Một số vấn đề về xây dựng trường Trung học Phổ thông chất lượng cao trên địa bàn thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay
Thực hiện Luật Thủ đô, ngày 24/6/2013, UBND TP.
Hà Nội đã ra Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND, ban
hành Quy định cụ thể tiêu chí về cơ sở vật chất, đội ngũ
giáo viên (GV), chương trình, phương pháp giảng dạy,
dịch vụ giáo dục chất lượng cao (CLC) áp dụng tại một
số cơ sở giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông CLC
[1]; đồng thời ra quyết định số 21/2013/QĐ-UBND, ban
hành Quy định về việc bổ sung chương trình giảng dạy
nâng cao, ngoài chương trình giáo dục mầm non, phổ
thông để áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông CLC [2]. Ngay sau đó, ngày 17/7/2013, HĐND
thành phố đã ra Nghị quyết số 15/2013/NQ-HĐND về
cơ chế tài chính áp dụng đối với các cơ sở giáo dục công
lập CLC trên địa bàn Thủ đô [3].
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số vấn đề về xây dựng trường Trung học Phổ thông chất lượng cao trên địa bàn thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay
m. Các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học cần được tích cực tổ chức để HS được làm việc trong phòng thí nghiệm thực hành. 2.3.4. Về phương pháp giảng dạy - Tiếp cận phương pháp dạy học tích cực phù hợp với đặc thù bộ môn, gắn kiến thức phổ thông với thực tiễn, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong dạy học: + Đội ngũ GV được tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên để GV luôn nỗ lực, chủ động tiếp cận phương pháp dạy học tích cực phù hợp với đặc thù bộ môn, phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong quá trình tiếp cận, khám phá tri thức. Tiếp cận phương pháp giảng dạy tích cực còn thể hiện ở việc GV tăng cường các hoạt động thí nghiệm, thực hành cho HS, giao bài tập và hướng dẫn HS tự học ở nhà, tự tìm tòi kiến thức và tóm tắt theo chuyên đề GV yêu cầu. + Thường xuyên tổ chức các hoạt động nhóm trong giờ học ở lớp và ở ngoài nhà trường. Áp dụng phương pháp nhằm mục đích phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS, có khả năng áp dụng vào thực tiễn như: phương pháp bàn tay nặn bột, phương pháp dạy và học theo dự án, phương pháp thực hành - thí nghiệm + Các tổ/nhóm chuyên môn tích cực đổi mới các hình thức sinh hoạt chuyên môn, chú trọng vào việc xây dựng các bài giảng mẫu, tháo gỡ các bài giảng, chuyên đề khó, quan tâm thích đáng đến những chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, coi trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đưa vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học thành một trong những tiêu chí thi đua cá nhân, của tổ nhóm chuyên môn. Mỗi năm học, mỗi tổ, nhóm chuyên môn có ít nhất 02 chuyên đề được thảo luận sâu, nhà trường thảo luận và tọa đàm ít nhất mỗi học kì một lần về phương pháp dạy học có sự hướng dẫn của chuyên gia trong nước và ngoài nước. - Sử dụng các phương pháp dạy học mở để HS có khả năng trải nghiệm, khám phá và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học: + Để có được những giờ lên lớp theo phương pháp dạy học mới, GV của trường chủ động thiết kế bài giảng linh hoạt, khoa học, sắp xếp hợp lí các hoạt động của GV và HS. Thường xuyên kiểm tra giáo án của các GV theo hướng đổi mới phương pháp dạy học, được trao đổi, dự giờ rút kinh nghiệm. + Hàng năm có các sản phẩm dự thi những cuộc thi nghiên cứu khoa học tiêu biểu như “Cuộc thi nghiên cứu khoa học, kĩ thuật dành cho HS trung học” (Intel ISEF). - Các tiết dạy đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dẫn của Bộ và Sở GD-ĐT, đảm bảo các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ: + Mỗi nhà trường cần đặt ra yêu cầu lấy chất lượng là một trong những tiêu chí sống còn nên để luôn quan tâm, đầu tư cho hoạt động chuyên môn trong đó hoạt động đổi mới phương pháp là nhiệm vụ trọng tâm theo hướng dẫn của Bộ GD-ĐT và Sở GD-ĐT Hà Nội, đảo bảo yêu cầu tối thiểu về mục tiêu, chương trình bám sát các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ. + Trên cơ sở các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ ở mỗi bộ môn, các tổ, nhóm chuyên môn dưới sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu nhà trường tiến hành rà soát nội dung chương trình và sách giáo khoa hiện hành để loại bỏ những thông tin không thật sự cần thiết, đồng thời bổ sung, cập nhật thông tin mới phù hợp. Phát hiện và xử lí sao cho trong phạm vi cấp học không còn những nội dung dạy học trùng nhau trong từng môn học và giữa các môn học; những nội dung, bài học tập, câu hỏi trong sách giáo khoa không phù hợp với mục tiêu giáo dục hoặc yêu cầu vận dụng kiến thức quá sâu, không phù hợp với nhận thức của lứa tuổi HS. + Cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học của từng môn trong chương trình hiện hành định hướng phát triển năng lực HS thành những bài học mới, có trọng tâm, có chủ đề lồng ghép một số vấn đề gắn với thực tiễn đời sống. + Tích cực xây dựng các chủ đề liên môn, đẩy mạnh công tác tích hợp liên môn sâu rộng hơn để HS thấy rõ được sự tổng hòa của kiến thức, phối kết hợp với các phương pháp giảng dạy ở các bộ môn khác nhau để đưa đến bài giảng hay nhất nhằm truyền tải tới HS. + Đẩy mạnh và đổi mới việc giảng dạy bộ tài liệu “Nếp sống thanh lịch, văn minh” góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống Thủ đô, giáo dục cho HS lòng tự hào về Thăng Long - Hà Nội, từ đó xây dựng phong cách HS Hà Nội văn minh, thanh lịch, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về lối sống, đạo đức cho HS. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 60-66 65 - Có phương pháp đặc thù khuyến khích sự chuyên cần, rèn luyện khả năng tự học của HS: + Ngoài các tiết dạy và học trên lớp, một trường THPT CLC cần tổ chức được các lần học GV và HS ở một số môn sẽ có những chuyến đi tham quan thực tế, giúp HS gắn liền giữa lí thuyết và thực tế. Qua mỗi chuyến đi, có thể yêu cầu mỗi HS viết bài về những điều thực tế các em quan sát thấy và học hỏi từ chuyến đi như vậy. Đây là một trong những tiêu chí để GV đánh giá HS nhằm khuyến khích sự chuyên cần, rèn luyện khả năng tự học của HS. + Song song với đó, GV tích cực giao các bài tập về nhà có trọng tâm, trọng điểm, có kiểm tra, đánh giá một cách nghiêm túc. Giáo viên trên lớp tích cực tổ chức các phương pháp nhằm đánh giá được khả năng tự học của HS. + Chỉ đạo việc tăng cường hướng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu thông qua việc giao trách nhiệm cho cá nhân hoặc nhóm những đơn vị kiến thức cần tìm hiểu, hướng dẫn HS cách tổng hợp và làm báo cáo. + Tăng cường các hoạt động của thư viện, có các biện pháp thúc đẩy HS tìm tòi sách thư viện của nhà trường. Những tài liệu tham khảo tại thư viện sẽ là một kênh thông tin hữu ích cho HS tìm tòi tài liệu đối với những bài tập và GV giao bên cạnh những phương tiện và tài liệu tham khảo khác. - Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá HS theo hướng coi trọng đánh giá để giúp đỡ HS về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học: + Trên cơ sở quá trình đổi mới phương pháp dạy học, đội ngũ GV của một trường THPT CLC cần thực hiện đổi mới cách kiểm tra, đánh giá HS theo hướng coi trọng đánh giá để giúp đỡ HS về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú của các em trong quá trình tiếp cận kiến thức. Cách kiểm tra, đánh giá được thay đổi một cách linh hoạt trong mỗi giờ lên lớp, sau mỗi chương và mỗi đơn vị kiến thức, tùy thuộc vào năng lực tiếp thu và vận dụng trong các hoạt động học của HS. + Bên cạnh đó, GV chú trọng đánh giá quá trình phấn đấu rèn luyện trên lớp của HS bằng hồ sơ, bằng nhận xét; đánh giá thông qua các bài tiểu luận, đánh giá qua các dự án ở cả hoạt động nhóm lẫn cá nhân của từng HS; hay đánh giá qua khả năng thuyết trình, khả năng hùng biện một vấn đề, khả năng sử dụng sơ đồ tư duy, khả năng sắm vai, khả năng hội họa, tổ chức các hoạt động nhóm... thông qua đó kịp thời hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nâng cao chất lượng các hoạt động học tập và rèn luyện của HS. + Đánh giá HS không những thông qua các hoạt động trên lớp mà còn phối kết hợp với công tác Đoàn Thanh niên nhà trường về lối sống, cách suy nghĩ phù hợp với lứa tuổi bằng cách thông qua các hoạt động giáo dục khác phối kết hợp với gia đình và các đoàn thể khác ngoài nhà trường nhằm tư vấn cho các em HS lựa chọn đúng với khả năng và phong cách suy nghĩ của HS. + Môn Ngoại ngữ cần phải được nhà trường tập trung và đẩy mạnh mà tiên phong là môn Tiếng Anh; vì vậy xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận, các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, kiểm tra phần tự luận với 4 kĩ năng nghe, nói đọc, viết. Đánh giá các chỉ số trí tuệ (IQ, AQ, EQ, ). + Tăng cường bồi dưỡng GV về kĩ năng ra đề, soạn đáp án và chấm bài thi, kiểm tra bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm các cấp độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng nâng cao; nên dành tối thiểu 50% cho các nội dung thông hiểu, vận dụng nâng cao. + Thường xuyên tổ chức các kì thi để chọn lọc những HS giỏi bổ sung vào đội tuyển HS giỏi của nhà trường, các cuộc thi khác do Sở GD-ĐT Hà Nội tổ chức như: Chuyên đề Tích hợp giáo dục nếp sống Thanh lịch - Văn minh cho HS; Hội thao Giáo dục - Quốc phòng an ninh; cuộc thi Khoa học kĩ thuật và vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống trong thực tiễn dành cho HS. - GV chủ động thiết kế bài giảng linh hoạt, khoa học, sắp xếp hợp lí các hoạt động của GV và HS; phối hợp tốt giữa làm việc cá nhân và theo nhóm: + Trường THPT CLC cần đầu tư các phòng học chức năng, hệ thống máy chiếu, máy tính đủ mạnh, liên tục cập nhật và cài đặt các phần mềm để mỗi nhóm chuyên môn thiết kế bài giảng được thuận lợi, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp một cách có hiệu quả. Giáo viên tích cực tự tìm tòi khám phá các phương pháp mới thông qua đồng nghiệp, sách báo, trên Internet để làm phong phú bài giảng của mình. + Các tổ/ nhóm chuyên môn cần thường xuyên dự giờ thăm lớp trú trọng coi việc chủ động thiết kế bài giảng linh hoạt, khoa học, sắp xếp hợp lí các hoạt động của GV và HS; phối hợp tốt giữa làm việc cá nhân và theo nhóm trong việc đánh giá tiết dạy của GV. 2.3.5. Về tiêu chí các dịch vụ chất lượng cao trong giáo dục - Đủ khả năng tổ chức đưa đón HS: Trường THPT CLC cần được xây dựng sao cho có đủ điều kiện tổ chức đưa đón trẻ tùy vào nhu cầu thực tế. - Cần xây dựng để có bán trú cho HS với các điều kiện sinh hoạt hiện đại, khoa học: + Trường THPT CLC cần đủ khả năng tổ chức học bán trú cho HS tại trường. Để đảm bảo cho HS học 2 buổi/ ngày, nhà trường cần xây căng tin, quản lí giờ ăn trưa với những thực phẩm đa dạng đảm bảo an toàn vệ sinh và đảm bảo HS nghỉ trưa tại trường một cách an toàn; + Nhà trường phải bố trí cán bộ chuyên trách để phục vụ nhu cầu bán trú của HS. Lên lịch một cách khoa học, thay đổi các khẩu phần ăn đa dạng đầy đủ năng lượng cho HS; + Nhà trường cần có VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 60-66 66 các nhà tập đa năng, thành lập các câu lạc bộ thể dục thể thao, HS có thể tập luyện và thi đấu tại trường, đảm bảo HS có thời gian giải trí và luyện tập thể dục thể thao; + Nên xây dựng cả những khu vui chơi khác như phòng chiếu phim dành cho HS; - HS phải được tiếp cận với thực tế và học tập theo chuyên đề, làm quen với phòng thí nghiệm thực hành: + Các hoạt động khác như ngoại khóa, dạy kĩ năng sống, xã hội, giáo dục hướng nghiệp, tư vấn du học được nhà trường trú trọng và tích cực triển khai tới HS. Giáo viên hướng dẫn HS hướng tới mỗi HS là một “đại sứ thân thiện”; + Hàng năm, thực hiện tổ chức các chương trình giao lưu với HS trong nước ở một số trường trung học cơ sở, THPT, đại học, cao đẳng trong địa bàn thành phố hoặc các địa phương khác và nước ngoài tùy theo tình hình cụ thể; + Ngoài các chuyên đề trên, lớp ở từng bộ môn, HS còn được thực tập thực tế bên ngoài trường học, mỗi năm học phải có các chuyến đi thực tế theo chuyên đề; + 100% HS toàn trường được tham gia thí nghiệm thực hành theo yêu cầu chung của Bộ GD-ĐT. Đổi mới phương pháp dạy học, trong đó có cả đổi mới phương pháp dạy thực hành, nhằm nâng cao khả năng ứng dụng thực tiễn của HS, là bước đi đầu tiên để hình thành nhà khoa học trong tương lai. - Cam kết chất lượng giáo dục và các điều kiện đảo bảo chất lượng giáo dục: Trong quá trình xây dựng những năm đầu tiên, vẫn phải đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện, có HS giỏi cấp thành phố và quốc gia; học lực khá giỏi 90%, không có HS yếu kém; hạnh kiểm 100% xếp loại khá, tốt; không có HS nào bỏ học, lưu ban; 100% HS đỗ tốt nghiệp trong tổng số HS tham dự kì thi; 100% HS được tham gia các chương trình học kĩ năng sống, hoạt động xã hội; kết quả giáo dục hướng nghiệp, nghề đạt 100% khá, giỏi; trên 90% HS đỗ nguyện vọng 1 vào các trường đại học trong nước; hướng tới có HS du học người nước; mức độ hài lòng của phụ huynh đạt 80% đánh giá tốt trở lên về mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và chất lượng giáo dục. Mỗi năm nhà trường tổ chức ít nhất 3 cuộc họp với cha mẹ HS. Hàng tháng, cha mẹ HS nhận được kết quả thông báo về tình hình học tập và rèn luyện đạo đức của từng HS trong tháng đó và tình hình hoạt động của tháng tới. Nhà trường xây dựng hệ thống sổ liên lạc điện tử tới từng GV, cán bộ nhân viên và từng phụ huynh HS trong nhà trường đảm bảo cho việc thông tin liên lạc được xuyên suốt. Bên cạnh đó, trong những ngày lễ trọng đại, các hoạt động giáo dục của nhà trường đều có sự chung vui của Ban đại diện cha mẹ HS và nhiều cha mẹ HS các lớp. 3. Kết luận Như vậy, trường THPT CLC là một trường THPT với đầy đủ chức năng, quyền hạn và đáp ứng được những tiêu chí cụ thể về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, GV, chương trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy và các tiêu chí về dịch vụ CLC trong giáo dục. Việc xây dựng trường THPT CLC đòi hỏi sự có mặt, chung sức và phối hợp giữa UBND Thành phố, Sở GD-ĐT với các phòng ban trực thuộc ở các cấp quận, huyện, thị xã, với các đơn vị trường thực hiện việc xây dựng mô hình THPT CLC và với nhân dân địa phương. Việc xây dựng này cần được thực hiện theo một lộ trình cụ thể, khoa học, từng bước hoàn thiện các tiêu chí đề ra cho một trường THPT CLC. Nó cũng đòi hỏi công tác thanh tra, giám sát nghiêm ngặt của các cấp chính quyền nhằm đảm bảo việc xây dựng đi đúng đường lối, chính sách, được hiệu quả, đúng lộ trình và tạo được sự đóng góp tích cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông. Tài liệu tham khảo [1] UBND thành phố Hà Nội (2013). Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 24/6/2013 về ban hành Quy định cụ thể tiêu chí về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, chương trình, phương pháp giảng dạy, dịch vụ giáo dục chất lượng cao áp dụng tại một số cơ sở giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông chất lượng cao. [2] UBND thành phố Hà Nội (2013). Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 24/6/2013 về ban hành Quy định về việc bổ sung chương trình giảng dạy nâng cao, ngoài chương trình giáo dục mầm non, phổ thông để áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông chất lượng cao. [3] HĐND thành phố Hà Nội (2013). Nghị quyết số 15/2013/NQ-HĐND ngày 17/7/2013 về Cơ chế tài chính áp dụng đối với các cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao trên địa bàn Thủ đô. [4] Bộ GD-ĐT (2011). Theo thông tư số 12/2011/TT- BGDĐT ngày 28/3/2011 về Ban hành điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. [5] Quốc hội (2012). Luật Thủ đô (Luật số: 25/2012/QH13 ngày 21/11/2012). [6] UBND thành phố Hà Nội (2013). Chỉ thị số 10/CT- UBND ngày 25/10/2018 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành GD-ĐT thành phố Hà Nội. [7] Bộ GD-ĐT (2018). Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018- 2019 của ngành Giáo dục. [8] Thủ tướng Chính phủ (2014). Quyết định số 1625/QĐ-TTg ngày 11/9/2014 về phê duyệt Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014-2015 và lộ trình đến năm 2020.
File đính kèm:
- mot_so_van_de_ve_xay_dung_truong_trung_hoc_pho_thong_chat_lu.pdf