Nghịch lưu đa mức
Số mức nghịch lưu càng tăng thì chất lượng nghịch lưu càng tốt thể hiện bởi các tham số:
- Tổng méo do hài bậc cao giảm rõ rệt (từ > 50% đối với nghịch lưu hai mức xuống <>
đối với nghịch lưu chín mức);
- Điện cảm lọc đầu ra không cần trị số lớn vẫn có chất lượng điện áp ra tốt;
- Tuy công suất tiêu thụ trên điện cảm ít thay đổi nhưng công suất tổn hao trên các van bán
dẫn giảm đáng kể. Mặc dù số mức điện áp nghịch lưu tăng đồng nghĩa với việc mạch nghịch lưu
cần có số van lớn hơn {6.(n-1) với n là số mức nghịch lưu} nhưng tổng công suất tổn hao trên các
van lại ít hơn là do mạch càng nhiều van thì điện áp đặt lên mỗi linh kiện giảm và thời gian đóng
mở của mỗi linh kiện cũng ít hơn.
Các nghịch lưu đa mức được điều chế theo các phương pháp khác nhau, phổ biến là hai
phương pháp: điều chế độ rộng xung đa mức (Muti-level pusle width modulation - PWM) và điều
chế vectơ không gian đa mức. Cả hai phương pháp trên được sử dụng để điều khiển đóng/cắt các
van bán dẫn của mạch nghịch lưu theo một quy tắc nhất định. Tín hiệu vào bộ điều chế là các đại
lượng mà thuật toán điều chế yêu cầu (dòng điện tải, điện áp tải, tốc độ, mô men động cơ, ) và tín
hiệu ra là các xung điều khiển van bán dẫn được đưa tới mạch lực của nghịch lưu.
Phụ thuộc vào cấu trúc của mạch nghịch lưu, sẽ có các sơ đồ nghịch lưu khác nhau.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghịch lưu đa mức
ĩa với việc mạch nghịch lưu cần có số van lớn hơn {6.(n-1) với n là số mức nghịch lưu} nhưng tổng công suất tổn hao trên các van lại ít hơn là do mạch càng nhiều van thì điện áp đặt lên mỗi linh kiện giảm và thời gian đóng mở của mỗi linh kiện cũng ít hơn. Các nghịch lưu đa mức được điều chế theo các phương pháp khác nhau, phổ biến là hai phương pháp: điều chế độ rộng xung đa mức (Muti-level pusle width modulation - PWM) và điều chế vectơ không gian đa mức. Cả hai phương pháp trên được sử dụng để điều khiển đóng/cắt các van bán dẫn của mạch nghịch lưu theo một quy tắc nhất định. Tín hiệu vào bộ điều chế là các đại lượng mà thuật toán điều chế yêu cầu (dòng điện tải, điện áp tải, tốc độ, mô men động cơ,) và tín hiệu ra là các xung điều khiển van bán dẫn được đưa tới mạch lực của nghịch lưu. Phụ thuộc vào cấu trúc của mạch nghịch lưu, sẽ có các sơ đồ nghịch lưu khác nhau. 2. Các cấu trúc mạch lực của nghịch lưu đa mức 2.1. Cấu trúc mạch lực nghịch lưu đa mức kiểu điôt kẹp (Neutral Point Clamped Multilevel Inverter - NPC) Nghịch lưu điôt kẹp cung cấp nhiều mức điện áp khác nhau dựa trên điện áp của dãy các tụ điện mắc nối tiếp. Số mức điện áp nghịch lưu tỉ lệ thuận với số tụ nối tiếp với nhau trong một dãy tụ [1]. Ban đầu người ta đưa ra một sơ đồ nghịch lưu ba mức với hai tụ điện ở mạch DC. Vì có hai tụ điện mắc nối tiếp nên có thêm một mức điện áp được thêm vào là ½Vdc ngoài hai mức điện áp 0 và Vdc, thực hiện bằng cách kích mở các van bán dẫn nối điểm giữa của mạch DC (hay là điểm nối các tụ điện) với tải hoặc nối các điểm này vào các pha thông qua các điôt. Có thể nhận thấy rằng khi các van bán dẫn tại các điểm kẹp tương ứng được kích mở thì điểm này được nối vào đầu ra, điện áp trong pha đó là điện áp của dãy tụ điện tương ứng. Vì điểm trung tính được nối vào các van bán dẫn thông qua các điôt nên xuất hiện thuật ngữ NPC. Tuy nhiên sự tăng dần của số mức nghịch lưu đồng nghĩa với sự tăng dần số lượng tụ điện và các điểm nối các tụ (hay điểm trung tính) vì vậy thường dùng thuật ngữ MPC (Multiple Point Clamped - Nhiều điểm kẹp (bám)) để chỉ bộ nghịch lưu dạng này (hình 3). Hình 3. Cấu trúc tổng quát của nghịch lưu kiểu điôt kẹp Phương pháp điều chế chung: cần xác định thời gian đóng mở các van của mỗi pha. Chi tiết hơn, thời gian đóng mở được mô tả bởi biểu thức: THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016 HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016 381 𝑇𝑎𝑖 = 1 với 𝑠𝑎 ≥ 𝑖 (1) 𝑇𝑎𝑖 = 0 với 𝑠𝑎 < 𝑖 Quan hệ giữa 𝑠𝑎 và 𝑇𝑎𝑖 được biểu diễn bởi công thức: 𝑠𝑎 = ∑ 𝑇𝑎𝑖 𝑛−1 𝑖=1 (2) Trong đó: n là số mức nghịch lưu. Quan hệ giữa 𝑠𝑖 và 𝑣𝑖𝑔 được biểu diễn bởi công thức: 𝑣𝑖𝑔 = 𝑣𝑑𝑐 𝑛−1 𝑠𝑖 (3) Trong đó: i = a, b, c Khi một van bán dẫn được kích mở, biểu thức chung của điện áp pha - tâm nguồn DC và thành phần pha a của dòng một chiều có thể viết như sau: 𝑣𝑎𝑔 = ∑ 𝑇𝑎𝑖𝑣𝑐𝑖 𝑛−1 𝑖=1 (4) 𝑖𝑎𝑑𝑐𝑖 = |𝑇𝑎(𝑖+1) − 𝑇𝑎𝑖|. 𝑖𝑎𝑠 khi i = 1, 2,, (n-2) (5) Hai biểu thức (3) và (4) được dùng để lập trình mô phỏng nghịch lưu đa mức. Nó cho phép mô phỏng được cả sự thay đổi áp tụ. Trong trường hợp cần chính xác phải tính đến tổn hao trên các van và điôt. Nếu bỏ qua điện áp rơi trên điôt kẹp thì biểu thức điện áp cho một van bán dẫn được viết như sau: 𝑣𝑇𝑎𝑖 = (1 − 𝑇𝑎𝑖)𝑣𝑐𝑖 + 𝑇𝑎𝑖[𝐼𝑎𝑣𝑠𝑤 − (1 − 𝐼𝑎)𝑣𝑑] (6) Trong đó 𝑣𝑠𝑤 và 𝑣𝑑 là điện áp rơi tương ứng của van và điôt trong khi dẫn và 𝐼𝑎 là đại lượng phản ánh chiều của dòng điện pha a, giá trị của nó được chỉ ra trong biểu thức (7): 𝐼𝑎 = 1 với 𝑖𝑎𝑠 ≥ 0 (7) 𝐼𝑎 = 0 với 𝑖𝑎𝑠 < 0 Điện áp pha được xác định theo biểu thức (8): vag = ∑ Tai n−1 i=1 [vTai − Iavsw + (1 − Ia)vd] (8) Dòng điện van được xác định theo biểu thức (9): 𝑖𝑇𝑎𝑖 = 𝑇𝑎𝑖𝐼𝑎𝑖𝑎𝑠 (9) Dòng điện 𝑖𝑑𝑐𝑖 tại các điểm nút được xác định theo biểu thức (10): 𝑖𝑑𝑐𝑖 = [𝑇𝑎𝑖 − 𝑇𝑎(𝑖−1)]𝑖𝑎𝑠 (10) 2.2. Cấu trúc mạch lực nghịch lưu đa mức kiểu tụ kẹp (Flying Capacitor Multilevel Inverter - FLC) Cấu trúc bộ nghịch lưu đa mức nguồn áp dùng tụ kẹp được giới thiệu bởi Meynard và Foch [2] để thay thế cho nghịch lưu đa mức dùng diode kẹp dựa vào những thuận lợi của kiểu cấu tạo này. Cấu trúc tổng quát của nghịch lưu dùng tụ kẹp được chỉ ra trên hình 4. Ý tưởng của cấu trúc điôt kẹp là tăng số mức điện áp bằng dãy tụ nối tiếp thông qua điôt kẹp để đưa vào tải còn ý tưởng của cấu trúc dùng tụ kẹp này là thay thế mỗi cặp điôt kẹp bằng tụ điện kẹp. Mỗi tụ kẹp được nạp đến một nửa của điện áp DC và có thể được nối vào các pha để cộng hoặc trừ điện áp một cách trực tiếp. Tức là, điện áp đầu ra sẽ là kết hợp của các tụ điện được mắc nối tiếp trên sơ đồ. 2.3. Cấu trúc mạch lực nghịch lưu dùng cầu H nối tầng (Cascade H-Bridge Multilevel Inverter - CHB) Được đề xuất vào năm 1975 [1], tuy nhiên gần đây mới được bổ sung và hoàn thiện. Ý tưởng của kiểu cấu trúc này đó là mắc nối tiếp nhiều cell trên một nhánh pha tải, trong đó mỗi cell là một mạch nghịch lưu cầu 1 pha với 1 nguồn DC riêng bằng nhau và được cách ly với nhau: Vdc1 = Vdc2 = = Vdcn = V. Như vậy tự bản thân mỗi cell đã là một mạch nghịch lưu nhiều mức. Cụ thể bằng cách kích mở hợp lý các linh kiện trong mỗi bộ nghịch lưu một pha sẽ tạo thành ba mức điện áp (-V, 0, V) trên mỗi cell. THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016 HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016 382 Hình 4. Sơ đồ nghịch lưu n mức dùng tụ kẹp Hình 5. Sơ đồ nghịch lưu năm mức cầu H nối tầng hai cell Sự kết hợp hoạt động của n bộ nghịch lưu áp trên một nhánh pha tải sẽ tạo nên n khả năng mức điện áp theo chiều âm (-V, -2V,, -nV), n khả năng mức điện áp theo chiều dương (V, 2V,, nV) và mức điện áp 0. Như vậy, bộ nghịch lưu áp dạng cascade gồm n bộ nghịch lưu áp một pha trên mỗi nhánh sẽ tạo thành bộ nghịch lưu (2n+1) mức [2]. Để mạch hoạt động được thì trạng thái đóng/cắt các van bán dẫn trong một nhánh pha phải thoả mãn điều kiện đóng/cắt đối nghịch. 3. Phương pháp điều khiển nghịch lưu đa mức 3.1. Phương pháp điều chế SPWM Phương pháp còn có tên Subharmonic PWM (SH-PWM), hay Multi carrier based PWM [3]. Ý tưởng của phương pháp sin PWM là so sánh một số sóng mang (dạng tam giác) và một tín hiệu điều khiển (dạng sin) để tạo giản đồ kích mở các linh kiện trong cùng một pha tải. Về nguyên lý, phương pháp được thực hiện dựa vào kỹ thuật analog. - Sóng mang 𝑢𝑝 (carrier signal) tần số cao, có thể ở dạng tam giác. Tuy nhiên, tần số đóng/cắt cao làm tổn hao phát sinh do quá trình đóng/cắt các van bán dẫn tăng theo. Ngoài ra, các linh kiện còn có thời gian ton và toff nhất định, các yếu tố này làm hạn chế việc chọn tần số sóng mang; - Sóng điều khiển 𝑢𝑟 (reference signal) hoặc sóng điều chế (modulating signal) dạng sin. Tuỳ theo việc sắp xếp các van bán dẫn, các van sẽ được kích đóng khi sóng điều khiển lớn hơn sóng mang (𝑢𝑟 > 𝑢𝑝). Trong trường hợp ngược lại, các van đối nghịch được kích đóng (hình 6). Khi tần số sóng mang càng cao, lượng sóng hài bậc cao xuất hiện trong dạng điện áp và dòng tải bị khử càng nhiều. Tỉ số điều chế tần số (frequency modulation ratio) 𝑚𝑓 được xác định theo biểu thức (11): 𝑚𝑓 = 𝑓𝑐𝑎𝑟𝑟𝑖𝑒𝑟 𝑓𝑟𝑒𝑓𝑒𝑟𝑒𝑛𝑐𝑒 = 𝑓𝑚 𝑓𝑐 (11) Việc tăng giá trị mf sẽ dẫn đến việc tăng giá trị tần số các sóng hài xuất hiện. Nhược điểm của việc tăng tần số sóng mang là gây nên tổn hao lớn do số lần đóng/cắt lớn. Tỉ số điều chế biên độ (amplitude modulation ratio) ma được xác định theo biểu thức (12): 𝑚𝑎 = 𝑈𝑚−𝑟𝑒𝑓𝑒𝑟𝑒𝑛𝑐𝑒 𝑈𝑚−𝑐𝑎𝑟𝑟𝑖𝑒𝑟 = 𝐴𝑚 (𝑛−1)𝐴𝑐 (12) THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016 HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016 383 Hình 6. Nguyên lý tạo xung của kỹ thuật PWM Hình 7. Quan hệ giữa biên độ sóng mang và sóng điều khiển Trong trường hợp 𝑚𝑎 ≤ 1 (biên độ sóng sin nhỏ hơn tổng biên độ sóng mang) thì quan hệ giữa thành phần cơ bản của điện áp ra và điện áp điều khiển là tuyến tính. Trong trường hợp giá trị 𝑚𝑎 > 1, biên độ tín hiệu điều chế lớn hơn tổng biên độ sóng mang thì biên độ hài cơ bản của điện áp ra tăng không tuyến tính theo 𝑚𝑎. Khi đó bắt đầu xuất hiện lượng sóng hài bậc cao tăng dần cho đến khi đạt ở mức giới hạn cho bởi phương pháp sáu bước. Phương pháp SPWM đạt được chỉ số điều chế lớn nhất trong vùng tuyến tính khi biên độ sóng điều chế bằng tổng biên độ sóng mang: 𝑚𝑆𝑃𝑊𝑀 𝑚𝑎𝑥 = 𝑈(1)𝑚 𝑈(1)𝑚−𝑠𝑖𝑥𝑠𝑡𝑒𝑝 = 𝑉𝑑𝑐/2 2 𝜋 𝑉𝑑𝑐 = 𝜋 4 = 0.785 (13) Trong đó Vdc là tổng điện áp các nguồn DC. Việc đánh giá chất lượng sóng hài xuất hiện trong điện áp tải có thể được thực hiện bằng phân tích chuỗi Fourier. Ở đây, chu kỳ lấy tích phân Fourier được chia thành nhiều khoảng nhỏ, với cận lấy từng tích phân của từng khoảng được xác định từ các giao điểm của sóng điều khiển và sóng mang dạng tam giác. 3.2. Phương pháp điều chế vector không gian Phương pháp điều chế vector không gian, xuất phát từ những ứng dụng của vector không gian trong máy điện xoay chiều, sau đó được mở rộng triển khai trong các hệ thống điện ba pha. Phương pháp điều chế vector không gian và các dạng cải biến của nó có tính hiện đại, giải thuật chủ yếu dựa vào kỹ thuật số và là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong lĩnh vực điện tử công suất liên quan đến điều khiển các đại lượng xoay chiều ba pha như điều khiển truyền động điện xoay chiều, điều khiển các mạch lọc tích cực, điều khiển các thiết bị công suất trên hệ thống truyền tải điện [4]. Ý tưởng của phương pháp điều chế vector không gian là tạo nên sự dịch chuyển liên tục của vector không gian tương đương trên quĩ đạo đường tròn của véc-tơ điện áp bộ nghịch lưu, tương tự như trường hợp vector không gian của đại lượng sin ba pha tạo được. Với sự dịch chuyển đều đặn của vector không gian trên quỹ đạo tròn, các sóng hài bậc cao được loại bỏ và quan hệ giữa tín hiệu điều khiển và biên độ áp ra trở nên tuyến tính. Vector tương đương ở đây chính là vector trung bình trong thời gian một chu kì lấy mẫu Ts của quá trình điều khiển bộ nghịch lưu áp. Nguyên lý điều chế vector không gian đối với bộ nghịch lưu áp đa mức được thực hiện tương tự như ở nghịch lưu hai mức. Kỹ thuật điều chế SVM được thực hiện qua các bước cơ bản sau: Bước 1: Xác định giản đồ vector không gian và vị trí vector trung bình: Bước này xác định được số trạng thái chuyển mạch và số vector độc lập do các trạng thái chuyển mạch tạo ra. Biểu diễn hình học các vector chuyển mạch như sau: các vector chuyển mạch chia mặt phẳng ra thành những góc phần sáu (sector) bằng nhau được đánh số từ I đến VI. Mỗi góc THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016 HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016 384 phần sáu lại được chia thành các vùng (region) tam giác nhỏ hơn bằng việc nối các đỉnh của các vector nhỏ hơn. Bước 2: Xác định thời gian đóng/cắt để tạo thành vector �⃗� 𝑟𝑒𝑓 Có được biểu diễn hình học của các vector không gian, tiếp theo tiến hành xác định thời gian chuyển mạch để tạo thành các vecto �⃗� 𝑟𝑒𝑓 quay liên tục quanh gốc toạ độ. Nguyên lý để tạo nên vector �⃗� 𝑟𝑒𝑓 là sử dụng các vector lân cận nó để làm vector cơ sở. Sau đó thực hiện các vector cơ sở trong những khoảng thời gian nhất định để vector tổng bằng đúng vector �⃗� 𝑟𝑒𝑓 [5]. Hình 8. Không gian vector của nghịch lưu ba pha ba mức NPC Hình 9. Minh họa chuyển động của vector quay giữa hai góc phần sáu Bước 3: Xác định trình tự chuyển mạch cho mỗi van bán dẫn Trình tự và thời gian tác động của các van bán dẫn tương ứng với trạng thái các vectơ phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây: - Thời gian tác động: Ts = Ta + Tb + Tc trong đó Ts là chu kỳ điều chế; - Sự chuyển mạch giữa hai trạng thái liên tiếp là nhỏ nhất, nghĩa là mỗi lần chuyển mạch chỉ có một van bán dẫn thay đổi trạng thái; - Trong một chu kỳ điều chế, trên một pha của nghịch lưu chỉ có hai van bán dẫn đóng và hai van bán dẫn ngắt. Giả thiết rằng sự chuyển tiếp của vectơ trung bình �⃗� 𝑟𝑒𝑓 từ vùng này sang vùng khác không phụ thuộc vào các van bán dẫn, tần số đóng/cắt của van bán dẫn có giá trị bằng một nửa tần số điều chế: fmod = 0,5.fs = 0,5/Ts (14) Trên cơ sở đó xây dựng được giản đồ các trạng thái chuyển mạch khi vector �⃗� 𝑟𝑒𝑓 di chuyển qua vùng của các sector. Phương pháp điều chế vector không gian cho phép điều khiển tuyến tính tốt, hiệu quả cao, điều này là cần thiết cho các hệ tự động điều khiển. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: đòi hỏi bộ vi xử lý có khả năng tính toán cao, bộ nhớ lớn, việc tính toán càng phức tạp khi số mức của bộ nghịch lưu tăng lên, lập trình giải thuật khá phức tạp,... THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016 HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016 385 Hình 10. Mô tả các trạng thái chuyển mạch khi Vref di chuyển qua các vùng của sector I 4. Mô phỏng Sơ đồ nghịch lưu ba mức NPC được mô phỏng với phương pháp điều khiển SPWM. Quá trình mô phỏng được thực hiện trên Matlab & Simulink. Thông số mô phỏng: Vdc = 100V; điện trở: R1 = R2 = 1; tụ điện C1 = C2 = 2200uF. Kết quả nhận được từ quá trình mô phỏng được chỉ ra trong các hình 11, 12, 13 và 14. a) b) Hình 11. a) Tín hiệu sóng mang; b) Tín hiệu điều khiển cụm van trên, pha A a) b) Hình 12. a) Sector; b) Góc đồng bộ a) b) THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016 HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016 386 c) Hình 13. Tải RL, R = 1, L = 1mH a) Điện áp pha; b) Điện áp dây; c) Dòng điện dây. a) b) c) Hình 14. Tải RL, R = 1, L =5mH a) Điện áp pha; b) Điện áp dây; c) Dòng điện dây. Nhận xét: - Dạng điện áp ra và dòng điện vẫn giữ được dạng sin trong các trường hợp giá trị tải thay đổi; - Độ lớn điện cảm ảnh hưởng tới độ méo điện áp ra. Kết luận Phương pháp SPWM đơn giản và là phương pháp kinh điển trong điều khiển các bộ biến đổi công suất, tuy nhiên phương pháp này gây ra nhiều sóng hài bậc cao, ảnh hưởng tới chất lượng điều khiển. Ưu điểm của phương pháp này là dễ dàng mở rộng số mức của bộ nghịch lưu. Tài liệu tham khảo [1]. Dr. Keith Corzine. Operation and Design of Multilevel Inverters. Developed for the Office of Naval Research, University of Missouri - Rolla. (2003). [2]. Nguyễn Văn Phục. Kỹ thuật PWM sóng mang cho nghịch lưu đa bậc lai. Luận văn cao học, ĐHQG thành phố Hồ Chí Minh. (2006). [3]. Dr. Muhammad H.R. Power Electronics Handbook. University of Florida. USA. (2001). [4]. Nguyễn Văn Nhờ, Điện tử công suất 1. NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. (2005). [5]. Miłosz Mi´skiewicz, Arnstein Johannesen. A three-level space vector modulation strategy for two-level parallel inverters, Aalborg University. (2009).
File đính kèm:
- nghich_luu_da_muc.pdf