Nghiên cứu, bào chế thuốc Nam dùng để phòng và hỗ trợ điều trị bệnh gà rù trong điều kiện nuôi gà thả vườn tại Quảng Bình
Nghiên cứu này nhằm mục đích tạo ra một chế phẩm có chức năng tăng cường hệ
miễn dịch, chống oxy hóa, kích thích tiêu hóa và hấp thu, tăng tính ngon miệng, tăng hiệu
suất chuyển hóa thức ăn. Thay thế kháng sinh và các chất kích thích tăng trưởng góp
phần sản xuất thực phẩm sạch và an toàn. Có khả năng tiêu diệt vi khuẩn và ức chế sự
phát triển của virus Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp phân lô đồng đều về
tuổi, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, chỉ khác nhau về yếu tố thí nghiệm là mức bổ sung
khác nhau của chế phẩm. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh gà rù ở lô không bổ
sung thảo dược vào thức ăn khá cao (18,75%). Còn các lô có bổ sung thảo dược vào thức
ăn hầu như không xảy ra dịch bệnh. Khả năng tăng trọng khi bổ sung 5% chế phẩm và
KPCS là tốt nhất (1,56kg/con/3 tháng). Sử dụng chế phẩm thảo dược hỗ trợ trong điều trị
bệnh gà rù có tỷ lệ khỏi bệnh tương đương với sử dụng hỗn hợp kháng sinh. Tuy nhiên,
giá thành của thảo dược thấp hơn so với giá thành sử dụng kháng sinh tân dược (147.792
đồng so với 150.000 đồng).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu, bào chế thuốc Nam dùng để phòng và hỗ trợ điều trị bệnh gà rù trong điều kiện nuôi gà thả vườn tại Quảng Bình
58 NGHIÊN CỨU, BÀO CHẾ THUỐC NAM DÙNG ĐỂ PHÕNG VÀ HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH GÀ RÙ TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI GÀ THẢ VƢỜN TẠI QUẢNG BÌNH Trƣơng Tấn Huệ 26, Phạm Thị Bích Liên 27, Đoàn Văn Thái 28. TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm mục đích tạo ra một chế phẩm có chức năng tăng cƣờng hệ miễn dịch, chống oxy hóa, kích thích tiêu hóa và hấp thu, tăng tính ngon miệng, tăng hiệu suất chuyển hóa thức ăn. Thay thế kháng sinh và các chất kích thích tăng trƣởng góp phần sản xuất thực phẩm sạch và an toàn. Có khả năng tiêu diệt vi khuẩn và ức chế sự phát triển của virus Thí nghiệm đƣợc bố trí theo phƣơng pháp phân lô đồng đều về tuổi, chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng, chỉ khác nhau về yếu tố thí nghiệm là mức bổ sung khác nhau của chế phẩm. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh gà rù ở lô không bổ sung thảo dƣợc vào thức ăn khá cao (18,75%). Còn các lô có bổ sung thảo dƣợc vào thức ăn hầu nhƣ không xảy ra dịch bệnh. Khả năng tăng trọng khi bổ sung 5% chế phẩm và KPCS là tốt nhất (1,56kg/con/3 tháng). Sử dụng chế phẩm thảo dƣợc hỗ trợ trong điều trị bệnh gà rù có tỷ lệ khỏi bệnh tƣơng đƣơng với sử dụng hỗn hợp kháng sinh. Tuy nhiên, giá thành của thảo dƣợc thấp hơn so với giá thành sử dụng kháng sinh tân dƣợc (147.792 đồng so với 150.000 đồng). 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chăn nuôi gà đang phát triển mạnh ở miền Trung nói chung và Quảng Bình nói riêng. Tuy nhiên, do điều kiện thời tiết thƣờng xuyên biến động, khắc nghiệt là điều kiện thuận lợi cho nhiều dịch bệnh phát triển, đặc biệt là bệnh gà rù. Để giải quyết vấn đề này, đối với trang trại, nông trại hoặc hộ gia đình thƣờng dùng vaccine, tăng cƣờng công tác vệ sinh thú y kết hợp sử dụng kháng sinh mới cho kết quả tốt. Nhƣng việc sử dụng kháng sinh thƣờng xuyên rất dễ gây ra tình trạng kháng thuốc, tồn dƣ kháng sinh trong sản phẩm chăn nuôi ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe ngƣời tiêu dùng. So với các loại kháng sinh tân dƣợc, kháng sinh thảo dƣợc có nhiều ƣu điểm nhƣ không có hiện tƣợng kháng thuốc, không tồn dƣ trong thực phẩm, rất ít độc. Gần đây, nhiều giải pháp thay thế việc bổ sung kháng sinh vào trong thức ăn đã đƣợc đƣa ra nhƣ bổ sung axít hữu cơ, propiotic, thảo dƣợcMột số nghiên cứu đã chứng minh rằng, dùng thảo dƣợc tốt hơn và an toàn hơn 26 Phó trƣởng Khoa NLN 27 Giảng viên Khoa NLN 28 Giảng viên Khoa NLN 59 kháng sinh (Varel, 2002; Brenes và Roura, 2010). Các nghiên cứu về việc bổ sung thảo dƣợc vào khẩu phần cho gà thả vƣờn là chƣa nhiều, trọng tâm nghiên cứu về sự ảnh hƣởng của tinh dầu thảo dƣợc đến khả năng chống oxi hóa chƣa đi sâu nghiên cứu ảnh hƣởng của thảo dƣợc đến năng suất, chất lƣợng sản phẩm trong chăn nuôi. Ở nƣớc ta, chƣa có nghiên cứu sử dụng các chế phẩm có nguồn gốc thảo dƣợc trong thức ăn để phòng bệnh, hỗ trợ trong điều trị và kích thích sinh trƣởng cho gà thả vƣờn. Vì vậy, việc nghiên cứu sử dụng thảo dƣợc và các chất chiết có nguồn gốc tự nhiên để thay thế và giảm việc sử dụng kháng sinh là cần thiết. Kết hợp các nguyên liệu (nghệ, bồ công anh, sài hồ, bạch cập, địa du) sẽ tạo ra một chế phẩm có chức năng tăng cƣờng hệ miễn dịch, chống oxy hóa, kích thích tiêu hóa và hấp thu, tăng tính ngon miệng, tăng hiệu suất chuyển hóa thức ăn. Thay thế kháng sinh và các chất kích thích tăng trƣởng góp phần sản xuất thực phẩm sạch và an toàn. Có khả năng tiêu diệt vi khuẩn và ức chế sự phát triển của virus. Xuất phát từ thực tiễn, việc nghiên cứu, bào chế và sử dụng nguồn dƣợc liệu trong thiên nhiên của nƣớc ta trong phòng và hỗ trợ điều trị bệnh gà rù sẽ góp phần giải quyết từng bƣớc những mặt trái của thuốc kháng sinh cũng nhƣ chủ động trong phòng trị bệnh cho vật nuôi. 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp bào chế Nghiên cứu theo dõi tác dụng phòng và hỗ trợ điều trị bệnh gà rù của chế phẩm (nghệ, bồ công anh, sài hồ, bạch cập, địa du) theo phƣơng pháp dƣợc lý thực nghiệm trong từ điển Bách khoa dƣợc học, 1999 và Dƣợc điển Việt Nam, 2002. Phƣơng pháp bào chế thuốc theo giáo trình “Bào chế đông dƣợc, 2002”, giáo trình “Dƣợc học cổ truyền, 2002” của trƣờng ĐH Dƣợc Hà Nội; Thuốc đông y về cách sử dụng - bào chế - bảo quản (Nguyễn Đức Đoàn, 2002); Kỹ thuật chế biến và bào chế thuốc cổ truyền (Phạm Xuân Sinh, 2006); Đào Duy Cần, 2001) Chế phẩm thảo dƣợc cần thêm một điều kiện là phải dễ sử dụng, phù hợp với điều kiện hiểu biết thông dụng của ngƣời dân. Chế phẩm thảo dƣợc là chế phẩm đƣợc bào chế từ các loại dƣợc liệu (nghệ, bồ công anh, sài hồ, bạch cập, địa du) và tá dƣợc vừa đủ dƣới dạng bột. - Phương pháp bào chế như sau: Sài hồ: Rễ chùm bám nhiều đất bùn, chẻ ra rửa sạch đất, thái nhỏ 2 – 3 ly phơi hoặc sấy nhẹ lửa (50-600C) cho khô, tẩm mật (1kg rễ lức tẩm 100ml mật ong) 2 giờ rồi sao thơm sau đó nghiền nhỏ trong máy nghiền rồi cho qua rây cỡ lỗ 0,01-0,02 mm. Nghệ bột: Nghệ rửa sạch thái lát mỏng, phơi hay sấy ở nhiệt độ 40 – 500C trong 2- 3 ngày. Sau đó nghiền nhỏ trong máy nghiền rồi cho qua rây cỡ lỗ 0,01 – 0,02 mm. 60 Bạch cập: Thân rễ bạch cập thu hái vào các tháng 2-8 ở những cây đã mọc đƣợc 2-3 năm, bỏ vảy và rễ con, rửa sạch, sấy nhỏ lửa cho khô, tán bột. Củ rửa sạch, ủ mềm, thái lát mỏng, sấy nhẹ lửa cho khô, tán bột. Địa du: Chọn thứ khô tốt, rửa sạch đất bẩn, ủ mềm một đêm. Thái lát, phơi khô, Có thể sao cháy (dùng chín). Sau đó nghiền nhỏ trong máy nghiền rồi cho qua rây cỡ lỗ 0,01-0,02 mm. Bồ công anh: Thu hoạch lúc cây chƣa ra hoa hoặc bắt đầu ra hoa, cách mặt đất từ 15 – 20cm, loại bỏ lá già, phơi hoặc sấy nhẹ đến khô Pha chế: Chế phẩm gồm có 16% bột nghệ, 20% bột bồ công anh, 20% bột sài hồ, 16% bột bạch cập, 12% bột địa du và tá dƣợc vừa đủ ở dạng bột - Tiêu chuẩn kỹ thuật của chế phẩm TD: Màu sắc, mùi: có màu sắc, mùi thơm của dƣợc liệu. Sai số trọng lƣợng: bao, bì có trọng lƣợng 500gam với sai số ± 5%. 2.2. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm đánh giá hiệu quả phòng bệnh bằng thảo dƣợc Thí nghiệm đƣợc bố trí theo phƣơng pháp phân lô đồng đều về tuổi, chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng, chỉ khác nhau về yếu tố thí nghiệm là mức bổ sung khác nhau của chế phẩm. Thí nghiệm gồm 4 lô, mỗi lô 66 con nuôi trong 3 ô chuồng (22con/ô x 3 ô, mỗi ô là một lần lặp lại). Tổng gà thí nghiệm 264 con đƣợc nuôi nhốt trong chuồng thông thoáng tự nhiên có đệm lót là trấu và có sân chơi tự nhiên. Thời gian thí nghiệm là 12 tuần (bắt đầu 1 ngày tuổi đến 90 ngày tuổi). Lô 1: KPCS (khẩu phẩn cơ sở không bổ sung chế phẩm thảo dƣợc) Lô 2, 3, 4: KPCS + Thảo dƣợc ở 3 mức 4%, 5% và 6%. - Khẩu phần thức ăn và chế độ nuôi dƣỡng Khẩu phần thức ăn cho gà ở các lô đƣợc thiết lập đảm bảo đáp ứng nhu cầu cho gà thả vƣờn từ 1 ngày tuổi đến xuất bán. Giá trị dinh dƣỡng (năng lƣợng trao đổi, protein thô và cân bằng axit amin thiết yếu) trong khẩu phần cơ sở (KPCS) ở các lô là nhƣ nhau và có hàm lƣợng protein thô 18,5%, năng lƣợng trao đổi 2850 Kcal/kg. Thức ăn cho gà thí nghiệm đƣợc sản xuất dƣới dạng bột. Các chế phẩm thảo dƣợc đƣợc trộn vào KPCS trong suốt thời gian thí nghiệm. 2.3. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm đánh giá hiệu quả hỗ trợ điều trị bằng bằng thảo dƣợc Thí nghiệm gồm 2 lô, mỗi lô 20 con ở độ tuổi 60 ngày tuổi nghi bệnh gà rù (triệu chứng: gà bỏ ăn, chân lạnh, hắt hơi, khò khè, chảy nƣớc mũi, diều chƣớng tiêu chảy phân 61 có màu trắng, xanh). Tổng gà thí nghiệm 40 con đƣợc nuôi nhốt trong chuồng thông thoáng tự nhiên có đệm lót là trấu và có sân chơi tự nhiên. Thời gian thí nghiệm là 7 ngày. Lô 1: Dùng vắc xin Newcastle hệ I tiêm cho 20 con sau đó dùng thảo dƣợc trộn vào thức ăn hoặc pha nƣớc cho gà uống. Dùng liên tục 5 ngày (với liều: 2g/1kgP/ngày). Thảo dƣợc dùng điều trị cho 20 con gà trong 5 ngày (300g thảo dƣợc) Lô 2: Dùng vắc xin Newcastle hệ I tiêm cho 20 con sau đó dùng các loại kháng sinh sau pha nƣớc cho gà uống liên tục 5 ngày (Meta-kazol: 2-3g/ 1 lít nƣớc; Amo- coliforte: 1g/ 1 lít nƣớc; Điện giải gluco K,C: 2-3g/ 1 lít nƣớc; Men tiêu hóa Biosub: 1- 2g/ 1 lít nƣớc; Butasal B12: 10ml/2 lít nƣớc 2.4. Phƣơng pháp xử lý: số liệu đƣợc thu thập, phân tích và xử lý bằng phần mềm Excel 2003. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Hiệu quả sử dụng thảo dƣợc phòng bệnh Bảng 1: Hiệu quả bổ sung thảo dược phòng bệnh TT Diễn giải Đơn vị tính Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 1 Số con theo dõi Con 22 22 22 22 2 Ngày tuổi theo dõi tới kết thúc thí nghiệm Ngày 1 ngày tuổi đến 90 ngày tuổi 1 ngày tuổi đến 90 ngày tuổi 1 ngày tuổi đến 90 ngày tuổi 1 ngày tuổi đến 90 ngày tuổi 3 Số con còn sống đến 90 ngày tuổi Con 16 20 21 21 4 Trọng lƣợng đến 90 ngày tuổi Kg/con 1,25 1,48 1,56 1,55 5 Số con mắc bệnh Con 3 0 0 0 6 Tỷ lệ mắc bệnh % 18,75 0 0 0 7 Yếu tố thí nghiệm X Chế phẩm 4% Chế phẩm 5% Chế phẩm 6% Ghi chú: X ký hiệu là không xác định biện pháp của cơ sở 62 Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh gà rù ở lô không bổ sung thảo dƣợc vào thức ăn khá cao (18,75%). Còn các lô có bổ sung thảo dƣợc vào thức ăn hầu nhƣ không xảy ra dịch bệnh. Tuy nhiên, khi bổ sung chế phẩm thảo dƣợc theo các tỷ lệ khác nhau thì khả năng tăng trọng ở các lô đó khác nhau, cụ thể: khả năng tăng trọng ở lô thứ 3 (bổ sung 5% và KPCS) là tốt nhất (1,56kg/con/3 tháng). Nhƣ vậy, tỷ lệ bổ sung thảo dƣợc 5% vào KPCS là tối ƣu nhất. 3.2. Hiệu quả hỗ trợ điều trị bệnh gà rù bằng thảo dƣợc Bảng 2: Kết quả điều trị bệnh gà rù bằng thảo dược STT Diễn giải Đơn vị tính Lô 1 Lô 2 1 Số con theo dõi Con 20 20 3 Số con điều trị Con 20 20 Thời gian điều trị Ngày 5 5 4 Số con khỏi bệnh Con 16 16 5 Tỷ lệ khỏi bệnh % 80% 80% 6 Yếu tố thí nghiệm Thảo dƣợc Hỗn hợp KS Qua bảng trên cho thấy, sử dụng chế phẩm thảo dƣợc hỗ trợ trong điều trị bệnh gà rù có tỷ lệ khỏi bệnh tƣơng đƣơng với sử dụng hỗn hợp kháng sinh. Tuy nhiên, giá thành của thảo dƣợc thấp hơn so với giá thành sử dụng kháng sinh tân dƣợc (147.792 đồng so với 150.000 đồng). Mặt khác, khi sử thảo dƣợc hỗ trợ trong điều trị sẽ hạn chế tồn dƣ kháng sinh trong thực phẩm, giảm thiểu sự ô nhiễm môi trƣờng chăn nuôi, hạn chế tính đa kháng thuốc của vi sinh vật, đảm bảo sự ổn định trạng thái cân bằng của môi trƣờng sinh thái. Nhƣ vậy, chế phẩm thảo dƣợc có kết quả trong hỗ trợ điều trị bệnh gà rù khá tốt, có thể thay thế kháng sinh tân dƣợc trong hỗ trợ điều trị bệnh gà rù trong điều kiện nuôi gà thả vƣờn. 4. KẾT LUẬN - Tỷ lệ mắc bệnh gà rù ở lô không bổ sung thảo dƣợc vào thức ăn cho gà từ 1 ngày tuổi đến 90 ngày tuổi khá cao (18,75%). Các lô có bổ sung thảo dƣợc vào thức ăn hầu nhƣ không xảy ra dịch bệnh. - Bổ sung thảo dƣợc 5% vào khẩu phần cơ sở là tốt nhất (1,56 kg/con/3 tháng) - Việc sử dụng chế phẩm thảo dƣợc hỗ trợ trong điều trị bệnh gà rù có tỷ lệ khỏi bệnh tƣơng đƣơng với sử dụng hỗn hợp kháng sinh. Tuy nhiên, giá thành của thảo dƣợc 63 thấp hơn so với giá thành sử dụng kháng sinh tân dƣợc (147.792 đồng so với 150.000 đồng). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đức Quang (2002), Bào chế Đông dƣợc, Nhà xuất bản Y học. 2. Phạm Xuân Sinh (2002), Dƣợc Học Cổ Truyền, Nhà xuất bản Y học. 3. Nguyễn Đức Đoàn (2002), Thuốc Đông Y Cách Sử Dụng Bào Chế Bảo Quản, Nhà xuất bản Y học 4. Đỗ Trung Đàm (20006), Phƣơng pháp nghiên cứu tác dụng dƣợc lý của thuốc từ thảo dƣợc, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, trang 231 – 260. 5. Nguyễn Tài Năng, Nguyễn Thị Quyên (2015), Nghiên cứu sử dụng thảo dƣợc thay thế kháng sinh bổ sung trong thức ăn chăn nuôi, Tạp chí Khoa học Công nghệ, trang 23 – 24.
File đính kèm:
- nghien_cuu_bao_che_thuoc_nam_dung_de_phong_va_ho_tro_dieu_tr.pdf