Khoa học công nghệ điện - Số 3 - Năm 2018
Trong thế kỷ trước, năng lượng tái
tạo là nguồn năng lượng quan trọng
của Thụy Sĩ nhờ có những tài nguyên
thủy điện. Tuy nhiên, khó có thể bổ sung
thêm công suất lắp phát điện từ năng
lượng gió và mặt trời vì tác động bất lợi
của chúng tới cảnh quan của Thụy Sĩ.
Động lực chính thúc đẩy các nguồn năng
lượng tái tạo mới ở quốc gia này là các
tấm pin mặt trời lắp đặt trên mái nhà. Với
sự hỗ trợ của chính phủ Thụy Sĩ, số lượng
các công trình lắp đặt này đã tăng theo
cấp số nhân từ năm 2011.
Vì hầu như tất cả các công trình lắp
đặt pin mặt trời (PV) trên mái nhà đều
được kết nối với hệ thống điện hạ áp, nên
các DSO cần phải thường xuyên đầu tư
nâng cấp hệ thống điện. Đây là một hoạt
động cần nhiều vốn do địa hình nông
thôn của hệ thống điện hạ áp ở Thụy Sĩ,
bao gồm các lộ xuất tuyến hạ áp dài cấp
điện cho số lượng ít khách hàng có tiềm
năng PV cao. Hiện tại, các DSO phân tích
cụ thể từng yêu cầu kết nối PV mới và xác
định xem có cần nâng cấp hệ thống điện
hay không. Nếu cần nâng cấp, DSO phải
chọn giải pháp hợp lý nhất.
Giải pháp này được cơ quan quản lý
đề xuất và đảm bảo các khách hàng có
thể lắp đặt hệ thống PV của họ với chi phí
thấp nhất.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khoa học công nghệ điện - Số 3 - Năm 2018
lao động; công tác 5S, ISO; công tác kiểm tra; công tác xây dựng quy chế/quy định, v.v. b) Nhiệm vụ chuyên môn: Gồm hai tiêu chí là mục tiêu (chỉ tiêu) và giải pháp. Các CBNV có cùng chức danh (ví dụ: Giám đốc/ Phó Giám đốc Điện lực; nhân viên thu ngân/nhân viên ghi chữ, v.v.) có cùng tiêu chí mục tiêu và tiêu chí giải pháp, còn khác chức danh thì tiêu chí mục tiêu có thể có khác nhau nhưng tiêu chí giải pháp sẽ khác nhau hoàn toàn. b.1) Đối với tiêu chí mục tiêu: Thời điểm đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu như sau: + Cuối tháng 12: Đánh giá các tiêu chí: Kế hoạch lợi nhuận sản xuất kinh doanh điện; Năng suất lao động bình quân; Tỷ lệ tổn thất điện năng; Giá bán điện bình quân; Thanh xử lý tài sản cố định, vật tư thiết bị; Định mức tồn kho; Sửa chữa lớn; Đầu tư xây dựng; Thanh xử lý nợ: tiền điện, phải thu, khó đòi, v.v.; Tiết kiệm điện; Giá trị quyết toán SCL. + Cuối tháng 3, 6, 9 và 12: Đánh giá các tiêu chí: Tỷ lệ thu tiền điện; Suất sự cố có thời điểm đánh giá. + Cuối tháng 6 và tháng 12: Đánh giá tiêu chí độ tin cậy. b.2) Đối với tiêu chí giải pháp: Thời điểm để đánh giá kết quả thực hiện được thực hiện hàng tháng. 3. Nguyên tắc xác định trọng số (tầm quan trọng) cho từng tiêu chí: Để xác định giá trị trọng số các tiêu chí cho một chức danh Công ty sử dụng phương pháp sắp xếp thứ tự (là phương pháp sắp xếp thứ tự các tiêu chí theo mức độ tầm quan trọng cho chức danh đó và cho điểm (giá trị) từng trọng số từ tiêu chí có tầm quan trọng cao nhất đến tiêu chí có tầm quan trọng thấp hoặc ngược lại), cụ thể như sau: Giữa các chức danh: - Nếu các CBNV khác nhau chức danh: Có các tiêu chí đánh giá giống nhau về nội dung: + Nếu tầm quan trọng như nhau thì có cùng giá trị trọng số (Ki). + Nếu khác nhau về tầm quan trọng thì chức danh nào có tiêu chí giữ vai trò quan trọng hơn thì giá trị trọng số (Ki) lớn hơn. - Nếu các CBNV cùng chức danh (ví dụ Giám đốc Điện lực): Có cùng tiêu chí và cùng trọng số. Trong cùng một bảng phân loại của CBNV: - Nếu các tiêu chí có tầm quan trọng như nhau thì có giá trị trọng số Ki bằng nhau. Đối với các tiêu chí thuộc nhiệm vụ chung: Các chức danh lãnh đạo phòng, Văn phòng có trọng số Ki giống nhau và lãnh đạo Ban QLDA, PXCĐ, Điện lực có trọng số Ki giống nhau. - Các tiêu chí còn lại, nếu tiêu chí này quan trọng hơn tiêu chí kia thì có giá trị trọng số Ki lớn hơn. II. Cách chấm điểm đánh giá mức độ hoàn thành công việc tháng của CBNV 1. Thang điểm chấm cho mỗi tiêu chí a. Tiêu chí thuộc nhiệm vụ chung Nếu hoàn thành công việc, không có sai sót thì được chấm tối đa là 8 điểm; ngoài ra sẽ được thưởng thêm 2 điểm cho mỗi tiêu chí nếu có cải tiến công việc tốt hơn hoặc thưởng thêm từ 1 đến 2 điểm cho các công việc, mục tiêu hoàn thành vượt mức kế hoạch (quy định cụ thể tại Bảng phân loại mức độ hoàn thành công việc tháng). b. Tiêu chí thuộc nhiệm vụ chuyên môn: Điểm chấm tối đa cho mỗi tiêu chí là 10 điểm, cụ thể như sau: - Đối với các tiêu chí mục tiêu Tổng công ty giao (kể cả các tiêu chí mục tiêu do Công ty giao cho các đơn vị): Nếu hoàn thành vừa đúng chỉ tiêu kế hoạch giao, không có sai sót thì được chấm tối đa 8 điểm; ngoài ra sẽ được thưởng thêm 2 điểm nếu hoàn thành vượt mức các công việc, mục tiêu kế hoạch. - Đối với các tiêu chí giải pháp (xét hàng tháng): Nếu hoàn thành đạt kế hoạch tháng, không có sai sót thì được chấm tối đa 8 điểm; ngoài ra sẽ được thưởng thêm 2 điểm cho mỗi tiêu chí nếu có cải tiến công việc tốt hơn. 2. Điểm chấm các tiêu chí: 2.1. Điểm chấm cho CBNV: a) Các tiêu chí thuộc nhiệm vụ chung: Điểm giảm như nhau cho các tiêu chí giống nhau. b) Các tiêu chí thuộc nhiệm vụ chuyên môn: - Đối với các tiêu chí mục tiêu: Áp dụng chung cho CBNV có cùng tiêu chí đánh giá (như Giám đốc, Phó Giám đốc Điện lực; nhân viên thu ngân, ghi chữ; v.v.) và một số CBNV thuộc các đơn vị có cùng tiêu chí mục tiêu (như tỷ lệ tổn thất điện năng của Phòng KH/KT và Phòng Kinh doanh, v.v.), hoặc CBNV có tiêu chí tương tự nhau (như tỷ lệ thanh xử lý vật tư thiết bị của Phòng Vật tư và tỷ lệ thanh xử lý tài sản của Phòng TC/KT, v.v.). Các tiêu chí này điểm giảm giống nhau, cụ thể như sau: Nếu thực hiện vượt mức kế hoạch giao: Chấm 10 điểm (trong đó, thưởng 2 điểm do vượt kế hoạch). Nếu thực hiện bằng mức kế hoạch giao: Chấm 8 điểm (không có điểm thưởng). Nếu thực hiện < mức kế hoạch giao: Giảm 6 điểm. - Đối với các tiêu chí giải pháp: Điểm giảm như nhau cho các tiêu chí giống nhau. 2.2. Điểm chấm các tiêu chí trong cùng một bảng chấm điểm của một CBNV: Tùy theo tầm quan trọng (trọng số Ki) của từng tiêu chí của mỗi CBNV mà người tham gia chấm điểm (lãnh đạo Công ty, Trưởng các đơn vị, v.v.) sẽ quyết định điểm giảm phù hợp cho mỗi tiêu chí để bảo đảm cho việc hoàn thành mục tiêu kế hoạch của đơn vị và của Công ty. Trong cùng một bảng chấm điểm, chỉ giảm điểm một lần (nếu có) cho cùng một nội dung công việc. Đồng thời, đối với các công việc có cải tiến (đã được lãnh đạo Công ty duyệt) thì được điểm thưởng, cụ thể như sau: - Nếu CBNV có cải tiến thì được cộng điểm thưởng vào tiêu chí thuộc nhiệm vụ chung/chuyên môn và đồng thời sẽ được cộng 2 điểm vào tiêu chí hành vi, nếu cải tiến công việc đó không thuộc tiêu chí nhiệm vụ chung/chuyên môn thì chỉ cộng điểm thưởng vào tiêu chí hành vi. - Riêng cán bộ quản lý, nếu đơn vị mình có cải tiến công việc thì được xem xét cộng điểm thưởng như sau: + Nếu cải tiến công việc đó thuộc nhiệm vụ chung/chuyên môn của đơn vị mình thì được cộng điểm thưởng vào tiêu chí đó (không cộng điểm thưởng vào tiêu chí hành vi nếu bản thân không có cải tiến công việc). Bài và ảnh: Nhóm tác giả Công ty Điện lực Ninh Thuận Xây dựng và tổ chức chấm điểm đánh giá kết quả thực hiện công việc của cán bộ nhân viên LTS: Ban biên tập ấn phẩm Khoa học Công nghệ Điện xin giới thiệu sáng kiến “Xây dựng và tổ chức chấm điểm đánh giá kết quả thực hiện công việc của CBNV” do nhóm tác giả Nguyễn Thanh Tuấn, Đỗ Nguyên Hưng của Công ty Công ty Điện lực Ninh Thuận (PCNT) và Nguyễn Văn Hợp, Đào Hoàng Dũng, Nguyễn Đình Bình của Tổng công ty Điện lực miền Nam (EVN SPC) giúp bảo đảm đánh giá chính xác thành tích công tác của CBNV, từ đó trả lương tương xứng với kết quả thực hiện công việc của từng người và bảo đảm tính công bằng hơn trong việc trả lương. 32 SÁNG KIẾN KỸ THUẬT 33 KHCN Điện, số 3.2018 + Nếu cải tiến công việc đó không thuộc nhiệm vụ chung/chuyên môn của đơn vị mình thì không được cộng điểm thưởng. III. Cách tính điểm để xét mức độ hoàn thành công việc tháng: 1. Cách xác định trọng số bình quân của một tiêu chí: Dựa vào trọng số bình quân các tiêu chí của cá nhân tại tháng xét lương để xác định mức lượng sản phẩm khi cá nhân đó có một tiêu chí có điểm đánh giá yếu hoặc kém. Ví dụ: Xét chức danh Trưởng phòng Tài chính - Kế toán: - Tổng số tiêu chí tại tháng 12: n12 = 14 - ∑Ki = 112 → Như vậy, trọng số bình quân/tiêu chí = 8,0: Căn cứ vào giá trị này so sánh với trọng số của tiêu chí có điểm đánh giá yếu hoặc kém để xác định mức lương sản phẩm của tháng 12. 2. Cách đánh giá kết quả thực hiện công việc: 2.1. Điểm đánh giá của từng tiêu chí (Gi) để phân loại hoàn thành từng tiêu chí: - Xuất sắc : 9,5 ≤ Gi ≤ 10 điểm. - Khá : 8,0 < Gi < 9,5 điểm. - Trung bình : 5,0 ≤ Gi ≤ 8,0 điểm. - Yếu : 3,0 ≤ Gi < 5 điểm. - Kém : Gi < 3 điểm. 2.2. Cách tính điểm để xét lương sản phẩm (căn cứ vào điểm trung bình của các tiêu chí Gtb): a) Công thức tính điểm đánh giá như sau: Gtb = Trong đó: i : Tiêu chí thứ i. Ki : Trọng số của tiêu chí thứ i. Gi: Điểm chấm phân loại mức độ hoàn thành tiêu chí thứ i. nt: Tổng số tiêu chí của tháng t được xét lương; t = 1, 2, ,12. Gtb: Điểm trung bình của các tiêu chí (để xét lương sản phẩm). b) Kết quả chấm điểm Gtb để xét lương sản phẩm được quy định như sau: Lương sản phẩm được xác định theo công thức: Trong đó: Tiền lương: Tiền lương của người thứ i trong tháng (đồng/tháng). Hcbi: Hệ số lương cấp bậc của người thứ i. Hpccvi: Hệ số phụ cấp chức vụ của người thứ i (nếu có). Hđctti: Hệ số điều chỉnh tăng thêm của người thứ i. TLminđv: Mức lương tối thiểu do Công ty cân đối từ quỹ tiền lương của Công ty (chọn bằng mức lương cơ sở hiện hành của nhà nước). Ncđi: Ngày công chế độ trong tháng của người thứ i. TLminttv: Mức lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định (Công ty sẽ chọn mức lương vùng IV để chi trả cho tất cả người lao động trong toàn Công ty). Ntti: Ngày công thực tế làm việc trong tháng của người thứ i. Kđc: Hệ số điều chỉnh theo từng thời kỳ. Htđi: Hệ số trình độ của người thứ i. Hqli: Hệ số quản lý của người thứ i. TLpci: Tiền lương phụ cấp của người thứ i (theo quy định của nhà nước), bao gồm: Phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp độc hại, nguy hiểm và tiền lương làm đêm (ca 3). Hhqi: Hệ số đánh giá hiệu quả công việc của người thứ i và được xác định như sau: - Nếu Gtb ≥ 9,5 điểm : Mức 1 → hệ số hiệu quả Hhq = 150%. - Nếu 8,0 < Gtb < 9,5 điểm: Mức 2 → hệ số hiệu quả Hhq = 125%. - Nếu 5,0 ≤ Gtb ≤ 8,0 điểm: Mức 3 → hệ số hiệu quả Hhq = 100%. - Nếu Gtb < 5,0 điểm : Mức 4 → hệ số hiệu quả Hhq = 80%. - Nếu có 1 tiêu chí chủ yếu (Gi) đánh giá kém và trọng số của tiêu chí đó ≥ trọng số bình quân cho 1 tiêu chí tại tháng đang xét trả lương: Mức 5 → hệ số hiệu quả Hhq = 60%. * GHI CHÚ: - Nếu có 1 tiêu chí có điểm đánh giá Yếu (Gi = 3 ÷ < 5 điểm) và trọng số ≥ trọng số bình quân cho 1 tiêu chí tại tháng đang xét trả lương: Hạ một mức lương sản phẩm. - Nếu có 1 tiêu chí có điểm đánh giá Kém (Gi < 3 điểm) và trọng số < trọng số bình quân cho 1 tiêu chí tại tháng đang xét trả lương: Hạ một mức lương sản phẩm. c) Các trường hợp khác: - Các trường hợp CBNV có sáng kiến hoặc phát hiện vi hàng tháng phải ghi rõ giảm điểm ở tiêu chí nào, nội dung nào của Bảng phân loại mức độ hoàn thành công việc tháng và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Công ty về nội dung chấm điểm của mình. 5. Thông tin để lãnh đạo Công ty chấm điểm: Để thuận tiện cho lãnh đạo Công ty nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện công việc của các Trưởng đơn vị trực thuộc hàng tháng; chậm nhất ngày 6 hàng tháng, Phòng TC&NS có trách nhiệm hoàn tất các thủ tục cần thiết như: - Bảng tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch công tác tháng, các sai sót của các đơn vị trực thuộc và cải tiến công việc hàng tháng đã được lãnh đạo Công ty duyệt. - Bảng nhận xét, đánh giá kết quả điều hành công việc của các Trưởng đơn vị trực thuộc. 6. Trình tự chấm điểm cho CBNV hàng tháng như sau: Phòng TC&NS là đơn vị đầu mối tiếp nhận thông tin của các đơn vị báo cáo về (kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật, các sai sót của các đơn vị, cải tiến công việc của CBNV, v.v.), điểm giảm của các đơn vị nếu có sai sót; sau đó Phòng TC&NS nhập điểm chấm trên chương trình “Hệ thống đánh giá mức độ hoàn thành công việc”. Trình tự các bước thực hiện như sau: - Bước 1: Trưởng đơn vị tự chấm điểm và xếp mức hoàn thành công việc tháng cho mình. Thời gian: Chậm nhất đến ngày 4 của tháng sau. - Bước 2: Căn cứ các thông tin do các Phòng được phân công cung cấp và kết quả lãnh đạo Công ty đánh giá, Phòng TC&NS nhập điểm chấm vào chương trình “Hệ thống đánh giá mức độ hoàn thành công việc”. Thời gian: Chậm nhất đến ngày 6 của tháng sau. - Bước 3: Phòng TC&NS tổng hợp kết quả chấm điểm của các Trưởng đơn vị trực thuộc, trình lãnh đạo Công ty duyệt; sau đó thông báo đến các đơn vị biết. Thời gian: Chậm nhất đến ngày 7 của tháng sau. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VÀ HIỆU QUẢ MANG LẠI CỦA GIẢI PHÁP MỚI Giải pháp này đã được Công ty Điện lực Ninh Thuận xét chứng nhận sáng kiến vào ngày 17/7/2015. Tổng công ty Điện lực miền Nam xét chứng nhận sáng kiến ngày 21/8/2015. Giải pháp trên đã được áp dụng trong Công ty Điện lực Ninh Thuận và Tổng công ty Điện lực miền Nam, giải pháp đạt hiệu quả cao trong việc đánh giá hiệu quả công việc của CBNV, qua đó bảo đảm đánh giá chính xác thành tích công tác của CBNV, từ đó trả lương tương xứng với kết quả thực hiện công việc của từng người phạm sử dụng điện: Được nâng lên một mức lương sản phẩm sau khi có kết quả chấm điểm Gtb. - Riêng đối với trường hợp CBNV đã được chấm điểm đánh giá mức 1 (do hoàn thành tỷ lệ thu tiền điện và các đối tượng có định mức khối lượng công việc như: Ghi điện, lắp điện kế, v.v.) thì kết quả sáng kiến (hoặc phát hiện vi phạm sử dụng điện) nêu trên sẽ được bảo lưu vào tháng kế tiếp. 3. Nguyên tắc chấm điểm, đánh giá phân loại và xét mức hoàn thành công việc tháng: - Khi tổ chức chấm điểm, mỗi nội dung bị giảm điểm chỉ giảm một lần cho một sai phạm và phải giảm điểm phần nhiệm vụ chuyên môn trước, nếu nội dung sai phạm không có trong phần nhiệm vụ chuyên môn thì sẽ giảm điểm trong phần nhiệm vụ chung của bảng chấm điểm. Riêng trường hợp đơn vị để Tổng công ty, lãnh đạo Công ty nhắc nhở bằng văn bản thì Trưởng đơn vị đó bị giảm điểm tương ứng tại tiêu chí số 1, nội dung “nhắc nhở bằng văn bản”. - Thời gian đánh giá kết quả thực hiện công việc được tính trong tháng (từ ngày 1 đến hết ngày cuối tháng). Riêng đối với tiêu chí mục tiêu, thời gian đánh giá kết quả thực hiện công việc được tính vào tháng cuối quý hoặc tháng cuối năm. - Kết quả điểm chấm Gtb là cơ sở để xem xét mức lương sản phẩm của từng CBNV. - Đối với các đơn vị không hoàn thành mục tiêu kế hoạch trong tháng, hoặc bị lãnh đạo Công ty có văn bản nhắc nhở, phê bình, kết quả phân loại mức độ hoàn thành công việc như sau: + Nếu có lý do chính đáng: Chấm điểm và phân loại mức độ hoàn thành công việc tối đa ở mức 3. + Nếu không có lý do chính đáng: Thì chấm điểm và phân loại mức độ hoàn thành công việc theo quy định hiện hành. 4. Thông tin để các đơn vị tổ chức chấm điểm: - Để có cơ sở chấm điểm đánh giá mức hoàn thành công việc của CBNV, các đơn vị trực thuộc báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật, cải tiến công việc của CBNV, các sai sót, các tồn tại của các đơn vị, v.v.cụ thể như sau: Chậm nhất ngày 4 hàng tháng, các đơn vị được giao nhiệm vụ gửi file lên mạng để các đơn vị trực thuộc biết tình hình thực hiện công việc, cũng như các tồn tại, sai sót của đơn vị mình trong tháng và làm cơ sở chấm điểm cho CBNV. - Lưu ý: Đối với các tồn tại, các sai sót của các đơn vị mà đơn vị chức năng kiểm tra phát hiện, khi tổng hợp Tiền lương = (Hcbi + Hpccvi + Hđctti) x TLminđv x Ncđi Số ngày công quy định trong tháng + TLpci + (Hcbi + Hpccvi + Hđctti) x TLminttv x Ntti x Kđc x Hhqi x Htđi x Hqli Số ngày công quy định trong tháng Địa chỉ: Tầng 15, tháp A, tòa nhà EVN, 11 Cửa Bắc, Ba Đình, Hà Nội Điện thoại: 04.66946700 / 04.66946733 - Fax: 04.37725192 Email: evneic@evn.com.vn / tapchidienluc@gmail.com
File đính kèm:
- khoa_hoc_cong_nghe_dien_so_3_nam_2018.pdf