Nâng cao hiệu quả sử dụng của các thiết bị tự đóng lại trên lưới điện phân phối
Độ tin cậy là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá về chất lượng
điện năng trong lưới điện phân phối. Trong các hệ thống điện hiện đại thì độ tin cậy
cung cấp điện ngày càng được xem trọng bởi việc cải thiện độ tin cậy cung cấp điện
làm giảm nhẹ đáng kể thiệt hại của nền kinh tế do ngừng cung cấp điện, cải thiện chất
lượng sản phẩm trong các lĩnh vực. Để nâng cao độ tin cậy cung cấp điện có thể có
nhiều giải pháp khác nhau từ khâu thiết kế qui hoạch đến vận hành, bảo dưỡng trang
thiết bị. Thuật toán tìm vị trí tối ưu của thiết bị tự đóng lại có xét tới cả ảnh hưởng của
đồ thị phụ tải, tuy nhiên mới xét ở mức độ đơn giản. Thuật toán tìm vị trí tối ưu đã
được kiểm chứng tính hiệu quả với một lưới điện phân phối cụ thể thông qua mô
phỏng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao hiệu quả sử dụng của các thiết bị tự đóng lại trên lưới điện phân phối
PHÂN BAN PHÂN PHỐI ĐIỆN | 413 NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CỦA CÁC THIẾT BỊ TỰ ĐÓNG LẠI TRÊN LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI Enhance utilization of existing auto recloser devices in power distribution system Đặng Diệu Hương, Nguyễn Xuân Tùng, Nguyễn Đức Huy, Nguyễn Đoàn Khuê Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Tóm tắt: Độ tin cậy là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá về chất lượng điện năng trong lưới điện phân phối. Trong các hệ thống điện hiện đại thì độ tin cậy cung cấp điện ngày càng được xem trọng bởi việc cải thiện độ tin cậy cung cấp điện làm giảm nhẹ đáng kể thiệt hại của nền kinh tế do ngừng cung cấp điện, cải thiện chất lượng sản phẩm trong các lĩnh vực. Để nâng cao độ tin cậy cung cấp điện có thể có nhiều giải pháp khác nhau từ khâu thiết kế qui hoạch đến vận hành, bảo dưỡng trang thiết bị. Thuật toán tìm vị trí tối ưu của thiết bị tự đóng lại có xét tới cả ảnh hưởng của đồ thị phụ tải, tuy nhiên mới xét ở mức độ đơn giản. Thuật toán tìm vị trí tối ưu đã được kiểm chứng tính hiệu quả với một lưới điện phân phối cụ thể thông qua mô phỏng. Từ khóa: Nâng cao độ tin cậy; Tối ưu vị trí đặt máy cắt tự đóng lại; Lưới điện phân phối; Giải thuật di truyền; Tự đóng lại. Abstract: Reliability is one of the important criteria for evaluating the quality of power in distribution grid. In modern power systems, the reliability of power supply is increasingly being taken into account by improving the reliability of power supply, which greatly alleviates the damage to the economy by discontinuing power supply, improving quality products in the fields. In order to improve the reliability of power supply there may be many different solutions from planning to planning and maintenance.The algorithm of finding the optimum position of the recloser device takes into account both the effects of the load graph, however, on a simpler level. The optimal position finding algorithm has been proven effective with a specific distribution grid through simulation. Key words: Reliability improvement; Optimum reclosers placement; Distribution networks; Genetic algorithm; Recloser. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nâng cao độ tin cậy là mục tiêu quan trọng đối với lưới phân phối. Việc sử dụng các thiết bị tự đóng lại (TĐL) hay dao phân đoạn tự động (DPĐTĐ) là giải pháp tốt để giảm số lần mất điện cũng như giảm thời gian tìm và cách ly sự cố. Do giá thành các thiết bị rất cao nên để tối ưu về bài kinh tế vừa đảm bảo yêu cầu kĩ thuật thì cần giải quyết bài toán: tối ưu vị trí đặt của các thiết bị TĐL hay DPĐTĐ. Và để xét mức độ ảnh 414 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 hưởng của sự cố trên lưới, cần tính được chỉ số năng lượng không cung cấp được của hệ thống (ENS), vì thế hàm mục tiêu của bài toán là giá trị nhỏ nhất của ENS. Trong những năm vừa qua, đã có một số nghiên cứu liên quan về bài toán xác định vị trí tối ưu của các thiết bị đóng cắt trên lưới phân phối. Tài liệu [1] trình bày thuật toán chọn lựa vị trí tối ưu đặt tự đóng lại (TĐL). Tuy nhiên, lưới nghiên cứu khá phức tạp và khó kiểm chứng kết quả. Vấn đề vị trí đặt của máy cắt trong lưới phân phối hình tia thuộc về bài toán tổ hợp của các vấn đề tối ưu [2]. Tài liệu [3] mô phỏng trên lưới điện phân phối điển hình hình tia 50 nút với hàm mục tiêu nhằm các hàm chi phí cho lượng điện năng ngừng cung cấp (ENS), chi phí vòng đời của thiết bị và chi phí bảo dưỡng các thiết bị sử dụng giải thuật bầy đàn và mô phỏng Monte Carlo để giải bài toán đặt vị trí tối ưu máy cắt và dao cách ly phân đoạn. Tài liệu [4] sử dụng giải thuật tiến hóa để giải quyết bài toán đặt máy cắt tối ưu. Tuy nhiên, thuật toán có sử dụng nhiều số liệu thống kê từ quá khứ vì vậy không phù hợp cho công tác quy hoạch lưới điện. Kết quả của thuật toán xác định số lượng tối ưu, vị trí điểm đặt các thiết bị đóng cắt chính là số lượng, vị trí và loại thiết bị để nâng cao độ tin cậy của lưới điện, đồng thời chi phí đầu tư là nhỏ nhất. Về khía cạnh kinh tế các thiết bị đóng cắt làm giảm thời gian ngừng cung cấp điện của phụ tải. 2. THUẬT TOÁN ĐỀ XUẤT Hàm mục tiêu nhằm đảm bảo tổng chi phí cho tổng điện năng ngừng cung cấp điện và chi phí đầu tư là nhỏ nhất: min( . . _ )i CB af C N C ENS val Trong đó: i C : Chi phí cho đầu tư thiết bị a C : Chi phí cho lượng điện năng ngừng cung cấp Điện năng ngừng cung cấp được tính theo công thức sau: ENS . .l kl kt Ll= åå Trong đó: ll : là suất sự cố của phân đoạn l (lần/năm); klt là thời gian phân đoạn k bị ảnh hưởng gây ra do sự cố trên phân đoạn l; kL là công suất tải tại nút ;k PHÂN BAN PHÂN PHỐI ĐIỆN | 415 tkl là thời gian mất điện của nhánh k do sự cố trên nhánh l gây nên (l có thể bằng k ), khi l bằng k có nghĩa là nhánh k bị sự cố. tkl có thể bằng 0 có thể khác không tuỳ theo cấu hình lưới. kl 1 2 3 t = t + t + t Trong đó: 1 t là thời gian phát hiện, thông báo và cách ly sự cố; 2 t là thời gian chuyển mạch; 3 t là thời gian công tác (sửa chữa) của phân đoạn l. Phần sau đây sẽ thể hiện rõ hơn ý nghĩa là phương thức tính toán được chỉ tiêu ENS này với lưới điện hình tia một nguồn cấp. Dựa trên các bước tính toán chỉ tiêu ENS này có thể lập trình để đưa vào bài toán tối ưu vị trí đặt TĐL. Lưu đồ thuật toán như trên Hình 1. 3. GIẢI THUẬT DI TRUYỀN Thuật giải di truyền (GA) là kĩ thuật chung giúp giải quyết vấn đề bài toán bằng cách mô phỏng sự tiến hoá của con người hay của sinh vật nói chung (dựa trên Thuyết tiến hoá muôn loài của Darwin) trong điều kiện quy định sẵn của môi trường. GA là một thuật giải, mục tiêu không nhằm đưa ra lời giải chính xác tối ưu mà chỉ là tương đối tối ưu [5]. Thuật giải di truyền: là một phương pháp giải quyết bài toán bằng cách mô phỏng quá trình tiến hoá, thích nghi của sinh vật, sử dụng cấu trúc dữ liệu là chuỗi số nhị phân. Khi đề cập đến thuật giải di truyền tập trung đến khía cạnh thuật giải mà không quan tâm đến cách cài đặt. Lập trình di truyền: là kĩ thuật lập trình sử dụng “thuật giải di truyền” để giải quyết bài toán trên máy tính. Ngược lại với thuật giải di truyền, lập trình di truyền chỉ quan tâm đến việc cài đặt thuật toán. Đối với những bài toán lớn phức tạp các giải thuật thông minh đặc biệt là giải thuật di truyền đem lại hiệu quả cao trong việc tìm nghiệm tối ưu. Lưu đồ giải thuật di truyền được mô tả như Hình 4. 4. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG Thuật toán đề xuất trong bài báo này được áp dụng mô phỏng cho lưới điện phân phối có 50 nút [3]. Cấu hình lưới điện như Hình 2, thông số lưới điện được cho trong Bảng 1. Kết quả mô phỏng được trình bày trong Bảng 2 và Hình 3. 416 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 Bắt đầu nl = length(A(:,1)); (số nhánh) ISS = A(:,1); (nút xuất) IRR = A(:,2); (nút nhận) pl = A(:,4); (tải) lamda = A(:,3); [tsc]; [tg]=zeros(nl,nl) for i=1:length(x) tg(i:end,i)=lamda(i)*tsc(i) Tìm vị trí x=0 (matran b) In=1;im=0; j=1 b(j)~=1 && b(j)==b(j+1)-1 In=in+1 b(j)==1 Im=1m+1 tg(b(j+1):-1:b(j+1)-im,b(j+1))= Lamda(b(j+1))*tsc(b(j+1)) b(j+1)-b(j)>1 Kết quả in=1 tg(b(j+1):-1:b(j+1)-in,b(j+1))= Lamda(b(j+1))*tsc(b(j+1)) Sai đúng đúng Sai đúng for l=1:length(pl) ENS(l)=tổng(tg(l,:)*pl(l) Nhập thông số lưới (ma trận A nhánh nút, tải, số khách hàng) Sai j<length(b) b là véc tơ chỉ các vị trí mà không có thiết bị TĐL j=j+1 Nhiệm vụ của khối này là: từ 1 vị trí không đặt TĐL (ma trận b), dò ngược về phía nguồn để tìm thiết bị TĐL gần nhất. Từ đó sẽ biết được các phân đoạn bị ảnh hưởng khi sự cố trên pđ bất kì. Gán tất cả các phần tử phía trên đường chéo của [tg] bằng 0 Tìm ma trận [tg] nl : véc tơ số nhánh ISS : véc tơ nút đầu IRR: véc tơ nút cuối Pl: véc tơ công suất tải Lamda: véc tơ suất sự cố Tsc thời gian sửa chữa Hình 1: Lưu đồ thuật toán PHÂN BAN PHÂN PHỐI ĐIỆN | 417 S/S CB 2 3 4 34 5 35363738 6 7 8 39 2627 252829 40 41 9 10 11 42 12 13 434445 3031323346 14 15 16 17 18 4719 20 21 22 23 24 48 49 50 1 S/S Substation CB Circuit Breaker Sectionalizer Cut Out Fuse Fault Indicator Hình 2: Lưới điện phân phối [3] 418 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 Bảng 1. Dữ liệu lưới điện phân phối Nút đầu Nút cuối λp Công suất phụ tải Số lượng khách hàng 1 2 0.43 465 3 2 3 0.37 375 120 3 4 0.4 160 30 4 5 2.92 740 193 5 6 0.24 0 0 6 7 0.26 725 51 7 8 7.09 3231 1119 8 9 0.25 25 51 9 10 0.28 0 0 10 11 1.07 375 22 11 12 0.08 100 51 12 13 3.49 4510 419 13 14 0.35 315 155 14 15 0.25 100 1 15 16 0.48 125 50 16 17 0.21 0 0 17 18 0.74 1280 451 18 19 1.5 385 84 19 20 0.38 50 1 20 21 0.42 400 174 21 22 0.8 50 1 22 23 0.48 550 234 23 24 0.61 40 0 24 25 0.66 0 0 25 26 0.94 650 216 Bảng 2. Kết quả tính tối ưu khi thay đổi số lượng máy cắt STT Số lượng máy cắt Vị trí đặt ENS (kWh) 1 1 1 3,7935.105 2 2 1,12 2,8835.105 3 3 1,6,16 2,5703.105 4 4 1,7,13,17 2,4065.105 5 5 1,7,8,13,19 2,2985.105 6 6 1,5,7,8,13,18 2,2814.105 7 26 1..26 2,1617.105 PHÂN BAN PHÂN PHỐI ĐIỆN | 419 0 5 10 15 20 25 30 Số lượng máy căt 2 2.2 2.4 2.6 2.8 3 3.2 3.4 3.6 3.8 E N S (K W h) Hình 3: ENS tối ưu theo số lượng máy cắt Bắt đầu Khởi tạo dân số Tính toán giá trị mục tiêu cho từng nhiễm sắc thể tương ứng Kiểm tra điều kiện dừng Lựa chọn những cá thể tốt Tạo nhiễm sắc thể mới dựa trên toán tử gen di truyền Quá trình lai tạo Quá trình đột biến Kết thúc Hình 4: Giải thuật di truyền 420 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 5. KẾT LUẬN Từ Hình 3 nhận thấy với lưới điện nghiên cứu 50 nút thì số lượng máy cắt nhiều nhất khoảng 3, 4 máy cắt sẽ cho hiệu quả tối ưu. Từ Bảng 2 kết quả giải tối ưu cho thấy khi số lượng là 2 máy cắt thì vị trí đặt tối ưu khá tương đồng với vị trí đặt theo kinh nghiệm của các công ty điện lực hiện nay. Nghiên cứu này có tính khả thi và có thể được chuyển giao dễ dàng cho các công ty điện lực và khách hàng; đồng thời trợ giúp các nhà quản lý, vận hành hệ thống điện trong việc cân nhắc đầu tư nâng cấp lưới nhằm cải thiện độ tin cậy cung cấp điện. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] L. W. L. Wang and C. Singh, “Reliability Constrained Optimum Placement of Reclosers and Distributed Generators in Distribution Networks Using an Ant Colony System Algorithm,” IEEE Trans. Syst. Man, Cybern. Part C (Applications Rev., vol. 38, no. 6, pp. 757–764, 2008. [2] S. BILLINTON, R. AND JOUNAWITHULA, “Optimal Switching Devices Placement in Radial Distribution Systems,” IEEE Trans. Power Deliv., vol. 11, no. 4, pp. 1646–1651, 1991. [3] S. Abdi, K. Afshar, S. Ahmadi, N. Bigdeli, and M. Abdi, “Electrical Power and Energy Systems Optimal recloser and autosectionalizer allocation in distribution networks using IPSO – Monte Carlo approach,” Int. J. Electr. Power Energy Syst., vol. 55, pp. 602–611, 2014. [4] M. Falah, “Optimal Recloser Placement by Binary Differential Evolutionary Algorithm to Improve Reliability of Distribution System,” vol. 3, no. 2, pp. 332–336, 2014. [5] H. Kiếm, Giải một bài toán trên máy tính như thế nào? Nhà xuất bản Giáo dục. THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ Đặng Diệu Hương: Đại học năm 2002; Cao học năm 2004 Hiện đang là Nghiên cứu sinh Bộ môn HTĐ ĐHBK HN; Lĩnh vực quan tâm: Tự động hoá lưới phân phối. Điện thoại: 0912329080 Nguyễn Xuân Tùng: Giảng viên Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Lĩnh vực quan tâm: Tự động hóa trong hệ thống điện, lưới phân phối Điện thoại: 0988463317 PHÂN BAN PHÂN PHỐI ĐIỆN | 421 Nguyễn Đức Huy: Giảng viên Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Lĩnh vực quan tâm: Tự động hóa trong hệ thống điện Điện thoại: 01658106293 Nguyễn Đoàn Khuê: Đại học năm 2012 Kỹ sư mới ra trường Lĩnh vực quan tâm: Tự động hóa trong hệ thống điện Điện thoại: 0969506916
File đính kèm:
- nang_cao_hieu_qua_su_dung_cua_cac_thiet_bi_tu_dong_lai_tren.pdf