Nâng cao hiệu suất pin năng lượng mặt trời kết hợp với hệ thống bơm nước tưới
Cùng với sự biến đổi khí hậu và phát triển đập thủy điện
ở ngoài biên giới Việt Nam, nhu cầu cung cấp nước tưới
tiêu cho nông nghiệp ngày càng gặp khó khăn khi các hệ
thống tưới tiêu cho vùng sâu vùng xa ở đồng bằng sông
Cửu Long không còn đủ khả năng tự chảy [1]. Vì vậy, để
đảm bảo nước cho khu vực này cần có một hệ thống tưới
tiêu có chi phí thấp và hiệu quả. Tuy nhiên, việc kéo điện để
lập các trạm bơm và hệ thống dẫn nước ở vùng này cần có
chi phí khá lớn. Việc xây dựng các trạm bơm lưu động, công
suất nhỏ tỏ ra phù hợp với nhu cầu và kinh phí của người
dân địa phương. Các hệ thống pin quang điện (PV) độc lập,
không lưu trữ phù hợp hơn hệ thống bơm bằng nhiên liệu
hóa thạch.
Vấn đề lớn nhất trong việc sử dụng pin quang điện là
làm sao để lấy được công suất cực đại, do đặc điểm công
suất phát phụ thuộc vào điều kiện môi trường của tấm pin.
Hiện nay phương pháp dò điểm cực đại phổ biến nhất là
biến đổi điện áp [2]. Một bản so sánh các giải thuật MPPT
đơn giản đã được thể hiện trong [3] cho thấy phương pháp
dò theo đạ hàm ΔP/ΔV là tối ưu nhất trong các phương
pháp được khảo sát. Tuy nhiên, công suất phát trong ngày
của pin mặt trời biến động rất mạnh, dẫn tới việc phải lựa
chọn thiết bị bơm có phạm vi điện áp hoạt động lớn tương
ứng. Điều kiện này trở nên bất khả thi với các thiết bị dân
dụng đồng thời hiệu suất của động cơ bị giảm mạnh. Bài
báo [3] đề xuất một phương án kết hợp với acquy để có thể
tạo ra một bus DC ổn áp mà vẫn thu được công suất tối đa.
Nhược điểm của phương pháp này là chi phí dầu tư và chi
phí vận hành tăng lên do phải thay acquy. Chính vì vậy, bài
báo này đề xuất một phương án mới chia tải thành nhiều
động cơ vừa dò điểm cực đại bằng bộ biến đổi điện áp vừa
thay đổi số động cơ tùy vào cường độ bức xạ.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao hiệu suất pin năng lượng mặt trời kết hợp với hệ thống bơm nước tưới
am, nhu cầu cung cấp nước tưới
tiêu cho nông nghiệp ngày càng gặp khó khăn khi các hệ
thống tưới tiêu cho vùng sâu vùng xa ở đồng bằng sông Bộ
Cửu Long không còn đủ khả năng tự chảy [1]. Vì vậy, để điều khiển
đảm bảo nước cho khu vực này cần có một hệ thống tưới
tiêu có chi phí thấp và hiệu quả. Tuy nhiên, việc kéo điện để
lập các trạm bơm và hệ thống dẫn nước ở vùng này cần có Hình 1. Sơ đồ khối hệ thống
chi phí khá lớn. Việc xây dựng các trạm bơm lưu động, công 2.1. Mô hình Pin mặt trời
suất nhỏ tỏ ra phù hợp với nhu cầu và kinh phí của người Một module pin mặt trời gồm nhiều tế bào quang điện
dân địa phương. Các hệ thống pin quang điện (PV) độc lập, được ghép nối tiếp và song song với nhau. Mô hình toán
10 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 55.2019
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY
của một tế bào quang điện thường sử dụng là mô hình 1 không dẫn, biến đổi nguồn dòng Iph thành 1 nguồn áp ta có
diode như hình 2. Nguồn phát là một nguồn dòng mắc sơ đồ như hình 4 với:
song song ngược với diode và 2 điện trở mắc nối tiếp và
EIR ph. sh (3)
song song đại diện cho tổn hao của tấm pin. Áp dụng định
luật Kirchhoff ta có công thức cho 1 cell như sau: RRRin sh s (4)
IIIIpv ph d Rsh (1) Công suất tiêu thụ trên tải được tính bằng công thức:
Từ (1) ta tổng quát thành công thức cho 1 module pin E2 2 RL
PL UI.().. RL E 2 (5)
mặt trời: Rin RL ()Rs RL
Ipv N.I P ph P.E[1P(E 1 2 E ref ) P(T 2 TC T ref ) Điều kiện cần để công suất trên tải đạt cực đại là đạo
V (2) hàm P bằng 0:
N .I .[exp( ) 1] L
P rs A.N .V
ST 2 Rs RL
P'L 0 E .3 0 R in RL (6)
Trong đó, Np và Ns lần lượt là số tấm pin mắc nối tiếp và ()Rs RL
song song với nhau, I là dòng điện tạo ra bởi hiệu ứng
ph Công thức trên là điều kiện để đạt được công suất cực
quang điện phụ thuộc vào cường độ bức xạ, q là điện tích
đại trên tấm pin với R là nội trở của pin PV ứng với bức xạ
của 1 electron (1,02.10-19C), A là hệ số lý tưởng của diode và s
và nhiệt độ tại thời điểm t. Tuy nhiên, trong tthực tế điều
T là nhiệt độ của môi trường (oC).
kiện môi trường (bức xạ và nhiệt độ) biến thiên liên tục
theo thời gian. Nói cách khác, nội trở Rin không phải là hằng
số. Ý nghĩa của bài toán dò điểm công suất cực đại (MPPT)
là biến đổi tổng trở tải sao cho điện trở biến đổi được có giá
trị bằng với Rin tại thời điểm đang xét. Hiện nay, phương
pháp phổ biến nhất là biến đổi điện áp.
2.3. Sử dụng bộ biến đổi điện áp DC
Hình 2. Mô hình tế bào quang điện
Khi đặt bộ biến đổi điện áp DC - DC làm mạch trung
gian giữa nguồn pin mặt trời và tải, ta có thể quy đổi toàn
bộ mạch điện phía sau tấm pin thành một điện trở tương
đương RL’ với công suất vào và công suất ngõ ra của mạch
DC - DC là hằng số. Việc tính toán biến đổi điện trở tương
đương của hệ thống tương tự như trong các máy biến áp.
Ta có sơ đồ khối của hệ thống như hình 5, điện áp đặt trên
tấm pin U1, dòng điện đi từ tấm pin vào bộ biến đổi I1, điện
áp và dòng điện trên tải U2, I2.
Hình 3. Điểm hoạt động của hệ PV
Để đơn giản, việc mô hình hóa một hệ thống PV thường
sử dụng với tải trở. Hình 3 biểu diễn quan hệ giữa tải và
một đặc tuyến điển hình của một tấm pin PV. Điểm làm Hình 5. Sơ đồ khối bộ biến đổi điện áp nối pin mặt trời
việc của hệ thống chính là giao điểm giữa đường I - V của Điện trở tương đương của tải nhìn từ tấm pin:
tấm pin và đường đặc tính của tải (I = U/R).
U U/ k U 1 RL
'. 1 2 2
2.2. Dò điểm cực đại của Pin mặt trời RL 2 2 (7)
I1 k. I 2 I 2 k k
Như vậy, khi thay đổi tỉ số điện áp k, điện trở tương
đương nối với pin PV cũng đồng thời thay đổi. Ta có thể
điều chỉnh công suất trên tải bằng cách thay đổi hệ số k.
Đối với một mạch tăng áp cơ bản như hình 6, hệ số k
được điều chỉnh bằng cách thay đổi thời gian dẫn của khóa
điện trong một chu kỳ. Quan hệ điện áp được tính theo
Hình 4. Sơ đồ tương đương pin mặt trời nối tải
công thức:
Áp dụng các phép biến đổi tương đương Thevenin -
U 1
Norton, mô hình tương đương được chia làm hai trường k 2 (8)
UD1 1
hợp. Trường hợp 1, điện áp trên Rsh lớn hơn điện áp phân
cực thuận của diode, diode dẫn, Ipv = 0. Ngược lại, diode Với D là hệ số chu kỳ của khóa điện (%).
No. 55.2019 ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 11
KHOA H ỌC CÔNG NGHỆ P - ISSN 1859 - 3585 E - ISSN 2615 - 961 9
2.4. Thay đổi tải 3. PHƯƠNG PHÁP NÂNG CAO HIỆU SUẤT PIN MẶT TRỜI
Nhờ các bộ biến đổi điện áp MPPT, hệ thống có thể thu KẾT HỢP VỚI BƠM NƯỚC
được công suất cực đại trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, Start
việc chỉ sử dụng thuần các bộ biến đổi điện áp có nhược
điểm lớn là điện áp trên tải thay đổi rất mạnh, trong khi các
Đo V(k), I(k)
thiết bị dân dụng công suất nhỏ thường có tầm điện áp P(k) = V(k).I(k)
hoạt động rất bé, chính tầm điện áp này tạo ra một rào giới
hạn về mặt công suất không để thiết bị hư hỏng do quá áp. − ( − 1)
∆ = . 100
( )
− ( − 1)
∆ = . 100
( )
∆ ≥ 2 < 8
∆ ∆
∆
D = − . D = − .
∆ ∆ D = − .
xl = 0 ∆
xl = xl + 1
Hình 6. Đồ thị P - V khi thay đổi tải
Để điện áp nằm trong phạm vi cho phép mà vẫn có
được công suất lớn nhất, phương pháp chia phụ tải thành End
nhiều tải nhỏ có thể được sử dụng. Trong nghiên cứu này, Hình 7. Sơ đồ giải thuật dò điểm cực đại kết hợp điêù khiên̉ số động cơ
do tính phức tạp các tác động của quá trình quá độ khi khởi
động động cơ không được xét đến.
Giả sử hệ thống đang chạy với n động cơ, gọi U(n) là
điện áp trên tải với số động cơ đang hoạt động là n. Ta có
điều kiện để bật thêm động cơ là khi điện áp tải lớn hơn giá
trị cho phép:
U(n) > 1,1Uđm
Điều kiện để cắt giảm số động cơ là khi thiếu áp:
U(n) < 0,6Uđm
Tuy nhiên, muốn đạt hiệu suất tối đa càn thỏa mãn điều
kiện điện áp động cơ không phải là điện áp lớn nhất trong
phạm vi cho phép. Hay nói cách khác, khi n giảm đi 1 thì
động cơ vẫn không bị quá áp U(n - 1) < 1,1Uđm. Giả sử đặc tính
của mỗi động cơ là tuyễn tính và như nhau, ta được:
n n
U U U 1, 1U
()n 1 n n dm
n 1 n 1 (9)
n 1
U ., 1 1U
nn dm
Hệ thống cần phải cắt giảm tải khi thỏa mãn một trong
hai điều kiện trên.
Ngoài ra, trong các ứng dụng điều khiển động cơ, khi Hình 8. Thuật toán điều khiển số lượng bơm
cường độ bức xạ xuống thấp, điện áp đặt vào 2 đầu cực của Bài báo đề xuất một lưu đồ giải thuật cho mô hình bơm
động cơ cũng giảm theo do không có đủ công suất từ nước bằng năng lượng mặt trời có bọ dò điểm công suấ
nguồn mặt trời. Như vậy, khi đó momen sinh ra bị giảm cực đại kết hợp với điều khiển số động cơ chạy theo công
đáng kể. Với các hệ thống năng lượng mặt trờ nhỏ không suất đầu vào như sau: Gọi n là số động cơ đang chạy,
sử dụng acquy, nếu chỉ sử dụng một động cơ có khả năng U(k - 1), I(k - 1) là điện áp và dòng điện tại lần đo thứ (k - 1),
sẽ không khởi động được. Điều này dẫn đến hiệu suất của U(k) và I(k) là điện áp và dòng điện tại lần đo thứ k. Đầu
hệ thống thấp hơn tính toán do chỉ hoạt động ở mức bức tiên, bộ điều khiển tiến hành dò MPPT bằng giải thuật P&O
xạ trung bình trở lên. Do vậy, mô hình bài báo đề xuất lựa thích nghi (hình 7) với độ rộng xung D được điều khiển tỉ lệ
chọn kết hợp hai phương án trên vừa sử dụng mạch biến với đạo hàm của P theo V. k1 và k2 lần lượt là các hệ số tỉ lệ
đổi điện áp vừa có thể linh hoạt thay đổi số động cơ. điều chỉnh sự thay đổi của D trong trường hợp nằm xa
12 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 55.2019
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY
điểm cực trị (xl < 8) và gần cực trị (xl = 8). Trong quá trình dò
MPPT, từ đặc tuyến thay đổi tải ta có các kịch bản sau:
Quá áp: khi điện áp lớn hơn 1,1Uđm, hệ thống cho
đóng thêm một động cơ nữa.
Thấp áp: sau khi có điểm cực đại, điện áp động cơ nhỏ
hơn 0,6Uđm, khóa điện cho ngắt một động cơ.
Điện áp trong phạm vi cho phép: U = (0,6 - 1,1)Uđm, (b) Dòng điện trên mỗi tải
kiểm tra điều kiện số động cơ đang chạy trong phạm vi
điện áp cho phép là ít nhất, nếu chưa thỏa điều kiện thì
giảm một động cơ.
Từ kịch bản trên, ta có lưu đồ điều khiển số bơm như
hình 8.
4. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG VÀ THỰC NGHIỆM
Mô hình bài toán cụ thể đòi hỏi phải thiết kế một hệ (c) Điện áp ngõ ra
thống bơm nước đáp ứng được các yêu cầu như sau: Bể
Hình 9. Kết quả mô phỏng tăng từ 1 tải lên 2 tải
chứa có thể tích là 15m3, chiều cao cột áp là 5m, cần bơm
đầy bể trong 10 giơ.̀ Với yêu cầu như trên, hệ thống có: Kết quả mô phỏng 2: Tăng công suất đỉnh thay đổi từ
Lưu lượng nước: Q = 2,78.10-4m3/s; 15W lên 45W
Công suất bơm: Pbơm = 17W
Công suất động cơ: Pđ/c = 21,3W
Công suất tấm pin Ppv-p = 60W
Đối với các tấm pin mặt trờ ngày nay, mức bức xạ tối
thiểu để có thể thu được công suất là 200W/m2, vì từ mức
bức xạ này, nội trở tấm pin mới bắt đầu thay đổi tuyến tính.
Như vậy, thiết kế lựa chọn phương án sử dụng 3 động cơ
để đảm bảo hiệu suất chuyển đổi năng lượng thu được là (a) Pthực tế so với P lí thuyết
lớn nhất.
Với thiết kế và lý thuyết phía trên, một mạch mô phỏng
đã được thực thi bằng phần mềm PSIM. Phương án điều
khiển đề xuất nằm trong hình 9.
Các thông số sử dụng trong mạch mô phỏng:
Công suất đỉnh của pin mặt trời tại 1000W/m2: 60Wp
Điện áp tại điểm cực đại: 17,6V
Dòng điện tại điểm cực đại: 3,4A (b) Dòng điện trên mỗi tải
Nhiệt độ trên tấm pin: T = 25oC
Điện áp định mức động cơ: 48V
Công suất định mức mỗi động cơ: 22W
Giới hạn điện áp tối đa trên động cơ: 53V
Các hình từ 9 đến 12 biểu thị kết quả mô phỏng dựa
trên 4 thí nghiệm thay đổi cường độ bức xạ ứng với số tải
ưu từ 1 tải lên 2 tải, từ 1 tải lên 3 tải và ngược lại. Các kết (c) Điện áp ngõ ra
quả thu được bao gồm công suất thu được so với công suất
cực đại, dòng điện trên mỗi tải vè điện áp ra. Hình 10. Kết quả mô phỏng tăng từ 1 tải lên 3 tải
Kết quả mô phỏng 1: Tăng công suất đỉnh từ 15W lên Kết quả mô phỏng 3: Giảm công suất đỉnh trên tấm pin
30W (từ 1 tải lên 2 tải): từ 45W xuống 30W (từ 3 động cơ cắt giảm đi 1 động cơ).
(a) Pthực tế so với P lí thuyết (a) Pthực tế so với P lí thuyết
No. 55.2019 ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 13
KHOA H ỌC CÔNG NGHỆ P - ISSN 1859 - 3585 E - ISSN 2615 - 961 9
- So với những biến động nhỏ, độ chính xác khi dò lại
điểm công suất cực đại cao hơn và mức độ dao động công
suất đầu vào thấp hơn.
- Thời gian giải thuật dò ra điểm cực đại khi bức xạ giảm
xuống nhanh hơn 10% so với khi bức xạ tăng lên do điểm
làm việc của tấm pin di chuyển về bên trái điểm cực đại là
vùng có độ dốc của P theo V thấp hơn nên nằm gần điểm
(b) Dòng điện trên mỗi tải cực đại mới hơn so với khi tăng cường độ bức xạ.
- Quá trình điều khiển ngắt động cơ ra khỏi mạch diễn
ra chậm hơn so với khi đóng động cơ vào do sự khác nhau
về điều kiện đóng/ngắt: để ngắt động cơ cần phải chờ hệ
thống dò ra điểm cực đại còn điều kiện đóng thì không.
Kết quả thực nghiệm:
Bằng các thí nghiệm tương tự trên, một mô hình thi
(c) Điện áp ngõ ra công thực nghiệm đã được kiểm chứng (hình 13). Mô hình
Hình 11. Kết quả mô phỏng tăng từ 1 tải lên 3 tải sử dụng vi xử lý Arduino Uno R3, công suất của tấm pin
thực nghiệm là 60Wp và lần lượt thực nghiệm thay đổi ở 3
Kết quả mô phỏng 4: cho bức xạ giảm mạnh (công suất
mức cường độ bức xạ: 200W/m2, 600W/m2 và 900W/m2.
đỉnh giảm từ 45W xuống 15W).
Điểm làm việc của tấm pin tại bức xạ 900W/m2 được ghi lại
nhờ bộ mô phỏng pin mặt trời Chroma Simulation Array là
điểm màu đỏ trong hình 14. Theo hình 14, công suất thu
được là 53,9W so với công suất cực đại lý thuyết là 54W. Số
động cơ chạy trong trường hợp này là 3 động cơ.
(a) Pthực tế so với P lí thuyết
Hình 13. Mô hình thi công thực nghiệm
(b) Dòng điện trên mỗi tải
(c) Điện áp ngõ ra
Hình 14. Kết quả đo được và ghi lại trên máy tính
Hình 12. Kết quả mô phỏng tăng từ 1 tải lên 3 tải
Các kết quả của thí nghiệm thực hiện với mô hình trong
Qua các thí nghiệm trên, ta có thể rút ra các nhận xét
hình 14 được đo và ghi lại các thông số điện ở đầu vào và
sau:
đầu ra của bộ chuyển đổi điện áp. Trên thực tế, thời gian ổn
- Ở tất cả các thí nghiệm mô phỏng, hệ số khuếch đại định của bộ biến đổi chậm hơn so với khi mô phỏng do
điện áp ban đầu là giống nhau nhưng công suất cực đại lý phải giới hạn của mạch đo lường. Ngoài ra, các thông số
thuyết là khác nhau dẫn đến điểm hội tụ sau đó với mỗi còn lại cho thấy tương đồng với các tính toán lý thuyết và
mức công suất là khác nhau. Tuy nhiên, thời gian để dò ra kết quả mô phỏng.
điểm công suất cực đại của hệ thống gần như bằng nhau
5. KẾT LUẬN
với tất cả các trường hợp (0,03s). Đây là một điểm cải tiến
so với giải thuật P&O truyền thống có thời gian hội tụ phụ Phương pháp đề xuất đã nâng cao được hiệu suất công
thuộc vào khoảng cách giữa điểm làm việc ban đầu và suất của pin mặt trời khi có sự thay đổi bức xạ nhiệt thông
điểm làm việc cực đại. qua việc tìm điểm cực đại kết hợp với việc lựa chọn số
14 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 55.2019
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY
lượng bơm phù hợp với điểm cực đại tương ứng. Kết quả
mô phỏng và thực nghiệm trong các trường hợp thay đổi
bức xạ cho thấy phương pháp đề xuất đã giảm được phạm
vi dao động điện áp trong khi vẫn lấy được công suất cực
đại nâng cao hiệu suất của hệ thống bơm PV.
Vi điều khiển Arduino sử dụng trong mô hình có ưu
điểm dễ sử dụng nhưng lại không phù hợp cho những hệ
thống phức tạp. Do đó để mở rộng hệ thống đề xuất cần sử
dụng vi điều khiển phù hợp hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Tiến Thải, Nguyễn Tuấn Anh, Lê Chí Nguyện, 2012. Nghiên cứu
xác định mô hình bơm hợp lý cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học
kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, S. 36.
[2]. B. Nayak, A. Mohapatra, and K. B. Mohanty, 2017. Selection criteria of dc-
dc converter and control variable for MPPT of PV system utilized in heating and
cooking applications. Cogent Eng., vol. 4, no. 1, pp. 1–16, 2017.
[3]. Sumanth Pala, S. P. Singh Praveen, 2012. Design, Modeling and
Implementation of Bi-directional Buck and Boost Converter. IEEE 5th India
International Conference on Power Electronics (IICPE).
[4]. O. Bingol, A. Altinta, and Y. Oner, 2006. Microcontroller based solar-
tracking system and its implementation. Journal of Engineering Sciences, vol. 12,
pp. 243–248, 2006.
[5]. R. U. Rahman, D. I. Ahmed, M. A. Fahmi, T. Tasnuva, M. F. Khan, 2009.
Performance Enhancement of PV solar system by Diffused Reflection. Intl. Conf. on
the Developments in Renewable Energy Technology, pp. 96-99, December, 2009.
AUTHORS INFORMATION
1 2 1
Luong Xuan Truong , Nguyen Tung Linh , Truong Viet Anh
1
Ho Chi Minh City University of Technology and Education
2
Electric Power University
No. 55.2019 ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 15File đính kèm:
nang_cao_hieu_suat_pin_nang_luong_mat_troi_ket_hop_voi_he_th.pdf

