Mối quan hệ giữa vốn tri thức, kế toán quản trị và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp - Một số hàm ý khi áp dụng mô hình này vào các doanh nghiệp tại Việt Nam
Tóm tắt: Để tồn tại trong môi trường cạnh tranh, các tổ chức phải ngừng tìm kiếm lợi thế
cạnh tranh trong các nguồn lực hữu hình của họ và tập trung vào tài sản vô hình của đơn vị
(Edvinsson và Malone, 1997; Sveilby, 1997; Stewart, 1997; Teece, 1998). Vốn tri thức được
xem là một tài sản vô hình (Meritum, 2001) giúp gia tăng lợi thế cạnh tranh cho tổ chức
(CIMA, 2001; Choo và Bontis, 2002; Dumay, 2013). Mức độ đầu tư vào vốn tri thức có mối
quan hệ với hệ thống kế toán quản trị (KTQT), hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (DN)
(Tayles và cộng sự, 2007; Sousa và Alves, 2012; Kaushalya và Kehelwalathanna, 2017).
Thông qua việc tìm hiểu mối quan hệ giữa vốn tri thức với hệ thống KTQT và hiệu quả kinh
doanh của DN, bài viết đề xuất một số hàm ý về mặt quản trị giúp DN nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối quan hệ giữa vốn tri thức, kế toán quản trị và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp - Một số hàm ý khi áp dụng mô hình này vào các doanh nghiệp tại Việt Nam
oạt để sẵn sàng cho những thay đổi trong hành vi quản lý và phát triển vốn tri thức. Đồng thời cần có sự thay đổi trong phong cách lãnh đạo thông qua việc xây dựng mô hình lãnh đạo và khuôn khổ thống nhất, để phát triển năng lực lãnh đạo trong đơn vị. Triển khai Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT): Một môi trường học tập, trau dồi kiến thức có sự hỗ trợ của CNTT sẽ giúp DN nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức mới, tăng khả năng tiếp cận thông tin và nâng cao kỹ năng của nhân viên. Vốn nhân lực đóng vai trò to lớn trong thành công của bất kỳ tổ chức nào. Do đó, các DN nên thay thế hình thức thuê ngoài bằng hình thức thiết lập một đội ngũ chuyên trách tại đơn vị. DN cần xây dựng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích việc học tập, trau dồi kiến thức của nhân viên trong đơn vị. Bên cạnh đó, DN cần chú trọng đến vai trò của các chuyên gia. Vì đây là lực lượng giúp DN huấn luyện, đào tạo đội ngũ nhân viên trong đơn vị và đưa ra những ý kiến giúp đơn vị đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh. Quản trị rủi ro vốn tri thức Mặc dù các công ty đã quen thuộc với việc quản lý rủi ro tài chính và rủi ro thiên tai, việc quản lý rủi ro vốn tri thức thường kém phát triển (Marr, 2008). Do đó, để nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN, nhà quản lý cần quản lý mọi rủi ro tiềm ẩn liên quan đến vốn trí tuệ. Rủi ro về vốn con người: Rủi ro chính thường xuyên bị bỏ qua trong các tổ chức là rủi ro liên quan đến nhân viên của họ và với kiến thức họ sở hữu. Các tổ chức thường không biết rằng, một số cá nhân có kiến thức và chuyên môn cao có thể chuyển công tác sang một công ty khác vào bất cứ thời gian nào. Một rủi ro liên quan khác là tri thức là một nguồn lực quan trọng nhưng cũng rất dễ bị tác động và có xu hướng cạn kiệt theo thời gian nếu nó không được khai thác và sử dụng một cách hợp lý. Rủi ro về vốn cấu trúc: Rủi ro đối với vốn cấu trúc bao gồm các mối đe dọa đối với các quy trình và thói quen tổ chức, và các mối đe dọa gây ra bởi mất cắp thông tin hay phần mềm cơ sở dữ liệu bị truy cập một cách bất hợp pháp. Rủi ro vốn quan hệ: Đây là thành phần quan trọng đối với tất cả các tổ chức trong cả khu vực tư nhân và khu vực công vì đây là nguồn lực mà tổ chức có xu hướng trao đổi thông qua mua bán, cung cấp. Báo cáo vốn tri thức Bước cuối cùng là sau đó báo cáo vốn tri thức. Tiết lộ giá trị của vốn tri thức được thực hiện để cung cấp thông tin về vốn tri thức của một tổ chức cho các bên liên quan của mình. Tuy nhiên, các bên liên quan khác nhau có nhu cầu thông tin khác nhau. Để đưa ra n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 227 quyết định đầu tư sáng suốt hơn, cổ đông và nhà đầu tư muốn biết thêm về vốn tri thức mà một tổ chức sở hữu. Nếu các nhà đầu tư không hiểu đầy đủ về tổ chức, việc định giá của họ ít chắc chắn hơn và bất kỳ sự không chắc chắn nào cũng sẽ làm tăng chi phí vốn. Các thông tin chi tiết về vốn tri thức của một công ty sẽ giúp các nhà phân tích có thể định giá đúng về giá trị của công ty. Ngoài ra, nếu vốn tri thức không được trình bày đầy đủ trong báo cáo sẽ khiến các nhà đầu tư và các ngân hàng đặt mức độ rủi ro cao hơn đối với các tổ chức. Điều này sau đó làm tăng chi phí vốn. Kế toán quản trị Hoàn thiện tổ chức KTQT trong DN cần phải có tính kế thừa và tiếp thu kinh nghiệm: Khung pháp lý về kế toán của Việt Nam đang được xây dựng và hoàn thiện, từng bước tiến gần đến các thông lệ quốc tế. Nội dung công tác KTQT trong DN cũng đang trong quá trình hội nhập, hoàn thiện. Do vậy, cần tiếp thu những kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới, của các DN trong nước và quốc tế để thiết lập hệ thống KTQT tại đơn vị đạt hiệu quả. Tổ chức hệ thống KTQT cần hướng đến việc hỗ trợ phát triển các khía cạnh khác nhau của vốn tri thức: DN cần hướng đến việc thiết lập hệ thống KTQT như một mạng lưới thông tin thực hiện việc thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin có ảnh hưởng đến sự phát triển vốn tri thức của tổ chức, mà còn là mạng lưới các mối quan hệ nhằm hỗ trợ thiết lập các điều kiện cho việc sáng tạo và tích hợp kiến thức. Hoàn thiện tổ chức KTQT phải phù hợp với đặc điểm của DN: Các đặc điểm về môi trường kinh doanh, loại hình DN, tổ chức sản xuất, tổ chức quản lí, cơ chế quản lí điều hành, trình độ và nhận thức của nhân sự làm công tác KTQT, luôn là những nhân tố ảnh hưởng đến qui mô, nội dung tổ chức KTQT chi phí trong DN. Giữa các DN dù cùng loại hình, lĩnh vực hoạt động nhưng cũng vẫn có nhiều điểm khác biệt, do đó không thể có nội dung “chuẩn” để áp dụng chung cho tất cả các DN này, mặt khác KTQT là phục vụ cho nhà quản trị trong việc quản trị DN trong từng thời kỳ, từng trường hợp cụ thể nên không thể xây dựng áp đặt mô hình tổ chức KTQT cho các DN một cách cứng nhắc, nguyên tắc như kế toán tài chính (KTTC). Hoàn thiện tổ chức công tác KTQT trong DN phải đảm bảo hiệu quả kinh tế: DN khi tiến hành hoàn thiện công tác này sẽ cân đối giữa chi phí bỏ ra với lợi ích mang lại trong quá trình vận dụng các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác KTQT. Tổ chức công tác KTQT trong mối quan hệ hài hòa với KTTC: KTQT và KTTC là hai bộ phận hợp thành hệ thống kế toán hoàn chỉnh của DN, do đó, tổ chức KTQT được thực hiện trên cơ sở sự kết hợp với KTTC đã vận hành tương đối hoàn chỉnh để đảm bảo tính linh hoạt, không trùng lặp. Tổ chức KTTQ có tính “mở”: Tổ chức KTQT cần có tính “mở” để dễ dàng phối hợp với các chức năng khác, linh hoạt thay đổi, cũng đảm bảo vận dụng các công cụ, thành tựu khoa học công nghệ và quản lý vào hoạt động thu nhận, sản xuất và cung cấp thông tin chi phí. -------------------------------- Tài liệu tham khảo 1. Ahmed Riahi – Belkaoui 2003. Intellectual capital and firm performance of US multinational firms: A study of the resource – based and stakeholder views. Journal of Intellectual Capital, 4(2), 215 - 226 2. Amir, E. and Lev, B. (1996). Value relevance of non-financial information: the wireless communications industry. Journal of Accounting and Economics, 22(1-3), 3-30. n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 228 3. Andriessen, D. (2004). IC Valuation and Measurement Classifying the state of the art. Journal of Intellectual Capital, 5(2), 230 – 42. 4. Atkinson, A. A., Banker, R.D., Kaplan, R.S. and Young, S.M. (1995). Management Accounting. Englewood Cliffs, Prentice Hall. 5. Barsky, N. P. and Bremser, W.G. (1999). Performance measurement, budgeting and strategic implementation in the multinational enterprise. Managerial Finance, 25(2), 3-17. 6. Bhagat, S., & Bolton, B. (2008).Corporate governance and Firm Performance. Journal of corporate finance, 14(3), 257-273. 7. Bontis, N., (1998). Intellectual capital: an exploratory study that develops measures and models. Management Decision, 36(2), 63-76. 8. Bontis, N., Dragonetti, N.C., Jacobsen, K. and Roos, G. (1999). The knowledge toolbox: a review of the tools available to measure and manage intangible resources. European Management Journal, 17(4), 391-402. 9. Bourne, M. and Bourne, P. (2000). Understanding the Balanced Scorecard in a Week. London, Hodder & Stoughton. 10. Bouwens, J.; Abernethy, M.A. (2000). The consequences of customization on management accounting systems design. Accounting, Organizations and Society, 25(3), 221-259. 11. Cabrita, M., Vaz, I. (2006). Intellectual capital and value creation: evidence from the Portuguese banking industry. Journal of knowledge management, 4(1), 11-20. 12. Cahill, D. and Myers, P.J. (2000). Intellectual capital and accounting concepts: unresolved issues from human resources accounting. paper presented at Annual Conference of the British Accounting Association, Manchester. 13. Campos, E.B. (Ed.) (2003), Gestión del Conocimiento en Universidades y Organismos Públicos de Investigación, Dirección General de Investigación, Consejería de Educación, Madrid. 14. Chan, K. H. (2009a). Impact of intellectual capital on organisational performance. An empirical study of companies in the Hang Seng Index (Part1). The Learning Organisation, 16(1), 4-21. 15. Chenhall, R.H. (2005). Integrative strategic performance measurement systems, strategic alignment of manufacturing, learning and strategic outcomes: an exploratory study. Accounting, Organizations and Society, 30(5), 395-422. 16. Choo, C. W., & Bontis, N. (2002). Knowledge, intellectual capital, and strategy. The strategic management of intellectual capital and organizational knowledge, 185-204. 17. CIMA (2001). Managing the intellectual capital within today’s knowledge-based organisations. Technical Briefing, CIMA, London. 18. Cuozzo, B., Dumay, J., Palmaccio, M. and Lombardi, R. (2017). Intellectual capital disclosure: a structured literature review”, Journal of Intellectual Capital. 18(1), 9-28. 19. Curado, C. & Bontis, N. 2007. Managing intellectual capital: the MIC matrix. Int. J. Knowledge and Learning. International Journal of Knowledge and Learning, 3(2/3), 316-328. 20. Dumay, J., & Roslender, R. (2013). Utilising narrative to improve the relevance of intellectual capital. Journal of Accounting & Organizational Change, 9(3), 248-279. 21. Eccles, R.G. (1991). The performance measurement manifesto. Harvard Business Review, 69(3), 131-137. 22. Edvinsson, L. and Malone, M.S. (1997). Intellectual Capital: Realizing your Company’s True Value by Finding Its Hidden Brainpower, Harper Business, New York. 23. Fanning, J. (2000), 21st Century Budgeting, The Institute of Chartered Accountants in England and Wales, London. 24. G.A.T. Kaushalya & Sampath Kehelwalathanna (2017). Mediating effect of Management Accounting practices on the relationship between Intellectual Capital and firm performance. South East Asia Journal of Contemporary Business, Economics and Law, 14(1), 1-11. 25. Golfetto, F., & Gibbert, M. (2006). Marketing competencies and the sources of customer value in business markets. Industrial Marketing Management, 35(8), 904-912. 26. Hopwood, A.G. (1973), An Accounting System and Managerial Behaviour, Saxon House, Lexington, MA. 27. Jack L. Smith, Robert M. Keith, William L. Stephens (1988). Managerial accounting. Singapore : McGraw-Hill 28. Jorge Casas Novas and António Sousa & Maria do Céu Alves (2012). About the relations between Management Accounting Systems, Intellectual Capital and Performance. Advanced Research in Scientific Areas, 7, 589-596. 29. Jorge Casas Novas Maria do Céu Gaspar Alves António Sousa (2017). The role of management accounting systems in the development of intellectual capital. Journal of Intellectual Capital, 18(2), 1-22. 30. Kaplan, R.S. and Norton, D.P. (1996), The Balanced Scorecard – Translating Strategy into Action, Harvard Business School Press, Boston, MA. 31. Kujansivu P (2005). Intellectual capital performance in Finnish companies, paper presented at 3rd Conference on Performance Measurement and Management Control, Nice, 1-14. 32. Lynn, B. (1998). Intellectual Capital. CMA Magazine (February), 10-15. 33. Mahmood Toorchi, Kaveh Asiaei & Mansour Dehghan (2015). Intellectual Capital and Management Accounting Practices: Evidence from Iran. Economics and Finance, 3, 775 – 788. 34. Marr, B., Schiuma, G. and Neely, A. (2004). The dynamics of value creation: mapping your intellectual performance drivers”, Journal of Intellectual Capital, 5(2), 312-25. 35. Meritum (2001), Guidelines for Managing and Reporting on Intangibles (Intellectual Capital). Final Report of the MERITUM Project. 36. Mike Tayles, Richard H. Pike & Saudah Sofian (2007). Intellectual capital, management accounting practices and corporate performance. Accounting, Auditing & Accountability Journal, 20(4), 522 – 548. 37. Moores, K. and S. Yuen. 2001. Management accounting systems and organizational configuration: A life-cycle perspective. Accounting, Organizations and Society, 26(4-5), 351-389. 38. Mouritsen, J., Johansen, M.R., Larsen, H.T. and Bukh, P.N. (2001). Reading an intellectual capital statement: describing and prescribing knowledge management strategies. Journal of Intellectual Capital, 2(4), 359-383. 39. Neely, A. (1998). Measuring Business Performance. London, Economist Book. 40. Pike, S. and Roos, G. (2004), Mathematics and Mordern Business Management, Paper presented at the 25th McMaster World Congress Managing Intellectual Capital, Hamilton Ontario. 41. Porter, M.E. and Millar, V.E. (1985). How information gives you competitive advantage. Harvard Busines Review, 5, 149-160. 42. Ray H. Garrison , Peter C. Brewer and Eric W. Noreen, 2014. Managerial Accounting. Europe: McGraw-Hill. n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 229 43. Ronald W. Hilton (1997). Managerial accounting. McGraw-Hill 44. Saudah Sofian, Mike Tayles and Richard Pike, 2006. The implications of intellectual capital on performance measurement and corporate performance. Jurnal kemanusiaan, 4(2), 13-24. 45. Silvestri, A. and Veltri, S. (2011). The intellectual capital report within universities: comparing experiences. Economic Science Series, 20(2), 618-624. 46. Simons, R. (1990). The role of management control systems in creating competitive advantage: new perspectives. Accounting, Organizations and Society, 15(1-2), 127- 143. 47. Stewart, T. (1997). Intellectual Capital: The New Wealth of Organizations, Doubleday/Currency, New York, NY. 48. Sveiby, K. (1997). The New Organizational Wealth: Managing and Measuring Knowledge Based Assets. San Francisco: Berrett Koehler. 49. Teece D.J. (1998). Capturing value from knowledge assets, the new economy markets for know-how and intangibles assets. California Management Review, 40(3), 55-79 50. Teece, D. (1998). Capturing value from knowledge assets: The new economy, markets for know-how, and intangible assets. California Management Review, 40(3), 55-79. 51. Usoff, C. A., Thibodeau, J. C., & Burnaby, P. (2002). The importance of intellectual capital and its effect on performance measurement systems. Managerial Auditing Journal, 17(1/2), 9-15. 52. Vidrascu, P.A. (2016). Intellectual capital, an intangible item not reflected in the financial statements of the organizational structure. Internal Auditing and Risk Management, 42(1), 169-177. 53. Wickramasinghe, D. and Alawattage, C. (2007) Management Accounting Change: Approaches and Perspectives. Routledge: London, UK. 54. Williamson, D. (2004). A call for management accounting control research into risk management. MARG Conference, Aston Business School, Aston, 10(1), 9-10. 55. Wood, J. (2003). Australia: An Underperforming Knowledge Nation? Journal of Intellectual Capital, 4(2), 144-164. 56. Wu, W. Y., Chang, M. L., & Chen, C. W. (2008). Promoting innovation through the accumulation of intellectual capital, social capital, and entrepreneurial orientation. R&D Management, 38(3), 265-277. --------------------------------
File đính kèm:
- moi_quan_he_giua_von_tri_thuc_ke_toan_quan_tri_va_hieu_qua_k.pdf