Kiểm toán nội bộ và định hướng phát triển kiểm toán nội bộ ở Việt Nam

Tóm tắt:

Kiểm toán nội bộ (KTNB) ra đời, phát triển và ngày càng giữ vị trí quan trọng trong quá

trình quản trị của các tổ chức, đơn vị, DN (DN). Mặc dù đã được thừa nhận khá lâu trên

thế giới, song vai trò, chức năng cũng như hoạt động KTNB ở Việt Nam phần lớn chưa

thực sự được hiểu theo đúng bản chất vốn có. Nguyên nhân của tình trạng này xuất phát ở

cả từ phía các tổ chức, đơn vị, DN và cả hạn chế từ chính khung pháp lý của Việt Nam. Do

vậy, cần phải có một cuộc cách mạng lớn đối với KTNB ở Việt Nam, để Việt Nam bắt kịp

đà phát triển trong sân chơi chung của thế giới.

Kiểm toán nội bộ và định hướng phát triển kiểm toán nội bộ ở Việt Nam trang 1

Trang 1

Kiểm toán nội bộ và định hướng phát triển kiểm toán nội bộ ở Việt Nam trang 2

Trang 2

Kiểm toán nội bộ và định hướng phát triển kiểm toán nội bộ ở Việt Nam trang 3

Trang 3

Kiểm toán nội bộ và định hướng phát triển kiểm toán nội bộ ở Việt Nam trang 4

Trang 4

Kiểm toán nội bộ và định hướng phát triển kiểm toán nội bộ ở Việt Nam trang 5

Trang 5

Kiểm toán nội bộ và định hướng phát triển kiểm toán nội bộ ở Việt Nam trang 6

Trang 6

Kiểm toán nội bộ và định hướng phát triển kiểm toán nội bộ ở Việt Nam trang 7

Trang 7

Kiểm toán nội bộ và định hướng phát triển kiểm toán nội bộ ở Việt Nam trang 8

Trang 8

Kiểm toán nội bộ và định hướng phát triển kiểm toán nội bộ ở Việt Nam trang 9

Trang 9

Kiểm toán nội bộ và định hướng phát triển kiểm toán nội bộ ở Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang xuanhieu 7360
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Kiểm toán nội bộ và định hướng phát triển kiểm toán nội bộ ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiểm toán nội bộ và định hướng phát triển kiểm toán nội bộ ở Việt Nam

Kiểm toán nội bộ và định hướng phát triển kiểm toán nội bộ ở Việt Nam
 hiện KTNB theo chuẩn mực quốc tế do Viện KTNB 
Quốc tế (IIA) ban hành, tạo nền tảng để KTNB phát triển hơn. 
3. Định hướng phát triển KTNB ở Việt Nam hướng đến các chuẩn mực quốc tế 
Để KTNB Việt Nam tiệm cận chuẩn mực quốc tế, thời gian tới cần chú trọng một số 
nhiệm vụ sau: 
3.1. Về phía cơ quan Nhà nước: 
Một là, cần có sự vào cuộc của các cơ quan quản lý Nhà nước một cách quyết liệt để 
hoàn thiện các khuôn khổ pháp lý về KNTB hướng tới việc tiệm cận với chuẩn mực quốc tế 
để áp dụng cho Việt Nam. Nhà nước cần ban hành các quy định và chế tài, yêu cầu các DN 
phải có bộ phận KTNB trong cơ cấu tổ chức, đặc biệt phải có các quy định về địa vị pháp lý, 
đạo đức nghề nghiệp, quyền hạn, trách nhiệm và tính độc lập của kiểm toán viên nội bộ 
(KTVNB). Trong quá trình thực hiện kiểm toán: KTVNB không tham gia kiểm toán các hoạt 
động mà mình chịu trách nhiệm thực hiện, hoặc quản lý trước đây. KTVNB không được kiểm 
toán một đơn vị, bộ phận trong vòng ba (03) năm liên tiếp, 
Hiện nay ở Việt Nam đã có Dự thảo Nghị định về KTNB theo hướng khuyến khích 
các đơn vị áp dụng thông lệ và chuẩn mực quốc tế trong hoạt động kiểm toán. Song nếu dự 
thảo này có hiệu lực thì việc dừng lại ở “khuyến khích” xem ra chưa đủ “mạnh” để các DN 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 144 
thực hiện việc tổ chức bộ máy KTNB và thực hiện công việc KTNB theo đúng bản chất, vai 
trò và chức năng của KTNB. 
Hai là, các cơ quan quản lý Nhà nước cần phối hợp, liên kết với các tổ chức kiểm toán 
viên hàng đầu trên thế giới, tổ chức thi tuyển và cấp chứng chỉ hành nghề đối với KTVNB. 
Sau khi cấp chứng chỉ này cần yêu cầu KTVNB phải tham gia hành nghề một cách liên tục và 
được đánh giá năng lực một cách thường xuyên để phù hợp với những thay đổi thực tế trong 
nước và quốc tế. Nếu trong khoảng thời gian 2 năm liên tiếp, KTVNB đã được cấp chứng chỉ 
nhưng không tham gia hành nghề cần phải hủy bỏ chứng chỉ đã cấp trước đó và nếu muốn 
hành nghề trở lại thì phải tham gia thi để được cấp chứng chỉ mới. Người được cấp chứng chỉ 
hành nghề KTVNB phải là người có đủ năng lực chuyên môn và đạo đức hành nghề theo tiêu 
chuẩn của quốc tế để được thừa nhận ở các quốc gia trên thế giới. Việc này không những giải 
quyết bài toán về việc phát triển hoạt động KTNB trong nước mà còn là cơ hội để đưa 
KTVNB đào tạo ở Việt Nam có khả năng được tiếp cận và phát triển trong môi trường kinh tế 
toàn cầu. 
3.2. Về phía các DN 
Một là, cần thay đổi, thống nhất về nhận thức, quan điểm về bản chất, vai trò, chức 
năng của KTNB. Đây là yếu tố rất quan trọng, tác động trực tiếp đến việc tổ chức, vận hành 
KTNB. Các nhà quản lý cần có nhận thức đúng đắn về vai trò của KTNB, trong việc kiểm 
soát, ngăn ngừa và phát hiện các sai phạm trong quản lý. Cần có một cái nhìn bao quát tổng 
thể, vĩ mô về vai trò của KTNB. Việc tổ chức bộ phận KTNB, ban đầu có thể làm tăng các chi 
phí cho DN. Tuy nhiên, nhờ có bộ phận KTNB có thể ngăn ngừa, phát hiện ra các hành vi 
gian lận làm thất thoát tài sản có thể gấp nhiều lần chi phí tổ chức và duy trì hoạt động của bộ 
phận KTNB, điều này sẽ mang lại hiệu quả cao trong suốt quá trình tồn tại, phát triển của DN. 
Các nhà quản lý cũng cần có một cái nhìn tích cực hơn về KTNB, đây không hoàn toàn là bộ 
phận kiểm tra, kiểm soát hành vi của cá nhân hay tập thể, mà bản chất cuối cùng của nó là xây 
dựng một tổ chức, một DN phát triển bền vững do chính mình quản lý, điều hành, đóng góp 
vào sự phát triển chung của kinh tế - xã hội. 
Hai là, việc xây dựng, tổ chức và duy trì bộ máy KTNB trong tổ chức, DN phải đảm 
bảo tính độc lập, khách quan, chuyên nghiệp, hiệu quả, công khai minh bạch, đảm bảo tính 
tuân thủ pháp luật và tuân thủ các quy định của tổ chức, DN. Bộ phận KTNB phải đảm bảo 
tách biệt và độc lập với các bộ phận chức năng khác trong cùng một tổ chức hay DN và phải 
có địa vị thỏa đáng trong bộ máy tổ chức của tổ chức. Việc tổ chức KTNB trong các DN, các 
đơn vị phụ thuộc nhiều vào phạm vi mà DN hay đơn vị đó kỳ vọng vào KTNB. Tuy nhiên về 
cơ bản, Tổ chức bộ máy KTNB trong các DN phải đảm bảo được 2 nội dung: Tổ chức lựa 
chọn mô hình tổ chức bộ máy KTNB thích hợp và tổ chức nhân sự KTNB. 
 Về tổ chức lựa chọn tổ chức bộ máy 
Tùy theo quy mô, phạm vi, điều kiện, cơ cấu hoạt động của mỗi tổ chức, DN mà có 
thể lựa chọn các mô hình tổ chức bộ máy KTNB theo hình thức tập trung, hỗn hợp hay phân 
tán. Việc lực chọn hình thức tổ chức bộ máy KTNB trong các tổ chức, DN có thể linh hoạt mà 
không cần phải có một quy định nào đối với các loại hình DN, tổ chức cụ thể nào. Tuy nhiên, 
các DN cũng cần phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia, của các DN kinh doanh cùng lĩnh 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 145 
vực khác trên thế giới để đưa ra mô hình phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh của 
mình. 
 Về tổ chức nhân sự 
Nhân sự hoạt động trong lĩnh vực KTNB được gọi là KTVNB. Hiện nay, nguồn nhân 
lực KTVNB của Việt Nam còn thiếu cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. Nguyên nhân dẫn đến 
tình trạng này bên cạnh do năng lực, trình độ thì bản thân KTVNB trong các tổ chức, DN còn 
có nhận thức chưa đúng đắn về hoạt động KTNB. Vì vậy, các tổ chức, DN khi lựa chọn nhân 
sự có thể tham khảo hoặc dựa theo chuẩn mực hành nghề KTVNB của IIA như: Chuẩn mực 
số 1120 “Tính khách quan của từng KTV; 1210 “Yêu cầu về nghiệp vụ”; 1220 “Tính thận 
trọng”; 1230 “Phát triển chuyên môn”. 
KTVNB được lựa chọn cần phải được sàng lọc kỹ càng, trải qua nhiều vòng phỏng 
vấn, kiểm tra năng lực dưới sự giám sát của HĐQT và được sự tư vấn, hỗ trợ từ các cơ quan 
Nhà nước, các Tổ chức nghề nghiệp. KTVNB được lựa chọn phải đảm bảo được các yêu cầu 
chung của người KTV về trình độ chuyên môn, năng lực hoạt động, đạo đức nghề nghiệp và 
tính độc lập cần thiết. Cụ thể như sau: 
Tiêu chuẩn về trình độ nghề nghiệp đối với KTVNB 
KTVNB cần có bằng cử nhân tài chính, luật hay quản trị và chứng chỉ KTV công 
chứng (CPA), chứng chỉ KTNB (CIA) hoặc có thể là chứng chỉ KTVNB do tổ chức nào đó 
của Việt Nam được thừa nhận ở Việt Nam. Đồng thời KTVNB được lựa chọn cũng cần phải 
đạt được các tiêu chuẩn cơ bản, cụ thể là: 
- Có phẩm chất trung thực, khách quan, chưa có tiền án và chưa bị kỷ luật từ mức 
cảnh cáo trở lên do sai phạm trong quản lý kinh tế, tài chính, kế toán. 
- Đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, quản trị kinh doanh 
hoặc chuyên ngành phù hợp hoạt động của tổ chức, DN, đơn vị. 
- Đã công tác thực tế ít nhất 3 năm tại đơn vị được giao làm công tác KTNB. Đã công 
tác thực tế trong lĩnh vực quản lý tài chính kế toán hay lĩnh vực hoạt động được kiểm toán, có 
trình độ chuyên môn nghiệp vụ không thấp hơn trình độ của người phụ trách chuyên môn, 
nghiệp vụ của tổ chức, DN, đơn vị, bộ phận được kiểm toán. 
- Đã qua huấn luyện về nghiệp vụ kiểm toán, KTNB theo nội dung chương trình 
thống nhất của quốc tế hay quốc gia và được cấp chứng chỉ. 
Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của KTVNB 
KTVNB được lựa chọn phải đảm bảo là những người có các tiêu chuẩn đạo đức nghề 
nghiệp đó là: 
- Trung thực và khách quan, cần mẫn trong việc thực hiện các nghĩa vụ và trách 
nhiệm của mình; 
- Trung thành trong mọi lĩnh vực đối với tổ chức, DN, đơn vị. Tuy nhiên không được 
tham gia các hành vi phạm pháp hoặc sai trái; 
- Không được tham gia những hoạt động mâu thuẫn với quyền lợi của tổ chức, DN, 
đơn vị hoặc có ảnh hưởng đến khả năng xét đoán khách quan của mình; 
- Không được nhận những vật có giá trị của nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp 
hoặc các đơn vị khác có liên quan đến tổ chức, DN, đơn vị làm tổn hại đến xét đoán nghề 
nghiệp của mình; 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 146 
- Chỉ thực hiện những công việc xét thấy có khả năng hoàn thành với đầy đủ chuyên 
môn nghiệp vụ; 
- Phải tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp; 
- Phải bảo mật thông tin có được trong quá trình kiểm toán; 
- Phải không ngừng tham gia học tập, đào tạo để nâng cao trình độ nghiệp vụ, để nâng 
cao hiệu quả và chất lượng công việc của mình; 
Ba là, việc tổ chức hoạt động KTNB trong các tổ chức, DN, đơn vị phải đảm bảo 
được 2 nội dung: Tổ chức xác định nội dung KTNB và Tổ chức quy trình KTNB. 
 Tổ chức nội dung KTNB 
Với mục tiêu được xác định là trợ giúp Ban giám đốc và lãnh đạo các bộ phận trong tổ 
chức, DN, đơn vị trong việc quản lý, phòng ngừa rủi ro và thực hiện có hiệu quả công việc mà 
họ đảm nhận, KTNB cần thực hiện cả ba loại kiểm toán là kiểm toán hoạt động, kiểm toán 
tuân thủ và kiểm toán tài chính với nội dung là kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ và hiệu quả của 
HTKSNB cũng như chất lượng của việc thực hiện các trách nhiệm được giao của tất cả các bộ 
phận, cá nhân, chất lượng và độ tin cậy của thông tin do các bộ phận, cá nhân cung cấp (bao 
gồm cả thông tin tài chính, kế toán và các thông tin khác). 
Theo đó, nội dung công việc của KTNB bao gồm: Kiểm tra, xem xét và đánh giá tính 
đầy đủ, thích hợp và chặt chẽ của các quy chế, quy định và các thủ tục kiểm soát đã được xây 
dựng đối với từng loại hoạt động, đặc biệt là các biện pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro; 
Kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các quy trình xử lý các loại nghiệp vụ và xác nhận độ tin 
cậy của các báo cáo kế toán (gồm báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị), xác nhận độ tin 
cậy của các báo cáo hoạt động. Đồng thời, KTNB phải phân tích, đánh giá hiệu quả của hoạt 
động trong tổ chức, DN, đơn vị. Tuỳ theo tính chất của cuộc kiểm toán, KTVNB có thể lựa 
chọn và áp dụng những phương pháp, thủ tục kiểm toán phù hợp với mục tiêu và yêu cầu 
kiểm toán như: Phỏng vấn, trao đổi giữa KTVNB và người quản lý đối tượng được kiểm toán; 
Quan sát, tham quan đơn vị, kiểm kê thực tế; Xác minh; Kiểm tra tài liệu; Xác nhận; Nghiên 
cứu trường hợp điển hình; Kiểm tra, đối chiếu văn bản, tài liệu, chế độ, pháp luật của nhà 
nước; Thực hiện các thủ tục tính toán, so sánh, phân tích, tổng hợp; Sử dụng chuyên gia; 
 Tổ chức quy trình KTNB cần phải được triển khai qua 4 giai đoạn: 
HĐQT, BLĐ và bộ phận KTNB trong tổ chức, DN, đơn vị cần xây dựng và triển khai 
KTNB với quy trình cụ thể, chi tiết. Trên giác độ chung nhất thì bất cứ tổ chức, DN, đơn vị 
cũng cần triển khai quy trình KTNB phải đảm bảo được 4 giai đoạn cơ bản. 
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán 
Kế hoạch KTNB được lập với hai cấp độ: Kế hoạch KTNB hàng năm và kế hoạch 
từng cuộc KTNB. 
Đối với Kế hoạch hàng năm thì được xây dựng trên cơ sở đánh giá rủi ro tiềm tàng, 
đánh giá hiệu lực HTKSNB của trưởng Ban, Phòng nghiệp vụ tại các bộ phận trong đơn vị, 
dựa trên kết quả của kiểm toán độc lập, kiểm toán nhà nước (nếu có), KTNB lần trước và dựa 
trên yêu cầu quản lý của Lãnh đạo đối với từng bộ phận cần được kiểm toán trong năm hiện 
tại. 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 147 
Đối với Kế hoạch từng cuộc KTNB được bộ phận KTNB lập phù hợp với kế hoạch 
KTNB hàng năm, trình Trưởng Bộ phận KTNB phê duyệt. 
Giai đoạn 2: Thực hiện Kiểm toán 
Đây là bước triển khai thực hiện các kế hoạch kiểm toán đã được lập và phê duyệt. 
Các cuộc kiểm toán cần được thực hiện phải theo đúng các cuộc kiểm toán đã được phê duyệt 
trong kế hoạch kiểm toán năm. Ngoài ra, KTNB có thể thực hiện cuộc kiểm toán ngoài kế 
hoạch (đột xuất) theo yêu cầu của nhà quản lý. Các bước tiến hành thực hiện cuộc kiểm toán 
phải theo đúng quy trình của một cuộc kiểm toán và phải được ghi nhận đầy đủ trên tài liệu, 
hồ sơ kiểm toán làm căn cứ cho việc đưa ra ý kiến nhận xét của KTVNB. Tùy theo từng cuộc 
kiểm toán mà KTVNB áp dụng phương pháp và thủ tục kiểm toán trong gia đoạnn thực hiện 
kiểm toán cho phù hợp như: Tìm hiểu các đơn vị, bộ phận được kiểm toán; Kiểm tra tính đúng 
đắn của các thông tin đã thu thập được; Phân tích, đánh giá; Tìm kiếm giải pháp nâng cao tính 
hiệu quả hoạt động của đơn vị (bộ phận) được kiểm toán; Chuẩn bị đưa ra ý kiến đề xuất với 
đơn vị (bộ phận) được kiểm toán. 
Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán 
Giai đoạn này bao gồm 02 bước công việc: 
Bước 1 - Lập Báo cáo kiểm toán: Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đã thu thập 
được, nhóm KTVNB và Bộ phận KTNB lập báo cáo kiểm toán để đưa ra ý kiến chính thức 
của mình về thông tin (các quy trình, thủ tục hoạt động nghiệp vụ) được kiểm toán và đề xuất 
các giải pháp khắc phục, phòng ngừa, cải tiến và hoàn thiện. 
Bước 2 - Hoàn tất các công việc kiểm toán: Sau khi kết thúc công việc kiểm toán, 
KTVNB phải hoàn tất các tài liệu, thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán để lưu vào hồ sơ 
cuộc kiểm toán 
Giai đoạn 4: Theo dõi sau kiểm toán: 
Đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình KTNB, nhằm đảm bảo kết quả kiểm toán 
được đơn vị sử dụng để chấn chỉnh, cải tiến các hoạt động nghiệp vụ tại tổ chức, DN, đơn vị 
được kiểm toán. 
3.3. Về phía tổ chức nghề nghiệp 
Một là, các tổ chức nghề nghiệp cần phải khẳng định được vị trí vai trò của mình, 
trong việc phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước. Để hỗ trợ, tư vấn, trao đổi cho cơ quan 
Nhà nước về những thay đổi, những xu hướng phát triển của KTNB trên thế giới, để phục vụ 
quá trình soạn thảo các quy định, quy chế về KTNB tiệm cận hơn với quốc tế. 
Hai là, các tổ chức nghề nghiệp phải là cầu nối giữa các DN với DN, DN với các 
KTVNB hành nghề, DN với cơ quan Nhà nước để KTNB được đặt đúng vị trí trong DN và 
phát huy hết được vai trò, chức năng của nó là một công cụ hỗ trợ các DN không ngừng phát 
triển, đưa DN không ngừng lớn mạnh, thu nhập của người làm KTVNB không ngừng tăng lên 
và kinh tế chung của đất nước không ngừng vươn xa. 
4. Kết luận 
KTNB là một công cụ hữu hiệu và ngày càng khẳng định được tầm quan trọng trong 
quá trình quản trị, nhằm giúp các Nhà quản lý kiểm soát và điều hành hoạt động của tổ chức, 
DN, đơn vị. Để KTNB thực sự phát huy hết vai trò, chức năng thì KTNB phải đặt đúng trong 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 148 
tay một Nhà quản lý vừa có Tâm và có Tầm. Việc phát triển KTNB ở Việt Nam hướng đến 
chuẩn mực quốc tế là xu hướng tất yếu, trong bối cảnh Việt Nam gia nhập sân chơi kinh tế 
quốc tế. Để làm được điều này, cần có sự thay đổi từ khung pháp lý, từ các DN, đơn vị, từ các 
tổ chức nghề nghiệp và từ chính nhận thức của những KTVNB của Việt Nam. Chính sự thay 
đổi này, sẽ giúp cho KTNB của Việt Nam vươn tầm thế giới và xóa bỏ mọi khoảng cách như 
hiện nay. 
---------------------------------- 
Tài liệu tham khảo 
1. Dự thảo Nghị định về KTNB. 
2. Hội thảo KTNBộ, Kinh nghiệm Quốc tế và thực trạng Việt Nam tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam, ngày 
6/5/2016 
3. https://vietnambiz.vn/cach-ban-kiem-soat-ra-khoi-bo-may-doanh-nghiep-viet-tien-hanh-den-dau-38291.html 
4. PGS.TS Đặng Văn Thanh “KTNB - Công cụ kiểm soát thiết yếu” 
5. PGS.TS Giang Thị Xuyến, “Một số giải pháp nhằm đảm bảo tính độc lập của KTNB trong đơn vị”, Tạp chí 
Kiểm toán Nhà nước 
6. Quyết định 832-TC/QĐ/CĐKT về việc ban hành quy chế KTNB, ngày 28/10/1997. 
---------------------------------- 

File đính kèm:

  • pdfkiem_toan_noi_bo_va_dinh_huong_phat_trien_kiem_toan_noi_bo_o.pdf