghĩa là mô hình giải thích được 18,5% biến thiên thu nhập bình quân của hộ dân tộc Khmer chịu sự tác động bởi Hội thảo Khoa học “Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” 71 các biến độc lập trong mô hình; còn lại là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên mà đề tài chưa xác định được ảnh hưởng. Tuy nhiên, sự phù hợp này chỉ đúng với dữ liệu mẫu nghiên cứu. Kiểm định độ phù hợp của mô hình: Kết quả phân tích ANOVA (Bảng 2) cho thấy, mô hình được chọn có trị thống kê F có giá trị 18,883 tại mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,05. Chứng tỏ giả thuyết H0 (tập hợp các biến độc lập không có mối liên hệ với biến phụ thuộc) bị bác bỏ. Điều này có nghĩa là có ít nhất một biến độc lập có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (β≠0). Do đó, mô hình hồi quy được lựa chọn trên đây phù hợp dữ liệu và có thể suy rộng cho toàn tổng thể. Bảng 2: Tóm tắt mô hình hồi quy Mô hình Tổng các bình phương Bậc tự do (df) Trung bình bình phương F Sig. 1 Hệ số hồi quy 251.317 14 17.951 18.833 0,000a Phần dư 1.032,298 1.083 0,953 Tổng cộng 1.283,615 1.097 (Nguồn: Kết quả điều tra xã hội học, 2018) Kết quả Bảng 3 bằng phương pháp Enter cho thấy: - Có 05 biến độc lập X không có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Y (Thu nhập), cụ thể là các biến độc lập X1 (Giới tính); X4 (Trình độ học vấn); X7 (Cách thức sản xuất); X11 (Diện tích đất sản xuất); X13 (Nhà nước hỗ trợ chính sách) trong mô hình hồi quy không có ý nghĩa thống kê vì có giá trị Sig. rất lớn; Sig. = 0,439 > 0,005 (trong đó, Sig. có giá trị lớn nhất là Sig. = 0,667). Còn lại 09 biến độc lập X có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Y (Thu nhập) bao gồm các biến như X2 (Tuổi); X3 (Nghề nghiệp); X5 (Hoàn cảnh kinh tế gia đình); X6 (Nhân khẩu); X8 (Việc làm thường xuyên); X9 (Hoạt động tạo ra thu nhập); X10 (Có việc làm); X12 (Vay vốn); X14 (Chính sách tạo ra thu nhập) là có ý nghĩa thống kê; giá trị Sig. của các hệ số này rất nhỏ; Sig. = 0,000 < 0,05 (trong đó, Sig. có giá trị lớn nhất là Sig. = 0,027). Vì vậy, chỉ có 09 hệ số hồi quy phần riêng có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. Hay nói cách khác, thu nhập của hộ Hội thảo Khoa học “Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” 72 gia đình dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Cà Mau được giải thích bởi 09 độc lập nêu trên. - Tất cả 09 biến độc lập đều có hệ số VIF < 2. Giá trị hệ số phóng đại phương sai (VIF) lớn nhất là 1,256 < 2. Vì thế, có thể kết luận không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình hồi quy được xây dựng [2]. - Mô hình hồi quy dạng chuẩn hóa về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ dân tộc Khmer tỉnh Cà Mau được thể hiện như sau: Thu nhập = – 0,063 * Tuổi + 0,126 * Nghề nghiệp + 0,141 * Hoàn cảnh gia đình + 0,089 * Nhân khẩu + 0,197 * Việc làm thường xuyên + 0,111 * Hoạt động tạo thu nhập + 0,185 * Có việc làm – 0,101 * Vay vốn – 0,076 * Chính sách tạo ra thu nhập ổn định. Bảng 3: Thông số các biến trong mô hình hồi quy Biến Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa t Sig. Đa cộng tuyến B Std. Error Beta Độ chấp nhận Hệ số phóng đại phương sai (VIF) Hằng số 3.24 5 .306 10.614 .000 X1 – GTinh -.100 .063 -.044 -1.592 .112 .982 1.018 X2 – Tuoi -.111 .050 -.063 -2.218 .027 .909 1.101 X3 – Nnghiep .070 .016 .126 4.319 .000 .873 1.146 X4 – HVan -.020 .025 -.022 -.775 .439 .888 1.126 Hội thảo Khoa học “Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” 73 Biến Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa t Sig. Đa cộng tuyến B Std. Error Beta Độ chấp nhận Hệ số phóng đại phương sai (VIF) X5 – HCGD .342 .068 .141 5.061 .000 .950 1.052 X6 – NKhau .066 .020 .089 3.215 .001 .966 1.035 X7 – CTSX -.026 .038 -.020 -.700 .484 .917 1.090 X8 – VLTX .411 .064 .197 6.461 .000 .796 1.256 X9 – HDTTN .106 .029 .111 3.660 .000 .813 1.230 X10 – CVL .425 .068 .185 6.272 .000 .857 1.166 X11 – DTDSX -.008 .018 -.013 -.431 .667 .786 1.273 X12 – VVon -.218 .060 -.101 -3.615 .000 .959 1.042 X13 – HTCS .026 .014 .052 1.804 .071 .911 1.098 X14 – CSTTN -.079 .030 -.076 -2.662 .008 .917 1.090 a. Dependent Variable: Y – TN (Nguồn: Kết quả điều tra xã hội học, 2018) Hội thảo Khoa học “Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” 74 Từ kết quả phương trình hồi quy chuẩn hóa trên, ta có nhận xét như sau: - Hệ số biến Tuổi của chủ hộ β2 = - 0,063 có ý nghĩa thống kê trong mô hình ở mức 5%. Yếu tố này có quan hệ nghịch biến với tổng thu nhập của hộ gia đình dân tộc Khmer, nghĩa là nếu tuổi chủ hộ tăng lên 1 tuổi thì tổng thu nhập của hộ gia đình giảm 0,063 triệu đồng. Điều này cho thấy tuổi của chủ hộ có ảnh hưởng đến tổng thu nhập của hộ gia đình, nhưng ảnh hưởng trong trường hợp này là làm tổng thu nhập của hộ gia đình có thể đạt được bị giảm đi. Giải thích cho điều này như sau: thực tế có những hộ gia đình khi có người thân đi làm việc trong các cơ quan, đơn vị Nhà nước nếu tăng thêm 1 tuổi thì sẽ đến tuổi nghỉ hưu theo quy định. Ngoài ra, một số hộ gia đình có người mất sức lao động vì tuổi ngày càng cao không đáp ứng được việc làm theo nhu cầu xã hội, vì vậy mà có thể làm giảm tổng thu nhập của hộ gia đình. - Hệ số biến Nghề nghiệp β3 = 0,126 có ý nghĩa thống kê trong mô hình ở mức 1%. Đây là quan hệ đồng biến, điều này có nghĩa là nếu nghề nghiệp của chủ hộ tăng thay đổi theo chiều hướng tốt hơn thì tổng thu nhập của hộ gia đình có cơ hội tăng thêm 0,126 triệu đồng. Lí giải cho điều này vì khi chủ hộ có cơ hội thay đổi nghề nghiệp cho mình, có thể là thay đổi việc làm có bản thân và người thân trong gia đình như không đi làm thuê hay trồng lúa mà chuyển sang hình thức kinh doanh, mua bán phù hợp thì sẽ cơ hội làm tăng thêm thu nhập cho hộ gia đình. - Hệ số biến Hoàn cảnh kinh tế gia đình β5 = 0,141 có ý nghĩa thống kê trong mô hình ở mức 1%. Đây là quan hệ đồng biến, điều này có nghĩa là nếu hoàn cảnh kinh tế gia đình của hộ ngày càng được cải thiện, nâng cao theo chiều hướng tốt hơn thì tổng thu nhập của hộ gia đình sẽ tăng thêm 0,141 triệu đồng. Điều này thể hiện rất rõ ràng trong thực tế vì chắc rằng tổng thu nhập của hộ tăng lên thì hoàn cảnh kinh tế của họ ngày càng cao. Hay nói cách khác, hộ có hoàn cảnh kinh tế gia đình có chất lượng cao thì chắc rằng hộ gia đình đó có tổng thu nhập cao. - Hệ số biến Nhân khẩu β6 = 0,089 có ý nghĩa thống kê trong mô hình ở mức 1% và có mối quan hệ đồng biến, điều này có nghĩa là nếu gia đình có số lượng người trong độ tuổi lao động tăng lên 1 người thì tổng thu nhập của hộ gia đình sẽ có cơ hội tăng thêm 0,089 triệu đồng. Vì người trong độ tuổi lao động có thể họ có việc làm, có thu nhập cá nhân vì vậy góp phần nâng cao tổng thu nhập cho hộ gia đình. - Hệ số biến Việc làm thường xuyên β8 = 0,197 có ý nghĩa thống kê trong mô hình ở mức 1% và có mối quan hệ đồng biến, điều này có nghĩa là nếu các thành viên của hộ gia đình có việc làm thường xuyên tăng lên 1 người thì tổng thu nhập của hộ gia đình sẽ tăng thêm 0,197 triệu đồng; và đây là điều hoàn toàn phù hợp với thực tế. Vì nếu các thành viên của hộ gia đình ai cũng có việc làm ổn định Hội thảo Khoa học “Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” 75 thì chắc rằng thu nhập của họ sẽ cải thiện góp phần nâng cao tổng thu nhập cho hộ. - Hệ số biến Hoạt động tạo ra thu nhập β9 = 0,111 có ý nghĩa thống kê trong mô hình ở mức 1% và có mối quan hệ đồng biến, điều này có nghĩa là nếu hộ gia đình có những hoạt động tạo ra thu nhập thường xuyên như trồng hoa màu, trồng lúa, nuôi tôm, cua, nuôi sò huyết hay một số công việc khác tăng lên 1 hoạt động thì tổng thu nhập của hộ gia đình sẽ có thể tăng thêm 0,111 triệu đồng. Điều này đúng với thực tế vì khi hộ gia đình có các hoạt động tạo ra thu nhập thường xuyên thì nguồn thu nhập của hộ gia đình sẽ được đảm bảo; bên cạnh đó nếu những hoạt động tạo ra thu nhập thường xuyên này đạt được hiệu quả trong sản xuất thì lúc đó tổng thu nhập của hộ gia đình sẽ tăng cao. - Hệ số biến Có việc làm để tạo ra thu nhập β10 = 0,185 có ý nghĩa thống kê trong mô hình ở mức 1% và có mối quan hệ đồng biến, điều này có nghĩa là nếu tất cả các thành viên trong độ tuổi lao động của hộ gia đình tăng lên 1 việc làm để tạo ra thu nhập thì tổng thu nhập của hộ gia đình sẽ có thể tăng thêm 0,185 triệu đồng. Điều này cũng đúng trong thực tế vì khi có việc làm thì đều có thu nhập, từ đó có thể làm tăng tổng thu nhập cho hộ gia đình. - Hệ số biến Vay vốn β12 = - 0,101 có ý nghĩa thống kê trong mô hình ở mức 1%. Yếu tố này có quan hệ nghịch biến với tổng thu nhập của hộ gia đình dân tộc Khmer, nghĩa là nếu chủ hộ có hay không vay vốn tăng lên 1 lần thì tổng thu nhập của hộ gia đình giảm 0,101 triệu đồng. Điều này cho thấy việc có hay không có vay vốn của chủ hộ có ảnh hưởng đến tổng thu nhập của hộ gia đình, nhưng ảnh hưởng trong trường hợp này là làm tổng thu nhập của hộ gia đình bị giảm đi. Lí giải cho điều này có nhiều nguyên nhân như hộ gia đình có nhu cầu vay vốn và được vay để phục vụ sản xuất nhưng do ảnh hưởng của thời tiết, thiên tai mà sản xuất không đạt hiệu quả hay hộ gia đình có nhu cầu vay vốn nhưng không đạt yêu cầu để vay, dẫn đến họ không có đủ nguồn vốn trong sản xuất nên có thể làm giảm tổng thu nhập của hộ gia đình. - Hệ số biến Chính sách tạo ra thu nhập ổn định β14 = - 0,076 có ý nghĩa thống kê trong mô hình ở mức 1% và có mối quan hệ nghịch biến với tổng thu nhập của hộ gia đình dân tộc Khmer, nghĩa là nếu có những chính sách tạo ra thu nhập ổn định tăng lên 1 chính sách thì tổng thu nhập của hộ gia đình giảm 0,076 triệu đồng. Điều này cho thấy việc những chính sách tạo ra thu nhập ổn định có ảnh hưởng đến tổng thu nhập của hộ gia đình, nhưng ảnh hưởng trong trường hợp này là làm tổng thu nhập của hộ gia đình bị giảm đi. Điều này có thể có nhiều nguyên nhân như hộ gia đình có thể có được chính sách hỗ trợ của Nhà nước về hoạt động sản xuất của hộ nhưng chính sách này lại không phù hợp với cách thức sản xuất của hộ hoặc do bản thân của họ có nhiều hạn chế trong sản xuất như thiếu kinh nghiệm, trình độ học vấn hạn chế nên dẫn đến việc chưa tiếp thu hết Hội thảo Khoa học “Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” 76 tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ, chưa tiếp thu hết những hỗ trợ của chuyển đổi con giống, chuyển đổi ngành nghề,... Từ đó dẫn đến không đạt hiệu quả trong sản xuất, vì vậy có thể làm giảm tổng thu nhập của hộ gia đình dân tộc Khmer. Qua phân tích kết quả ước lượng hàm hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến tổng thu nhập của hộ gia đình dân tộc Khmer tỉnh Cà Mau chịu ảnh hưởng 09 yếu tố. Đó là Tuổi; Nghề nghiệp; Hoàn cảnh kinh tế gia đình; Nhân khẩu; Việc làm thường xuyên; Hoạt động tạo ra thu nhập; Có việc làm; Vay vốn; và Chính sách tạo ra thu nhập. Trong đó, yếu tố Việc làm thường xuyên là có ảnh hưởng mạnh nhất đến thu nhập của hộ; kế đến lần lượt là các yếu tố có ảnh hưởng ít hơn như Có việc làm; Hoàn cảnh gia đình; Nghề nghiệp; Hoạt động tạo ra thu nhập; Vay vốn; Chính sách tạo thu nhập và Tuổi của chủ hộ. 5. KẾT LUẬN Để cải thiện hoàn cảnh gia đình và nâng cao thu nhập cho hộ gia đình trong đồng bào dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Cà Mau, Nhà nước và lãnh đạo địa phương cần quan tâm, tập trung vào các thành phần trên hoặc có thể thực hiện một số giải pháp chủ yếu như tạo việc làm thường xuyên cho hộ; có chính sách hỗ trợ vay vốn hợp lí, kịp thời; nâng cao trình độ học vấn cho hộ; hỗ trợ đất sản xuất; hỗ trợ đào tạo dạy nghề; cho hộ đồng bào dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Cà Mau. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Ban Dân tộc tỉnh Cà Mau. Báo cáo kết quả thực hiện công tác dân tộc năm 2018 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2019. Số 185/BC-BDT ngày 18 tháng 01 năm 2019. [2]. Nguyễn Đình Thọ. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao động – Xã hội. 2013. Hội thảo Khoa học “Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn” 77 Mô hình trồng cây nha đam cho kinh tế cao Nguồn: Nhóm thực hiện đề tài (2018) Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ tổ chức họp mặt tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp luật cho các vị chức sắc tôn giáo, đồng bào Khmer Nguồn: Nhóm thực hiện đề tài (2018)
File đính kèm:
- nghien_cuu_cac_yeu_to_anh_huong_den_thu_nhap_doi_voi_ho_gia.pdf