Một số vấn đề về quy hoạch, vận hành và truyền thông trong mạng điện phân phối hạ áp thông minh
Quá trình phát triển thông minh của mạng điện phân phối hạ áp có ý nghĩa rất lớn trong việc cải
thiện khả năng cung cấp và chất lượng của lưới điện. Bài báo này đầu tiên mô tả thực trạng của
mạng điện hạ áp tại Việt Nam; tiếp theo, trên cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước, bài viết tiến
hành phân tích thực trạng và đề xuất một số vấn đề về quy hoạch, quản lý vận hành, chế độ kiểm
soát, kênh thông tin trong xây dựng mô hình mạng điện hạ áp thông minh. 12 nội dung kỹ thuật
chính của hệ thống này được thảo luận tóm tắt dựa trên các khía cạnh của hệ thống giám sát thông
minh, dịch vụ tương tác người dùng và dịch vụ đa lớp truyền thông. Cuối cùng, một số vấn đề về
triển vọng phát triển của loại hình này được thảo luận
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số vấn đề về quy hoạch, vận hành và truyền thông trong mạng điện phân phối hạ áp thông minh
bị thông minh để phân phối điện kết hợp hệ thống thu thập, giám sát và kiểm soát dữ liệu (Supervisory Control And Data Acquisition, SCADA), hệ thống tự động hóa phân phối và hệ thống tự động cấp nguồn để thu thập, giám sát, kiểm soát và bảo vệ hệ thống điện phân phối hạ áp. Trong đó, hệ thống SCADA chịu trách nhiệm thu thập và hiển thị dữ liệu vận hành thời gian thực của LVIDN và thực hiện chức năng điều khiển thiết bị thông qua giao tiếp từ xa. Hệ thống tự động hóa máy biến áp phân phối chịu trách nhiệm giám sát, điều khiển và bảo vệ tự động bao gồm quản lý mất cân bằng ba pha, bù công suất phản kháng và tối ưu hóa chất lượng điện năng. Hệ thống tự động trung chuyển chịu trách nhiệm giám sát, điều khiển và bảo vệ tự động các đường dây từ máy biến áp phân phối đến phía người dùng, bao gồm thu thập dữ liệu, giám sát thiết bị trong điều kiện bình thường và sự cố. Tuy nhiên, hiện vẫn có một số lượng lớn thiết bị phân phối điện áp thấp thiếu đồng nhất về tiêu chuẩn truyền thông. Vấn đề này cần được giải quyết sớm nhằm hoàn thiện và ứng dụng rộng rãi công nghệ tự động phân phối điện hạ áp. 4.1.4. Nhận thức tình huống và công nghệ hướng dẫn tình huống Nhận thức tình huống tốt giúp hệ thống có khả năng kiểm soát toàn diện và chính xác tình trạng hoạt động của LVIDN và hướng dẫn nó để cải thiện khả năng kiểm soát của mạng thông minh. Tối ưu hóa cấu hình của các loại thiết bị giám sát và thu thập dữ liệu từ góc độ tín hiệu vào - ra và cải thiện hiệu quả quan sát, kiểm soát của mạng phân phối dựa trên công nghệ dữ liệu lớn (Big Data) giúp hệ thống phát hiện ra thực trạng vận hành của mạng phân phối, đánh giá trạng thái của thiết bị và toàn mạng. Thông qua sự tương tác giữa các điều phối viên, hệ thống điều phối, thiết bị thông minh và người sử dụng, việc nâng cao khả năng điều khiển linh hoạt hệ thống phân phối điện cần tiếp tục được nghiên cứu. 4.2. Công nghệ chính của dịch vụ tương tác người dùng Các công nghệ chính cho dịch vụ tương tác người dùng bao gồm: công nghệ giám sát tải không xâm nhập (Non-Intrusive Load Monitoring, NILM), công nghệ quản lý nhu cầu năng lượng (power Demand Side Management, DSM), công nghệ quản lý năng lượng thông minh cho gia đình hoặc cộng đồng, công nghệ V2G và nhu cầu điều tiết lưới điện. 4.2.1. Công nghệ NILM Là một mạng phân phối thông minh ứng dụng công nghệ AMI (bản chất của NILM là phân rã tải). So với hệ thống giám sát tải xâm nhập, nó có ưu điểm là chi phí kinh tế thấp và nhận được sự chấp nhận của người dùng cao. Công nghệ này bao gồm: hỗ trợ thu thập dữ liệu tiêu thụ điện của phụ tải, giám sát chất lượng điện năng và nhận dạng nguồn, phát hiện hoạt động DG và EV của người dùng. Nguyễn Thanh Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 334 - 342 Email: jst@tnu.edu.vn 340 4.2.2. Công nghệ DSM DSM đề cập đến chế độ quản lý năng lượng đáp ứng nhu cầu tải dựa trên thông tin giá điện hoặc cơ chế khuyến khích và có chức năng phân bổ tối ưu hóa nguồn năng lượng. Công nghệ chính của nó bao gồm công nghệ đo lường tiên tiến, công nghệ điều khiển thông minh và công nghệ nền tảng DSM. Trong số đó, AMI có thể nhận ra việc thu thập, lưu trữ và phân tích thông tin người dùng theo thời gian thực, tạo cơ sở cho các ứng dụng DSM tiếp theo. Cách tích hợp và tối ưu hóa nhiều loại tài nguyên DR và cải thiện tính linh hoạt năng lượng là hướng phát triển trong tương lai. 4.2.3. Công nghệ quản lý năng lượng thông minh cho gia đình hoặc cộng đồng Việc xây dựng các cộng đồng tiêu thụ năng lượng thông minh là một cách thức quan trọng để cải thiện năng lực phục vụ và mức độ thông minh của LVIDN. Đây cũng là một hướng đi quan trọng trong việc triển khai mô hình nền kinh tế năng lượng giảm thiểu phát thải carbon. Công nghệ chính gồm các chức năng thu thập thông tin điện năng, kiểm soát thiết bị, phản hồi sự cố, liên kết thiết bị và các chức năng khác. Việc quản lý tốt các thiết bị sử dụng năng lượng của gia đình hoặc cộng đồng là một lĩnh vực cần tiếp tục nghiên cứu, phát triển. 4.2.4. Công nghệ V2G xem xét nhu cầu điều tiết lưới điện Theo chiến lược sạc/xả được thiết lập, công nghệ sẽ dựa trên tiền đề đáp ứng nhu cầu của người dùng EV và năng lượng điện còn lại sẽ tham gia vào hỗ trợ kiểm soát lưới điện. Nói cách khác chính là khả năng ứng dụng pin năng lượng của EV làm bộ lưu trữ năng lượng phân tán trong lưới. Một sơ đồ phối hợp V2G linh hoạt cho các tòa nhà văn phòng được trang bị các trạm sạc EV có thể giảm chi phí năng lượng cho các tòa nhà thông minh cỡ trung bình với hệ thống lưu trữ năng lượng quang điện và tích hợp. Do đó, ở chế độ V2G, EV được kết nối với lưới điện để đảm bảo độ tin cậy của việc sạc có trật tự của nó. Đây là phạm vi cần tiếp tục triển khai nghiên cứu thêm. 4.3. Công nghệ chính của truyền thông (bổ sung) Mặc dù công nghệ giám sát thông minh của mạng phân phối điện áp thấp có thể nhận ra việc lọc, làm sạch, tối ưu hóa dữ liệu cục bộ và giảm áp lực liên lạc của trạm phía cao áp, tuy nhiên, khu vực trạm điện hạ áp lại có số lượng thiết bị lớn, cấu trúc mạng phức tạp và môi trường khắc nghiệt. Điều này dẫn đến rất khó để đáp ứng các yêu cầu về độ tin cậy, độ ổn định và bảo mật của truyền thông nếu chỉ dựa vào một phương thức giao tiếp duy nhất. Bổ sung nhiều loại công nghệ truyền thông mới có thể đáp ứng các yêu cầu như: thu thập thông tin tiêu thụ năng lượng và tương tác dữ liệu một cách tốt hơn. Các công nghệ chính của truyền thông bổ sung chủ yếu bao gồm: công nghệ truyền thông mạng không đồng nhất đa chế độ đầu cuối, công nghệ mạng diện rộng công suất thấp (Low Power Wide Area Network, LPWAN), công nghệ thế hệ thứ 5 (5th-Generation, 5G) và công nghệ cáp quang điện áp thấp (Optical Fiber Composite Low- voltage Cable, OPLC). 4.3.1. Công nghệ truyền thông mạng khu vực dựa trên tính không đồng nhất của thiết bị đầu cuối Các ứng dụng truyền thông điển hình trong LVDN thông qua dây dẫn điện hoặc các kênh phương tiện không dây. Các ứng dụng thông qua tối ưu hóa và tích hợp "mạng không đồng nhất" để hình thành một loạt các mô hình mạng truyền thông có khả năng hỗ trợ lẫn nhau và loại bỏ các “điểm mù” giao tiếp. Đồng thời, chúng có khả năng gửi và nhận, tự động chọn kênh tối ưu để đảm bảo độ tin cậy và thời gian thực của giao tiếp. Lợi thế lớn nhất của hệ thống này là khả năng tích hợp cao, giảm đáng kể mức tiêu thụ điện năng và thuận tiện trong vận hành, bảo trì sau này. 4.3.2. Công nghệ LPWAN Internet băng thông hẹp (Narrow Band Internet of Things, NB-IoT) là đại diện của công nghệ LPWAN. Công nghệ LPWAN giải quyết vấn đề tiêu thụ năng lượng không tương thích và khoảng cách của công nghệ IoT truyền thống. Nó có thể cung cấp kết nối mạng đầu cuối cho các cảm biến có mặt khắp nơi và đáp ứng các yêu cầu liên lạc để giám sát toàn diện mạng phân phối điện áp thấp. LPWAN với mức tiêu thụ điện năng thấp, khoảng cách xa và vùng phủ sóng rộng giúp cho hoạt động minh bạch của mạng phân phối điện áp thấp có thể triển khai trên diện rộng. 4.3.3. Công nghệ 5G Chức năng dịch vụ cốt lõi của mạng 5G bao gồm: Phân chia mạng vật lý thành nhiều loại Nguyễn Thanh Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 334 - 342 Email: jst@tnu.edu.vn 341 mạng ảo; Cung cấp các chức năng mạng phù hợp cho các kịch bản kinh doanh khác nhau, ví dụ: truyền thông di động băng rộng loại 1 (video cực rõ, thực tế ảo/thực tế tăng cường). Công nghệ 5G sẽ đáp ứng nhu cầu thu thập dữ liệu phía người dùng cho các LVDN, tương tác đa tần số, đa nội dung và hai chiều trong tương lai. 4.3.4. Công nghệ OPLC OPLC là một trong những công nghệ quan trọng để hiện thực hóa việc xây dựng cáp quang cho gia đình và cộng đồng. Nó thực chất là hệ thống kết hợp cáp quang và cáp phân phối, tích hợp của các chức năng truyền tải điện và truyền thông. OPLC có khả năng thích ứng mạnh, khả năng mở rộng mạnh mẽ, công nghệ xanh, an toàn, khả năng thích ứng môi trường cao bởi hiệu suất vượt trội của bộ phận quang học tương thích với nhiệt độ hoạt động lâu dài của cáp điện. 5. Triển vọng phát triển Gần đây, Tại Hội nghị Năng lượng Thông minh 2018, các học giả đã đề xuất khái niệm "lưới điện trong suốt" (Transparent distribution network, TDN), thông qua công nghệ thông tin, công nghệ máy tính, công nghệ truyền thông dữ liệu, công nghệ cảm biến, công nghệ điều khiển tự động, trí tuệ nhân tạo, Internet và các công nghệ khác. Ứng dụng toàn diện này làm cho hoạt động của lưới điện trở nên minh bạch và có thể đo lường được [18]. Các yếu tố của TDN là: sử dụng cảm biến thông minh nhỏ và siêu nhỏ, tự do hóa thu nhận năng lượng, thiết bị thông minh, hệ thống thứ cấp thông minh, nền tảng phần mềm mạnh mẽ và nền tảng dữ liệu lớn. MẠNG PHÂN PHỐI THÔNG MINH TDN NÊN TẢNG QUẢN LÝ TÍCH HỢP CỦA MẠNG PHÂN PHỐI DỮ LIỆU QUAN SÁT ĐƯỢC DỮ LIỆU QUAN SÁT VÀ KIỂM SOÁT THIẾT BỊ THIẾT BỊ ĐẦU - CUỐI Hình 3. Sơ đồ cấu trúc của LVTDN Mở rộng khái niệm “lưới điện trong suốt” sang phạm vi mạng điện hạ áp, LVIDN sẽ thể hiện xu hướng phát triển minh bạch trong tương lai. Ý nghĩa của mạng điện phân phối trong suốt hạ áp (Low-Voltage Transparent Dstribution Network, LVTDN) đề cập đến công nghệ Internet of Things, thu thập, nhận dạng và giám sát dữ liệu vận hành của thiết bị, phản ánh tập trung trên nền tảng trực quan hóa mạng phân phối, khả năng hiển thị trạng thái và dự đoán tình huống đầy đủ. 6. Kết luận Mạng lưới điện phân phối hạ áp bao phủ một phạm vi rộng, liên quan chặt chẽ đến sinh kế và phát triển kinh tế của người dân. Đây là khâu có khả năng chuyển đổi và thông minh hóa cao. Nghiên cứu này đã giải quyết mấy vấn đề cốt lõi sau: 1/ Chỉ ra sự cần thiết và những điểm mấu chốt cần phát triển LVIDN; 2/ Đề cập và phân tích 12 công nghệ chính từ các khía cạnh giám sát thông minh lưới điện, dịch vụ tương tác người dùng và truyền thông bổ sung trong LVIDN; 3/ Giới thiệu khái niệm LVTDN - hình thức tiên tiến của sự phát triển trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1]. W. Zechen, Z. Fengzhan, and W. Jiahui, “Gridding evaluation index system and method of MV and LV intelligent distribution network,” Power System Technology, vol. 40, no. 1, pp. 249-255, 2016. [2]. N. An, “EVN: more than 68% of households consume less than 200 kWh”, 2019. [Online]. Available: https://tuoitre.vn/evn-hon-68-ho- tieu-thu-dien-xai-duoi-200-kwh- 20190502163601401.htm, [Accessed March 2020]. [3]. F. Mingtian, C. Qipeng, and Z. Zuping, “Analysis of the driving force and demand for the intelligent development of European distribution network,” Distribution & Utilization, vol. 32, no. 1, pp. 51-55, 2015. [4]. Y. Lijun, W. Shuo, and L. Zhigang, “Indices of distribution network intelligent planning evaluation,” Power System Technology, vol. 36, no. 12, pp. 83-87, 2012. [5]. X. Jun, L. Zhensheng, and Z. Yue, “A novel planning and operation mode for smart distribution networks based on total supply capability,” Automation of Electric Power Systems, vol. 36, no. 13, pp. 8-14, 2012. Nguyễn Thanh Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 334 - 342 Email: jst@tnu.edu.vn 342 [6]. Z. Bo, L. Yingzi, and Z. Jianhua, “Comprehensive evaluation model and method for smart distribution network planning under new electricity market layout,” Power System Technology, vol. 40, no. 11, pp. 3309-3316, 2016. [7]. W. Chengshan, W. Dan, and Z. Yue, “Framework Analysis and Technical Challenges to Smart Distribution System,” Automation of Electric Power Systems, vol. 39, no. 9, pp. 2-9, 2015. [8]. F. Mingtian, C. Qipeng, and Z. Zuping, “Analysis of the driving force and demand for the intelligent development of European distribution network,” Distribution & Utilization, vol. 32, no. 1, pp. 51-55, 2015. [9]. Vietnam Electricity (EVN), “Developing smart grid in Vietnam: Signals from EVN HCMC”, 2014. [Online]. Available: “https://www.evn.com.vn/d6/news/Phat-trien- luoi-dien-thong-minh-tai-Viet-Nam-Tin-hieu- tu-EVN-HCMC-6-14-11725.aspx”, [Accessed March 2020]. [10]. W. Yirong, W. Yanru, and H. E. Yanhua, “Smart distribution communication network planning strategy based on optimal cost and network load,” Telecommunications Science, vol. 33, no. 8, pp. 173-179, 2017. [11]. L. Jiatai, S. Zhenquan, and C. Ying. “Overview of development of communications technology for smart power distribution network,” Internet of Things Technology, vol. 3, no. 1, pp. 49-53, 2013. [12]. H. Fei, W. Xiaoru, and D. Xueyuan, “A simulation for smart distribution grid communication system based on EPOCHS,” Automation of Electric Power Systems, vol. 37, no. 11, pp. 81-86, 2013. [13]. S. Yi, L. Shihao, and L. Bin, “Communication network simulation platform design of intelligent power distribution based on IEC 61850,” Electric Power Construction, vol. 37, no. 2, pp. 118-124, 2016. [14]. W. Min, R. Zhineng, and W. Hao, “Application research of TD-LTE system in the communication field of intelligent power distribution network,” Electric Power Information and Communication Technology, vol. 12, no. 05, pp. 103-108, 2014. [15]. W. Jianping, X. Xue, and S. Wei, “QoS- MAC model of wireless sensor networks for smart distribution power grid data communication,” Automation of Electric Power Systems, vol. 38, no. 9, pp. 160-167, 2014. [16]. W. Chengshan, L. Peng, and Y. Hao, “Development and characteristic analysis of flexibility in smart distribution network,” Automation of Electric Power Systems, vol. 42, no. 10, pp. 13-21, 2018. [17]. Y. Linhao, L. Zehuai, and Z. Yongjun, “Review on operation and planning of distribution network in background of smart power utilization technology,” Electric Power Automation Equipment, vol. 38, no. 5, pp. 154-163, 2018. [18]. Z. Qing, Y. Guangyuan, and Q. Changlong. “Study on selection and configuration principle of grounding mode in distribution network with distributed power supply,” Power Capacitor & Reactive Power Compensation, vol. 39, no. 4, pp. 147-152, 2018. [19]. G. Gangjun, L. Anqin, and C. Zhimin, “Cyber physical system of active distribution network based on edge computing,” Power System Technology, vol. 2018, no. 10, pp. 3128-3135, 2018. [20]. P. Xiangang, L. Zhuangmao, and D. Xiaokang, “Research on Advanced Metering Infrastructure under Smart Grid Framework,” Guangdong Electric Power, vol. 30, no. 12, pp. 7-14, 2017. [21]. W. Chengshan, L. Peng, and Y. Hao. “Development and characteristic analysis of flexibility in smart distribution network,” Automation of Electric Power Systems, vol. 42, no. 10, pp. 13-21, 2018.
File đính kèm:
- mot_so_van_de_ve_quy_hoach_van_hanh_va_truyen_thong_trong_ma.pdf