Lượng ăn vào và khả năng sinh trưởng của ba tổ hợp bò lai giữa đực Charolais, Droughtmaster và Red angus với cái lai Brahman nuôi trong nông hộ tỉnh Quảng Ngãi
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá hiện trạng nuôi dưỡng và khả năng sinh trưởng của các tổ
hợp bò lai giữa đực Charolais, Droughtmaster và Red Angus phối tinh với cái lai Brahman nuôi trong nông
hộ. Đánh giá hiện trạng nuôi dưỡng được tiến hành trên 90 hộ (30 hộ/tổ hợp bò lai và 10 tổ hợp lai/xã).
Đánh giá khả năng sinh trưởng thông qua khối lượng và kích thước một số chiều đo cơ thể của 246 bê/bò
từ sơ sinh đến 18 tháng tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng vật chất khô, protein và năng lượng trao
đổi ăn vào của bê/bò là phù hợp với khối lượng của bê/bò. Khối lượng, kích thước các chiều đo của các tổ
hợp lai từ sơ sinh đến 18 tháng tuổi cao nhất là tổ hợp lai Charolais x Lai Brahman: sơ sinh 28,6 kg và 18
tháng tuổi là 361,7 kg; tiếp đến là tổ hợp lai Red Angus x Lai Brahman: sơ sinh 27,5 kg và 18 tháng tuổi là
339,7 kg; thấp nhất là tổ hợp lai Droughtmaster x Lai Brahman: sơ sinh 27,2 kg và 18 tháng tuổi là 319,0 kg.
Bê/bò đực có khối lượng, kích thước các chiều đo cao hơn bê/bò cái ở tại các độ tuổi khác nhau. Các chỉ số
hình thể (dài thân, tròn mình, khối lượng) phản ánh đây là 3 tổ hợp bò lai theo hướng sản xuất thịt rất rõ rệt. Như vậy, khả năng sinh trưởng của 3 tổ hợp bò lai giữa đực Charolais, Droughtmaster và Red Angus với cái lai Brahman nuôi trong nông hộ tỉnh Quảng Ngãi là tương đối tốt.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Lượng ăn vào và khả năng sinh trưởng của ba tổ hợp bò lai giữa đực Charolais, Droughtmaster và Red angus với cái lai Brahman nuôi trong nông hộ tỉnh Quảng Ngãi
mới sinh có dạng cao hơn dài và bò trưởng thành có dạng dài hơn cao (Nguyễn Đức Hưng và cs, 2008). Bảng 7. Cao vây của các tổ hợp bò lai qua các tháng tuổi (Trung bình ± SD, cm) Giống bò đực Tuổi (tháng) Giới tính Charolais Droughtmaster Red Angus p Đực 71,2 ± 3,4 69,8 A ± 4,1 70,0a ± 3,7 0,135 Cái 69,9 a ± 3,9 67,4bB ± 3,9 68,6a ± 3,6 0,021 Sơ sinh Trung bình 70,7 a ± 3,7 68,8b ± 4,2 69,4ab ± 3,7 0,007 Đực 91,9 aA ± 5,3 87,1b ± 4,2 91,0abA ± 5,9 0,001 Cái 88,9 B ± 4,2 86,9 ±4,9 87,8cB ± 3,9 0,126 3 Trung bình 90,5 a ± 5,0 87,0b ±4,5 89,7a ± 5,4 0,001 Đực 103,7 aA ± 4,8 100,2b ± 4,4 102,8a ± 6,4 0,005 Cái 100,7 B ± 5,5 99,6 ± 5,2 101,3 ± 3,9 0,40 6 Trung bình 102,3 a ± 5,3 99,9b ± 4,8 102,2a ± 5,5 0,006 Đực 111,8 aA ± 4,3 108,6b ± 4,9 109,2b ± 6,6 0,016 Cái 108,7 B ± 5,8 107,5 ± 5,7 108,3 ± 4,4 0,589 9 Trung bình 110,4 a ± 5,3 108,1b ± 5,4 108,9b ± 5,8 0,024 Đực 115,4 a ± 5,3 112,8b ± 5,5 114,7a ± 3,9 0,033 Cái 113,6 a ± 3,9 110,7b ± 5,0 113,7ab ± 3,6 0,005 12 Trung bình 114,6 a ± 4,8 111,9b ± 5,4 114,3a ± 3,8 0,001 Đực 119,9 aA ± 3,9 117,7bA ± 4,7 118,7abA ± 2,8 0,021 15 Cái 117,9 aB ± 2,5 114,7bB ± 4,5 116,8abB ± 4,4 0,001 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 105 Trung bình 119,0 a ± 3,5 116,4b ± 4,8 117,9a ± 3,3 0,001 Đực 124,1 aA ± 3,5 121,5b ± 4,1 122,4bA ± 2,8 0,002 Cái 121,1 B ± 2,1 120,2 ± 3,1 121,0B ± 1,6 0,178 18 Trung bình 122,7 a ± 3,3 120,9b ± 3,7 121,9ab ± 2,5 0,002 SD độ lệch tiêu chuẩn; a, b, c Các giá trị cao vây trong cùng hàng có chữ cái trên đầu khác nhau thì khác nhau (p<0,05); A, B Các giá trị chiều cao vây giữa con đực và con cái trong cùng giống và cùng thời điểm tuổi có chữ cái trên đầu khác nhau thì khác nhau (p<0,05). 3.2.6. Các chỉ số cấu tạo thể hình qua các tháng tuổi Kết quả đánh giá chỉ số hình thể của các tổ hợp bò lai nuôi trong nông hộ được trình bày ở bảng 8. Qua bảng 8 cho thấy, chỉ số dài thân, tròn mình, khối lượng của ba tổ hợp bò lai tăng dần từ sơ sinh đến 18 tháng tuổi. Lúc sơ sinh chỉ số dài thân của các tổ hợp bò lai giữa đực Charolais, Droughtmaster, Red Angus và cái lai Brahman tương ứng là 92,4; 93,2 và 90,3% đến 18 tháng là 109,8; 107,5 và 108,6% và có sự khác nhau đáng kể giữa các tổ hợp bò lai (p<0,05). Chỉ số dài thân của tất cả các tổ hợp bò lai từ 12-18 tháng đều lớn hơn 100%, điều này cho thấy chiều dài thân chéo luôn lớn hơn chiều cao vây. Theo Nguyễn Xuân Trạch và cs (2006) trong giai đoạn sinh trưởng thì cường độ phát triển của xương trục mạnh hơn xương ngoại vi, làm cho cơ thể phát triển theo chiều dài nhanh hơn chiều rộng và chiều cao. Chỉ số tròn mình phản ánh độ rộng, sâu của cơ thể và liên quan mật thiết với sức sản xuất thịt của bò. Chỉ số tròn mình của ba tổ hợp bò lai (Charolais x lai Brahman), (Droughtmaster x lai Brahman) và (Red Angus x lai Brahman) tăng dần theo lứa tuổi và phụ thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng. Thời điểm sơ sinh, chỉ số tròn mình của các tổ hợp bò lai dao động 116,3-119,1% (p>0,05). Thời điểm này chỉ số tròn mình của các tổ hợp bò lai đều lớn hơn 100%, điều này cho thấy các tổ hợp bò lai đã thể hiện hướng sản xuất thịt ngay từ khi còn non, chiều đo vòng ngực lớn hơn chiều đo dài thân chéo. Thời điểm 12 tháng tuổi, chỉ số tròn mình của các tổ hợp bò lai giao động từ 123,4 - 124,9% sự khác biệt về chỉ số tròn mình giữa các tổ hợp bò lai là không đáng kể (p>0,05). Thời điểm 18 tháng tuổi, chỉ số tròn mình của các tổ hợp bò lai giao động từ 126,2-128,8%. Chênh lệch về chỉ số này của các tổ hợp lai so với lúc 12 tháng tuổi lần lượt là 2,3; 1,0; 4,2%. Tương tự, chỉ số khối lượng của các tổ hợp bò lai tăng dần qua các tháng tuổi, giai đoạn 6 tháng tuổi chỉ số khối lượng bò lai (Charolais x lai Brahman), (Droughtmaster x lai Brahman) và (Red Angus x lai Brahman) là 108,2; 108,2; 107,4%, đến giai đoạn 18 tháng tuổi lần lượt là 140,2; 135,6; 139,9%. Chỉ số khối lượng cho thấy bò lai hướng thịt phát triển mạnh chiều sâu hơn chiều cao và đây là đặc trưng của nhóm bò hướng thịt. Bảng 8. Chỉ số cấu tạo thể hình (Trung bình ± SD, %) Giống bò đực Tuổi (tháng) Chỉ số Charolais Droughtmaster Red Angus p Dài thân 92,4 a ± 7,7 93,2a ± 5,6 90,3b ± 4,7 0,015 Tròn mình 117,6 ± 9,5 116,3 ± 8,0 119,1 ± 7,1 0,127 Sơ sinh Khối lượng 108,2 ± 6,3 108,2 ± 6,1 107,4 ± 6,6 0,668 Dài thân 92,7 ± 6,2 93,1 ± 5,6 91,8 ± 4,9 0,338 Tròn mình 123,3 ± 9,4 121,6 ± 8,1 120,7 ± 9,5 0,097 3 Khối lượng 114,4 a ± 8,5 112,9ab ± 7,5 110,5b ± 7,9 0,009 Dài thân 95,8 ± 4,3 95,1 ± 4,4 95,7 ± 5,3 0,571 Tròn mình 124,8 ± 6,6 124,9 ± 7,2 123,4 ± 9,2 0,415 6 Khối lượng 119,5 ± 6,8 118,7 ± 6,5 118,2 ± 10,6 0,565 9 Dài thân 98,9 ± 3,9 98,2 ± 4,1 98,6 ± 3,6 0,477 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 106 Tròn mình 125,5 ± 5,8 123,6 ± 6,7 125,9 ± 6,6 0,055 Khối lượng 124,1 a ± 6,3 121,2b ± 6,6 124,2a ± 7,8 0,010 Dài thân 104,9 a ± 3,9 103,9ab ± 4,7 103,3b ± 3,9 0,045 Tròn mình 123,0 a ± 5,2 121,2b ± 6,4 123,6a ± 6,1 0,029 12 Khối lượng 129,1 a ± 6,1 125,8b ± 7,2 127,7ab ± 7,1 0,009 Dài thân 107,7 a ± 3,4 106,2b ± 2,9 106,7ab ± 3,8 0,009 Tròn mình 125,3 a ± 5,1 122,0b ± 5,5 125,1ab ± 5,9 0,001 15 Khối lượng 134,9 a ± 5,4 129,5b ± 6,9 133,4a ± 5,4 0,001 Dài thân 109,8 a ± 3,4 107,5b ± 4,0 108,6c ± 2,5 0,001 Tròn mình 127,7 ± 5,2 126,2 ± 7,3 128,8 ± 16,5 0,286 18 Khối lượng 140,2 a ± 5,5 135,6b ± 6,3 139,9a ± 17,4 0,009 SD là độ lệch tiêu chuẩn; a, b, c là các giá trị trong cùng hàng có chữ cái trên đầu khác nhau thì khác nhau (p<0,05). 4. KẾT LUẬN Lượng vật chất khô, protein thô và năng lượng trao đổi ăn vào của các tổ hợp bò lai giữa đực Charolais, Droughtmaster và Red Angus và cái lai Brahman được nuôi tại các nông hộ của tỉnh Quảng Ngãi đảm bảo theo khuyến cáo về dinh dưỡng cho chăn nuôi bò thịt. Khối lượng trung bình, kích thước một số chiều đo chính từ sơ sinh đến 18 tháng tuổi cao nhất ở tổ hợp bò lai (Charolais x lai Brahman) tiếp đến là tổ hợp lai (Red Angus x lai Brahman), và thấp nhất ở tổ hợp bò lai (Droughmaster x lai Brahman). Các tổ hợp lai này có khả năng sinh trưởng tốt trong điều kiện chăn nuôi nông hộ của tỉnh Quảng ngãi. Các chỉ số chiều đo (dài thân, tròn mình, khối lượng) đã phản ánh đây là 3 tổ hợp bò lai theo hướng sản xuất thịt rất rõ rệt. Cần tiếp tục nghiên cứu giai đoạn vỗ béo/kết thúc và đánh giá thành phần thân thịt và chất lượng thịt để có đánh giá toàn diện sức sản xuất thịt của 3 tổ hợp lai hướng thịt này trong điều kiện chăn nuôi nông hộ ở tỉnh Quảng Ngãi và từ đó có chính sách nhân rộng, phát triển ra các vùng có điều kiện tương tự. LỜI CẢM ƠN Tập thể tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự hỗ trợ tinh giống và cơ sở vật chất của dự án “Hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phát triển đàn bò lai hướng thịt trên nền bò cái lai Zebu tại các xã miền núi huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi” cho nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bergh L and Gerhard R. G. (2010). National beef record and improvement scheme annual reports in period from 1993 to 2008 from (ARC) Animal Production Institute, Irene, South Africa. 2. Đinh Văn Cải (2006). Nghiên cứu chọn lọc và lai tạo nhằm nâng cao khả năng sản xuất bò thịt ở Việt Nam giai đoạn 2002-2005. Báo cáo tổng kết đề tài: Chương trình giống cây trồng vật nuôi giai đoạn 2002-2005. 3. Dương Nguyên Khang, Bùi Văn Hưng, Thái Quốc Hiếu và Nguyễn Thanh Hải (2019). Khả năng sinh trưởng và thức ăn thu nhận của một số nhóm bê lai hướng thịt tại Tiền Giang. Kỷ yếu hội nghị khoa học chăn nuôi - thú y toàn quốc năm 2019. Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 513-517. 4. Dương Nguyên Khang, Lê Huỳnh Nhật Tân, Veerle F. và Els Goossens (2019). Khảo sát khả năng sử dụng thức ăn và tăng trưởng của các giống bò lai BBB, Red Angus và Brahman tại thành phố Hồ Chí Minh. Kỷ yếu hội nghị khoa học chăn nuôi - thú y toàn quốc năm 2019. Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 171-174. 5. Kearl L. C. (1982). Nutrient requirements of ruminants in development countries, International feedstuffs institude, Utah Agricultural experiment station, Utah State University, Loga, Utah, USA. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 107 6. Lê Viết Ly, Nguyễn Thiện, Vũ Văn Nội, Vũ Chí Cương, Phạm Kim Cương và Nguyễn Văn Niêm (1995). Tổng hợp kết quả nghiên cứu bò lai hướng thịt. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi (1969-1995). Nhà xuất bản Nông nghiệp. 7. Maarof N. N and Gerhard S. I. (1989). Birth weight and gestation period in Simmental Holstein and Friesien cattle in Iraq. The Iraq Journal o Agricultural Sciences. Vol 20 (2), pp. 167-169. 8. Nguyễn Đức Hưng, Nguyễn Minh Hoàn và Lê Đình Phùng (2008). Giáo trình chọn giống và nhân giống vật nuôi. Trường Đại học Nông Lâm Huế. 9. Nguyễn Hữu Văn, Nguyễn Hữu Nguyên và Nguyễn Xuân Bả (2012). Nghiên cứu sử dụng một số hỗn hợp thức ăn giàu protein cho bò lai Brahman trong giai đoạn vỗ béo. Tạp chí Khoa học - Đại học Huế, số 71(2), tr. 321-333. 10. Nguyễn Thanh Hải và Đỗ Hòa Bình (2019). Khả năng sinh trưởng của bê lai F1(BBB x Droughtmaster), Droughtmaster thuần, F1(Angus x Brahman) và Brahman thuần giai đoạn sơ sinh đến 4 tháng tuổi. Kỷ yếu hội nghị khoa học chăn nuôi - thú y toàn quốc năm 2019. Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 465-469. 11. Nguyễn Thị Mỹ Linh, Đinh Văn Dũng, Lê Đình Phùng và Nguyễn Xuân Bả (2019). Đánh giá hệ thống chăn nuôi bò sinh sản và năng suất sinh sản của bò cái lai Brahman trong nông hộ huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi. Tạp chí Khoa học - Đại học Huế. Số 128(3D), tr. 95-106. 12. Nguyễn Xuân Bả, Đinh Văn Dũng, Nguyễn Thị Mùi, Nguyễn Hữu Văn, Phạm Hồng Sơn, Hoàng Thị Mai, Trần Thanh Hải, Rowan Smith, David Parsons và Jeff Corfield (2015). Hiện trạng hệ thống chăn nuôi bò sinh sản trong nông hộ ở vùng duyên hải Nam Trung bộ, Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT. Số 21, tr. 107–119. 13. Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm và Lê Viết Ban (2006). Giáo trình Chăn nuôi trâu bò. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. 14. Phạm Thế Huệ (2010). Khả năng sinh trưởng, sản xuất thịt bò lai Sind, F1 (Brahman x Lai Sind), F1 (Charolais x Lai Sind) nuôi tại Đắk Lắk. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 15. Phạm Văn Quyến (2001). Khảo sát khả năng sinh trưởng và phát triển một số nhóm bò lai hướng thịt tại Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Chăn nuôi Sông Bé. Luận văn thạc sĩ, Viện Khoa học Kỹ thuật miền Nam. 16. Phạm Văn Quyến (2009). Nghiên cứu khả năng sản xuất của bò Droughtmaster thuần nhập nội và bò lai F1 giữa bò lai Droughtmaster với bò lai Sind tại miền Đông Nam bộ. Luận án tiến sỹ, Viện Khoa học Kỹ thuật miền Nam. 17. Phạm Văn Quyến, Giang Vi Sal, Bùi Ngọc Hùng, Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Ngọc Hải, Trần Văn Phong, Huỳnh Văn Thảo và Trần Thanh Hải (2019). Khả năng sản xuất của một số nhóm bê lai chuyên thịt trong điều kiện chăn nuôi tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Kỷ yếu hội nghị khoa học chăn nuôi - thú y toàn quốc năm 2019, tr. 485-488. 18. Phạm Văn Quyến, Phí Như Liễu và Đinh Văn Cải (2017). Kết quả nhân thuần và lai tạo bò thịt tại Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Chăn nuôi gia súc lớn. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. Số 76, tr. 9-20. 19. Phạm Văn Quyến, Trần Thị Cẩm, Lê Thị Mỹ Hiếu, Giang Vi Sal và Bùi Ngọc Hùng (2018). Khả năng sản xuất của bò lai hướng thịt F1 (Red Angus x lai Sind) và F1 (Brahman x lai Sind) tại tỉnh Tây Ninh. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. Số 86, tr. 19-34. 20. Phí Như Liễu, Nguyễn Văn Tiến và Hoàng Thị Ngân (2017). Kết quả lai tạo và nuôi dưỡng bê lai hướng thịt tại An Giang. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. Số 76, tr. 91-100. 21. Tổng cục Thống kê (2020). Niên giám Thống kê. Nhà xuất bản Thống kê. Hà Nội. 22. Trương La (2008). Nghiên cứu ứng dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất chăn nuôi bò lai hướng thịt chất lượng cao tại tỉnh Đắk Lắk. Báo cáo khoa học, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk. 23. Văn Tiến Dũng (2012). Khả năng sinh trưởng, sản xuất thịt của bò lai Sind và các con lai 1/2 Droughtmaster, 1/2 Red Angus, 1/2 Limousin nuôi tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. Luận án tiến sĩ, Viện Chăn nuôi. 24. Viện Chăn nuôi (2000). Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 108 25. Vũ Chí Cương (2007). Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ nhằm phát triển chăn nuôi bò thịt và xác định một số bệnh nguy hiểm đối với bò để xây dựng biện pháp phòng dịch bệnh ở Tây Nguyên”. FEED INTAKE AND GROWTH PERFORMANCE OF CROSSBRED CATTLE BETWEEN BRAHMAN CROSSBRED COWS AND CHAIROLAIS, DROUGHTMASTER AND RED ANGUS BULLS AT SMALLHOLDER IN QUANG NGAI PROVINCE Nguyen Thi My Linh, Dinh Van Dung, Tran Ngoc Long, Van Ngoc Phong, Le Dinh Phung, Pham Hong Son, Nguyen Xuan Ba Summary This study was conducted to evaluate the feeding status and the growth performance of crossbred cattle between Brahman crossbred cows and Charolais, Droughtmaster and Red Angus bulls at smallholders in Quangngai province. Feeding status study was conducted on 90 households (30 households/crossbred genotype). Growth performance was assessed by live body weight and body dimensional measurements of 246 cattle from birth to 18 months of age. Results showed that dry matter, crude protein and metabolic energy intake of cattle is consistent with their live body weight. The live body weight and body dimensions of cattle from birth to 18 months of age are the highest in crossbred genotype (Charolais bulls x Brahman crossbred cow: birthweight 28.6 kg and 361.7 kg at 18 months of age), followed by crossbred genotype (Red Angus bulls x Brahman crossbred cows: birthweight 27.5 kg and 339.7 kg at 18 months of age), the slightly lower in crossbred genotype (Droughtmaster bulls x Brahman crossbred cows: birthweight 27.2 kg and 319.0 kg at 18 months of age). Male crossbred cattle grow faster than female ones. The body shape indexes (body length index, round body index, weight index) indicated that these crossbred cattle genotypes are beef oriented genotypes. It can be concluded that the growth ability of crossbred cattle between Charolais, Droughtmaster and Red Angus bulls crossbred with Brahman crossbred cows at smallholder farmers in Quang Ngai province are good. Keywords: Charolais x Lai Brahman, Droughmaster x Lai Brahman, Red Angus x Lai Brahman, Growth, Quang Ngai. Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Văn Đức Ngày nhận bài: 27/7/2020 Ngày thông qua phản biện: 28/8/2020 Ngày duyệt đăng: 4/9/2020
File đính kèm:
- luong_an_vao_va_kha_nang_sinh_truong_cua_ba_to_hop_bo_lai_gi.pdf