Nâng cao ổn định điện áp trên lưới điện 220Kv khu vực miền Tây Nam Bộ
Ổn định điện áp là khả năng duy trì điện áp trên tất cả các nút trong hệ thống ở trong
một giới hạn cho phép. Hệ thống điện sẽ mất ổn định khi tăng tải đột ngột hay thay đổi các
thông số trong hệ thống. Các trường họp này sẽ làm cho quá trình giảm điện áp xảy ra và
nặng nhất là có thể gây ra sụp đổ điện áp, mất điện từng miền, từng khu vực, gây thiệt hại lớn
về kinh tế, ngoài ra còn có thể ảnh hưởng đến chính trị và xã hội.
Để nâng cao ổn định điện áp cho hệ thống điện Việt Nam nói chung và lưới điện 220 kV
khu vực miền Tây Nam bộ nói riêng thì có rất ít công trình nghiên cứu tìm vị trí tối ưu để đặt
thiết bị bù công suất phản kháng SVC. Tuy nhiên trong quá trình phân tích sẽ bỏ qua yếu tố
kinh tế mà chỉ chú trọng vào yếu tố kỹ thuật. Quá trình nghiên cứu, tính toán sử dụng sơ đồ
lưới điện khu vực miền Tây Nam bộ và các số liệu dự kiến đến năm 2020. Các kết quả tính
toán, phân tích đặc tính PV được khảo sát qua phần mềm chuyên dụng PSS/E 33.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao ổn định điện áp trên lưới điện 220Kv khu vực miền Tây Nam Bộ
định mức của nó. Với đặc tính V-A như Hình 2, bộ SVC được mô hình tương đương như Hình 3, gồm có một nguồn điện áp lý tưởng VREF mắc nối tiếp với một trở kháng XSL. Công suất phản kháng của bộ SVC có thể tính như sau: *( )T T REF SVC SL U U V Q X (1) U T 1.0 0.9 0.8 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 Lmax II Cmax Phaàn caûm khaùng Phaàn dung khaùng I LC I Hình 2. Đặc tính V-A của bộ SVC [2] Hình 3. Mạch tương đương của SVC Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 54 (09/2019) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 11 Trong đó, XSL là trở kháng nhằm tạo dốc tương đương với tốc độ dốc trong đặc tính điều khiển điện áp. UT và UREF là điện áp hệ thống và điện áp đặt. Phương trình trên có hiệu lực trong khoảng công suất phản kháng phát ra Sac nằm trong giới hạn công suất cho bởi cảm kháng và dung kháng (Bind và Bcap), được định nghĩa như sau: Qind = Bind.V 2 REF (2) Qcap = Bcap.V2REF (3) Trong các bài toán tối ưu, bộ SVC thường được xem xét như là một nguồn công suất phản kháng có giới hạn công suất [3]. 3 . GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐƯỜNG CONG PV ĐỂ XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ LẮP ĐẶT SVC TRONG HỆ THỐNG 3.1. Phân tích đường cong PV Hình 4 biểu diễn dạng tiêu biểu nhất của đường cong PV. Nó sẽ thể hiện biến đổi điện áp tại từng nút của hệ thống điện, và được xem là một hàm của tổng công suất tác dụng P truyền đến nút đó. Hình 4. Phân tích đường cong PV Chúng ta có thể thấy rằng tại điểm “mũi” của đường cong PV, điện áp sẽ giảm rất nhanh khi phụ tải tăng lên. Khi đó hệ thống điện sẽ bị sụp đổ nếu công suất tác dụng P vượt quá điểm “mũi”, và điểm “mũi” này được gọi là điểm giới hạn. Như vậy, đường cong PV này có thể được sử dụng xác định điểm làm việc giới hạn tại các nút của hệ thống điện để không làm mất ổn định điện áp hoặc sụp đổ điện áp, từ đó xác định được độ dự trữ ổn định dùng làm chỉ số để đánh giá sự ổn định điện áp của hệ thống điện và chính điểm làm việc giới hạn tại các nút của hệ thống điện đó làm cơ sở để có giải pháp xác định vị trí lắp đặt thiết bị bù tĩnh - SVC nhằm nâng cao và đảm bảo ổn định hệ thống điện [4]. Như hình vẽ đường cong PV cho chúng ta thấy một phần về phía hệ thống làm việc ổn định nghĩa là từ “mũi” - điểm tới hạn trở lên hệ thống ổn định và ngược lại từ “mũi” - điểm tới hạn trở xuống hệ thống mất ổn định và có thể dẫn đến sụp đổ hệ thống. 3.2. Các bước thực hiện xác định vị trí lắp đặt SVC Nghiên cứu sụp đổ điện áp, một phần không thể thiếu trong việc phân tích ổn định điện áp của hệ thống và là phần quan trọng trong việc thiết kế và vận hành lưới điện. Nhiệm vụ chính của việc bù công suất phản kháng trong hệ thống là ngăn chặn vấn đề sụp đổ điện áp, do đó việc nghiên cứu ổn định điện áp sẽ rất quan trọng nhằm xem xét vị trí lắp đặt cũng như dung lượng của thiết bị bù ngang. Theo [2], có rất nhiều phương pháp được sử dụng cho việc nghiên cứu vấn đề này như: sử dụng các đặc tính PV và QV trong phân tích ổn định điện áp, tối ưu trào lưu công suất (OPF), phân tích modal (Modal analysis), phân tích điểm sụp đổ điện áp (node bifurcation analysis), phân tích ổn định động điện áp trong miền thời gian. Tuy nhiên, trong bài báo này nghiên cứu đặc tính đường cong PV để ứng dụng xác định vị trí lắp đặt thiết bị bù tĩnh - SVC phù hợp nhằm nâng cao ổn định và tăng khả năng tải của hệ thống điện. Các bước thực hiện trong bài toán xác định vị trí lắp đặt thiết bị bù tĩnh - SVC tối ưu bằng giải pháp ứng dụng đường cong PV được thực hiện theo các bước như sau: - Bước 1: Dùng phương pháp phân tích trào lưu công suất liên tục để tìm điểm sụp đổ điện áp, biên độ ổn định điện áp (Static Voltage Stability Margin) và hệ số tải tối đa cho phép. - Bước 2: Ứng dụng đường cong PV để xác định vị trí lắp đặt thiết bị bù tĩnh - SVC. - Bước 3: Dùng phương pháp phân tích trào lưu công suất liên tục để xem xét, đánh giá khả năng nâng cao biên độ điện áp, hệ số 12 Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 54 (09/2019) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh tải tối đa cho phép tại các vị trí lắp đặt thiết bị bù tĩnh - SVC. - Bước 4: Phân tích và lựa chọn vị trí lắp đặt tối ưu. 3.3. Lưu đồ xác định vị trí SVC Bắt đầu Nhập dữ liệu vào PSS/E Chạy phân bố công suất Vị trí tối ưu đặt SVC tại nút thứ i Kết thúc Phân tích PV tìm Vi-min và Pi-max (i=1÷ n) Hình 5. Lưu đồ xác định vị trí SVC Trong đó Vi-min là nút có điện áp thấp nhất trong n nút, Pi-max là nút có công suất huy động lớn nhất trong n nút. Vì vậy việc xác định vị trí đặt SVC phải có đủ hai điều kiện này hay nói cách khác là phải logic. 4 ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐƯỜNG CONG PV XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ LẮP ĐẶT SVC CHO HỆ THỐNG ĐIỆN 220KV KHU VỰC MIỀN TÂY NAM BỘ 4.1 Giới thiệu sơ đồ hệ thống điện khu vực Tây Nam Bộ Cau Bong 5232 Duc Hoa 1 Chon Thanh Cu Chi Takeo 7642 Kien Luong 5132 Duc Hoa 500 Chau Doc 7732 7752 Long Xuyen ND Song Hau 6902 Thot Not O Mon O Mon 6922 7702 Rach Gia ND Ca Mau 1 8042 ND Ca Mau 2 Ca Mau 7932 Gia Rai Bac Lieu 7902 7402 Tra Noc 7872 Phung Hiep 7882 Soc Trang 7062 Sa Dec 7412 Ninh Kieu ND Long Phu N D L o n g P h u 7772 6932 Cao Lanh 7202 Vinh Long 2 6452 T r a V in h ND Duyen Hai Binh Tan Vinh Loc Dam Sen Ben Luc5152 Phu Lam 5122 Binh Chanh My Tho 6802 Cai Lay ND Duyen Hai 7282 7182 6892 Mo Cay Ben Tre My Tho 2 5142 Long An 6822 Nha Be Nha Be Cau Bong Phu Lam Hình 6. Sơ đồ lưới điện 220kV-500kV khu vực miền Tây Nam Bộ năm 2020. - Cùng với sự phát triển kinh tế đồng bằng sông Cửu Long, lưới truyền tải điện khu vực miền Tây không ngừng tăng trưởng và mở rộng. Đến nay, toàn miền đã có 461 km đường dây, 5 trạm biến áp 500kV, với tổng dung lượng 714 MVA. Sản lượng điện truyền tải đạt 1,58 tỷ kWh (năm 2006), phục vụ cho 9 tỉnh miền Tây, từ phía Nam sông Tiền Giang đến chót mũi Cà Mau. 4.2 Kết quả tính toán - Để giảm khối lượng tính toán, bài báo này không xét 5 vị trí nút máy phát (Ô Môn, NĐ Cà Mau 1, NĐ Cà Mau 2, NĐ Long Phú, NĐ Duyên Hải), chỉ xét 25 nút cao áp 220kV. Vì SVC đặt tại những nút này sẽ không cho hoạt động tốt do tác động điều phối công suất phản kháng của nhà máy tốt hơn so với SVC tại những nút đấu nối này. Như vậy sẽ có 25 nút có thể xem xét lắp đặt SVC. - Để xác định công suất cực đại hay điểm tới hạn - “mũi” của đường cong PV, qua kết quả đó đánh giá, phân tích và vận dụng đặc tính đường cong PV để lựa chọn và xác định vị trí có điện áp thấp nhất trong hệ thống để khảo sát, lắp đặt thiết bị bù tĩnh SVC là phù hợp nhất trong nâng cao ổn định hệ thống điện 220 kV miền Tây Nam Bộ. Bảng 1. Điện áp (pu) trước khi đặt SVC- “mũi” 1706,25 MW ở 25 nút. STT Thanh cái Tên nút Điện áp trước khi đặt SVC (pu) 1 5132 Đức Hòa 0,951 2 5142 Long An 0,958 3 5152 Bến Lức 0,949 4 5232 Đức Hòa 500 0,963 5 6452 Trà Vinh 1,006 6 6802 Cai Lậy 0,952 7 6822 Mỹ Tho 0,970 8 6892 Mỹ Tho 2 0,969 9 6902 Thốt Nốt 0,895 10 6932 Cao Lãnh 0,885 11 7062 Sa Đéc 0,917 12 7182 Bến Tre 0,972 13 7202 Vĩnh Long 2 0,935 14 7282 Mỏ Cày 0,985 15 7402 Trà Nóc 0,938 16 7412 Ninh Kiều 0,949 17 7642 Châu Đốc 0,876 18 7702 Rạch Giá 0,946 19 7732 Kiên Lương 0,878 20 7752 Long Xuyên 0,873 21 7872 Phụng Hiệp 0,940 22 7882 Sóc Trăng 0,969 23 7902 Bạc Liêu 0,974 24 7932 Giá Rai 0,995 25 8042 Cà Mau 1,019 Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 54 (09/2019) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 13 - Ứng dụng phần mềm PSS/E 33 hỗ trợ tính toán và phân tích, kết quả điện áp (pu) tại điểm tới hạn - “mũi” 1706,25 MW ở 25 nút khảo sát vị trí khi chưa lắp đặt thiết bị bù tĩnh - SVC, cụ thể số liệu tại Bảng 1. 4.3 Thảo luận - Như vậy, từ kết quả tính toán và phân tích như trên có thể xác định vị trí nút 7752 (Long Xuyên) là vị trí có điện áp thấp nhất trong 25 vị trí nút khảo sát lắp đặt SVC của hệ thống điện 220kV miền Tây Nam Bộ. Đây cũng có thể vị trí lắp đặt thiết bị bù tĩnh - SVC là phù hợp để nâng cao ổn định hệ thống điện và biên độ dự phòng công suất tải hay độ dự trữ ổn định của hệ thống điện. ΔP% = Pgiới hạn_SVC−Pgiới hạn Pgiới hạn 100% (4) - Trong các tính toán, dung lượng SVC phát/thu mặc định ±500MVAr. Sử dụng phần mềm PSS/E 33.4.0 hỗ trợ khảo sát, tính toán độ dự trữ công suất [5] cho phép tại 25 vị trí nút khảo sát so với lúc chưa lắp SVC được thể hiện dữ liệu Bảng 2. - Điện áp (pu) ở 25 vị trí sau khi đặt SVC tại nút 7752 Long Xuyên. Dữ liệu được thể hiện tại Bảng 3. Bảng 2. Bảng dữ liệu độ dự trữ hệ thống sau khi đặt SVC Thanh cái Tên nút Điện áp trước khi đặt SVC (pu) Công suất huy động khi có SVC (MW) Độ dự trữ hệ thống sau khi đặt SVC (%) 5132 Đức Hòa 0,951 2218,75 30,0366 5142 Long An 0,958 2231,25 30,7692 5152 Bến Lức 0,949 2212,50 29,6703 5232 Đức Hòa 500 0,963 2225,00 30,4029 6452 Trà Vinh 1,006 2037,50 19,4139 6802 Cai Lậy 0,952 2312,50 35,5311 6822 Mỹ Tho 0,970 2275,00 33,3333 6892 Mỹ Tho 2 0,969 2243,75 31,5018 6902 Thốt Nốt 0,895 2425,00 42,1245 6932 Cao Lãnh 0,885 2412,50 41,3919 7062 Sa Đéc 0,917 2312,50 35,5311 7182 Bến Tre 0,972 2193,50 28,5568 7202 Vĩnh Long 2 0,935 2275,00 33,3333 7282 Mỏ Cày 0,985 2131,35 24,9143 7402 Trà Nóc 0,938 2356,25 38,0952 7412 Ninh Kiều 0,949 2337,50 36,9963 7642 Châu Đốc 0,876 2387,50 39,9267 7702 Rạch Giá 0,946 2268,75 32,9670 7732 Kiên Lương 0,878 2318,75 35,8974 7752 Long Xuyên 0,873 2437,50 42,8571 7872 Phụng Hiệp 0,940 2337,50 36,9963 7882 Sóc Trăng 0,969 2287,50 34,0659 Thanh cái Tên nút Điện áp trước khi đặt SVC (pu) Công suất huy động khi có SVC (MW) Độ dự trữ hệ thống sau khi đặt SVC (%) 7902 Bạc Liêu 0,974 2206,25 29,3040 7932 Giá Rai 0,995 2137,50 25,2747 8042 Cà Mau 1,019 2081,25 21,9780 - Khi đó, điện áp ở các vị trí khảo sát lúc chưa lắp đặt SVC và có lắp đặt SVC tại nút Long Xuyên, với trường hợp biên độ giới hạn (hay biên độ dự trữ) là 1706,25 MW, kết quả được thể hiện ở đường trên của biểu đồ Hình 7. - Điện áp trung bình tại vị trí khảo sát lúc chưa lắp đặt SVC được tính toán là 0,946 pu. Điện áp trung bình tại vị trí khảo sát lúc lắp đặt SVC được tính toán là 1,014 pu. Như vậy, kết quả điện áp trung bình sau khi lắp đặt SVC được nâng cao hơn lúc chưa lắp đặt SVC, với lượng tăng là 6,756 %. Số thứ tự (Điện áp các trạm 220 kV-bảng 1) Hình 7. Biểu đồ điện áp trước và sau khi lắp đặt SVC. Bảng 3. Bảng dữ liệu điện áp tại 25 vị trí sau khi đặt SVC ở Long Xuyên Thanh cái Tên nút Điện áp trước khi đặt SVC (pu) Điện áp sau khi đặt SVC (pu) Độ dự trữ hệ thống sau khi đặt SVC (%) 5132 Đức Hòa 0,951 0,986 30,0366 5142 Long An 0,958 0,996 30,7692 5152 Bến Lức 0,949 0,985 29,6703 5232 Đức Hòa 500 0,963 0,999 30,4029 6452 Trà Vinh 1,006 1,035 19,4139 6802 Cai Lậy 0,952 1,003 35,5311 6822 Mỹ Tho 0,970 1,015 33,3333 6892 Mỹ Tho 2 0,969 1,011 31,5018 6902 Thốt Nốt 0,895 1,010 42,1245 6932 Cao Lãnh 0,885 0,980 41,3919 7062 Sa Đéc 0,917 0,978 35,5311 7182 Bến Tre 0,972 1,011 28,5568 7202 Vĩnh Long 2 0,935 0,988 33,3333 7282 Mỏ Cày 0,985 1,020 24,9143 7402 Trà Nóc 0,938 1,011 38,0952 7412 Ninh Kiều 0,949 1,018 36,9963 7642 Châu Đốc 0,876 1,047 39,9267 7702 Rạch Giá 0,946 1,027 32,9670 14 Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 54 (09/2019) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh Thanh cái Tên nút Điện áp trước khi đặt SVC (pu) Điện áp sau khi đặt SVC (pu) Độ dự trữ hệ thống sau khi đặt SVC (%) 7732 Kiên Lương 0,878 1,012 35,8974 7752 Long Xuyên 0,873 1,037 42,8571 7872 Phụng Hiệp 0,940 1,011 36,9963 7882 Sóc Trăng 0,969 1,028 34,0659 7902 Bạc Liêu 0,974 1,031 29,3040 7932 Giá Rai 0,995 1,047 25,2747 8042 Cà Mau 1,019 1,067 21,9780 - Qua những khảo sát, đánh giá và phân tích bằng giải pháp ứng dụng đường cong PV để xác định vị trí lắp đặt thiết bị bù tĩnh - SVC để nâng cao ổn định hệ thống và biên độ dự phòng công suất tải hay độ dự trữ ổn định của hệ thống. Kết quả chứng minh như trên có thể khẳng định vị trí lắp đặt thiết bị bù tĩnh - SVC tại vị trí nút Long Xuyên của hệ thống là phù hợp. - Như vậy, giải pháp ứng dụng đường cong PV giúp cho chúng ta xác định vị trí lắp đặt SVC cho hệ thống là phù hợp để nâng cao ổn định hệ thống điện. 5. KẾT LUẬN Điện áp trung bình tại vị trí khảo sát lúc lắp đặt SVC được tính toán là 1,014 pu. Như vậy, kết quả điện áp trung bình sau khi lắp đặt SVC được nâng cao hơn lúc chưa lắp đặt SVC, với lượng tăng là 6,756 %. Qua những khảo sát, đánh giá và phân tích bằng giải pháp ứng dụng đường cong PV để xác định vị trí lắp đặt thiết bị bù tĩnh - SVC để nâng cao ổn định hệ thống và biên độ dự phòng công suất tải hay độ dự trữ ổn định của hệ thống. Kết quả chứng minh như trên có thể khẳng định vị trí lắp đặt thiết bị bù tĩnh - SVC tại vị trí nút Long Xuyên của hệ thống là phù hợp. Hệ thống điện truyền tải Việt Nam hiện nay rộng lớn và rất đa dạng, tốc độ phát triển của phụ tải rất nhanh dẫn đến phải xây dựng nhiều nhà máy và nhiều đường dây để truyền tải công suất từ các nhà máy đến các trạm biến áp để phân phối cho các trung tâm phụ tải, tuy nhiên việc xây dựng các đường dây truyền tải mới làm tốn kém đất đai, chi phí đầu tư và làm ảnh hưởng đến môi trường. Trong khi đó, các đường dây truyền tải hiện tại vẫn chưa tận dụng hết được khả năng truyền tải. Vì vậy, công trình nghiên cứu này rất có giá trị để áp dụng vào thực tiễn hệ thống điện truyền tải Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyen Hong Anh và Le Cao Quyen, Lựa chọn thiết bị bù công suất phản kháng tối ưu cho lưới điện 500kV Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 3(26), 2008. [2] Quyen Le Cao, Tuan Tran Quoc and Anh Nguyen Hong, Study of FACTS Device Applications for the 500kV Vietnam ’s Power System. IEEE PES T&D, 19-22 April, 2010. [3] Le Huu Hung, Đinh Thanh Viet, Ngo Van Duong và Nguyen Tung Lam, Kết hợp sử dụng đường cong PV và QV để phân tích ổn định điện áp hệ thống điện 500kV Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 4(39), 2010. [4] Isaiah G. Adebayo , Adisa A. Jimoh , Adedayo A. Yusuff and C. Subramani, Static Voltage Stability Enhancement Using FACTS Controller, International Conference on Emerging Technological Trends (ICETT), IEEE, 21-22 Oct, 2016. [5] Pushpanjali Shadangi, Nisheet Soni. Prediction of voltage stability in power System by using CPF Method. International Journal of Scientific Research Engineering & Technology (IJSRET), Volume 5, Issue 8, August 2016. Tác giả chịu trách nhiệm bài viết: Nguyễn Nhân Bổn Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM Email: bonnn@hcmute.edu.vn
File đính kèm:
- nang_cao_on_dinh_dien_ap_tren_luoi_dien_220kv_khu_vuc_mien_t.pdf