Khoa học công nghệ điện - Số 23 - Năm 2018

- Thực hiện liên kết đào tạo với Trường Đại học Bách Khoa TP

HCM, Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM và duy trì hợp tác

với các đối tác truyền thống

- Hoàn thành các thủ tục nghiệm thu cấp cơ sở đề tài NCKH

cấp Tập đoàn Điện lực VN và trình Tập đoàn để bảo vệ trong năm

2018; Phối hợp với Hội Điện lực miền Nam hoàn thành đề tài NCKH

cấp Tổng công ty “Xây dựng Bộ tài liệu đào tạo và đề thi nâng bậc

công nhân kỹ thuật – Nghề Quản lý vận hành sửa chữa đường dây

và trạm biến áp có điện áp từ 110 kV trở xuống ”.

- Hoàn thành và đưa vào sử dụng Khu nhà J dành cho đào tạo

ngắn hạn – nâng cao; Sửa chữa, khắc phục hư hỏng lún sân và công

trình ngầm khu nhà nghỉ cán bộ đi học. Trường cũng đã được EVN

SPC trang bị thêm một số thiết bị cho bãi thực tập ngoài trời.

- Cân đối được thu chi và ổn định thu nhập của cán bộ giảng

viên; Sự phối hợp công tác giữa tổ chức Đảng, Chính quyền, Công

đoàn và Đoàn TNCS được duy trì tốt. Tổ chức Công đoàn, Đoàn

TNCS HCM của Trường hoạt động có hiệu quả.

 

Khoa học công nghệ điện - Số 23 - Năm 2018 trang 1

Trang 1

Khoa học công nghệ điện - Số 23 - Năm 2018 trang 2

Trang 2

Khoa học công nghệ điện - Số 23 - Năm 2018 trang 3

Trang 3

Khoa học công nghệ điện - Số 23 - Năm 2018 trang 4

Trang 4

Khoa học công nghệ điện - Số 23 - Năm 2018 trang 5

Trang 5

Khoa học công nghệ điện - Số 23 - Năm 2018 trang 6

Trang 6

Khoa học công nghệ điện - Số 23 - Năm 2018 trang 7

Trang 7

Khoa học công nghệ điện - Số 23 - Năm 2018 trang 8

Trang 8

Khoa học công nghệ điện - Số 23 - Năm 2018 trang 9

Trang 9

Khoa học công nghệ điện - Số 23 - Năm 2018 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 36 trang duykhanh 9680
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khoa học công nghệ điện - Số 23 - Năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khoa học công nghệ điện - Số 23 - Năm 2018

Khoa học công nghệ điện - Số 23 - Năm 2018
ifornia.
24 BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 4 / 2018
¾ Năm 1983: sản xuất pin NLMT trên toàn 
thế giới vượt mức 20 MW, và doanh số bán vượt 
mức 250 triệu USD.
¾ 1997: PV mái nhà dùng pin quang $iện lớn 
nhất, với công suất lớn hơn 03 MW $ược lắp $ặt 
tại Munich, Đức.
¾ 1999: Tổng số quang $iện $ược lắp $ặt 
trên toàn thế giới vượt mức 01 GW.
¾ 2006: SolFocus tại Mỹ, Concentrix-Solar 
ở Freiburg, Đức, và SolarTec AG ở Munich, Đức, 
bắt $ầu sản xuất thí $iểm Concentrator III-V PV 
(CPV). CPV Mô-$un bao gồm các pin bộ ba GaAs 
trên Ge substrate với hiệu xuất lớn hơn 35%, và 
thấu kính Fresnel tập trung làm từ silicon kháng 
UV, có khả năng cung cấp lên $ến 800 giờ nắng.
¾ 2006: Wacker mở rộng sản xuất pin NLMT 
poly-Si tại Burghausen, Đức, lên $ến 16.000 tấn/
năm $ể trở thành công ty lớn thứ hai trong lĩnh 
vực này trên toàn thế giới. Việc $ầu tư mới là 
khoảng 500 triệu Euro.
¾ 2006: Hội nghị quốc tế $ầu tiên về Solar 
Glass $ược tổ chức bởi Photon tại Munich.
¾ 2006: InterSolar, Hội chợ quốc tế về NLMT 
lớn nhất diễn ra lần thứ 10 và lần gần nhất là ở 
Freiburg, Đức.
¾ 2007: Hemlock thông báo mở rộng với qui 
mô lớn về sản xuất poly-Si lên $ến 3.600 tấn/
năm tại MI, Mỹ, và sẽ bắt $ầu sản xuất vào năm 
2010. Việc $ầu tư là khoảng 01 tỷ USD, Hemlock 
là nhà sản xuất poly-Si lớn nhất trên toàn thế 
giới.
¾ 2007: SunPower và Sanyo thông báo hiệu 
xuất cao nhất cho sản xuất hàng loạt pin mặt trời 
trong 1 giờ nắng là 22%.
¾ 2007: Al Gore và IPCC nhận giải Nobel Hòa 
Bình .
¾ 2007: Hội nghị Liên hiệp quốc dành cho 
biến $ổi khí hậu diễn ra tại Bali.
¾ 2008: Q-Cells vượt qua Sharp $ể trở thành 
nhà sản xuất PV lớn nhất thế giới.
¾ 2018: Hiệu suất tấm pin $ạt $ược trong 
phòng thí nghiệm: 41%; Thị trường tấm pin 
thương mại hiệu suất 15%-24%.
1.2 CẤU TRÚC TẾ BÀO QUANG ĐIỆN
Pin mặt trời $ược sản xuất dựa trên cơ sở 
vật liệu bán dẫn, và nguyên tắc hoạt $ộng là 
cácUvật liệuUbán dẫn sau khi hấp phụ ánh sáng 
mặt trời sẽ chuyển trực tiếp năng lượng mặt trời 
thành các $iện tử. Tùy theo các loại vật liệu khác 
nhau có thể chia pin mặt trời thành các nhóm: 
1. Pin mặt trời silicon, 2. Pin mặt trời sử dụng 
các hợp chất muối vô cơ như hợp chất gallium-
arsenide (III) $ến (V), hợp chất cadimi-sulfide, 
hợp chất Đồng-indium-selenium; 3. Pin mặt trời 
polymer; 4. Pin mặt trời tinh thể nano. 
Cấu trúc của pin mặt trời silicon và nguyên tắc 
hoạt $ộng:
¾ Cấu trúc của bán dẫn thông thường như sau:
¾ Như trong hình thì các $iện tích dương 
(+) là các nguyên tử silicon, và $iện tích âm (-) là 
các $iện tử xung quanh nguyên tử silicon. Xung 
quanh mỗi nguyên tử silicon $ều có 4 $iện tử. Khi 
phối trộn giữa silicon và boron chúng ta sẽ thu 
$ược một tinh thể có cấu trúc như sau:
¾ Trong hình này, $iện tích dương (+) là các 
nguyên tử silicon, $iện tích âm (-) là các $iện tử 
xung quanh nguyên tử silicon, và các ô màu vàng 
là các nguyên tử boron, màu xanh là các lỗ trống. 
Các nguyên tử boron chỉ cần 3 $iện tử xung 
quanh là trung hòa $iện tích, trong khi nguyên tử 
silicon cần tới 4 $iện tử mới trung hòa $iện tích, 
nên sẽ hình thành một lỗ trống ở vị trí giữa hai 
nguyên tử silicon và boron. Lỗ trống sẽ $ặc trưng 
cho $iện tích dương, và các $iện tử ở các nơi khác 
cũng có khả năng nhảy vào lỗ trống này $ể lắp 
$ầy $iện tử, tạo một lỗ trống ở vị trí khác. Đây là 
bán dẫn loại P (positive). Tương tự, khi phối trộn 
silicon với phosphor thì chúng ta thu $ược:
BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 4 / 2018 25 
¾ Nguyên tử phosphor là những ô màu vàng, 
xung quanh phosphor cần có 5 $iện tử $ể trung 
hòa $iện tích, trong khi $ó silicon chỉ cần có 4 
$iện tử $ể trung hòa $iện tích, nên sẽ dư ra một 
$iện tử. Điện tử $ặc trưng cho $iện tích âm, $ây 
là bán dẫn loại N (negative). Như vậy bán dẫn loại 
N chứa $iện tử, trong khi bán dẫn loại P chứa lỗ 
trống, và khi kết hợp hai loại bán dẫn này lại với 
nhau thì sẽ tạo thành một sự chênh lệch $iện thế 
ở vị trí kết nối giữa hai bán dẫn.
CRYSTALLINE SILICON SOLAR CELLS
¾ Các tế bào năng lượng mặt trời làm bằng 
silic monocrystalline (mono-Si), còn $ược gọi là 
silicon $ơn tinh thể ($ơn tinh thể-Si), có thể dễ 
dàng nhận biết $ược bằng một màu bên ngoài 
và một cái nhìn $ồng nhất, cho thấy silicon có $ộ 
tinh khiết cao, như hình dưới $ây:
¾ Khi có ánh sáng mặt trời chiếu vào tinh 
thể silicon thì sẽ có sự di chuyển các lỗ trống từ 
N chuyển sang P, và các $iện tử từ P sẽ di chuyển 
sang N, ngược lại so với sự di chuyển lúc $ầu 
NȃJHI¨Q/WŸ1,IJвUI«TǥI«OIUIŸOINȁUTș
chênh lệch về $iện thế, và một dòng $iện tử từ P 
sang N, hay nói cách khác chiều dòng $iện là từ 
N sang P.
¾ Do bán dẫn thì dẫn $iện không tốt $ối với 
hệ năng lượng mặt trời, có $iện trở lớn, nên $iện 
tử dư thừa rất nhiều khi di chuyển từ P sang N. Sử 
dụng một dây dẫn $iện nối giữa tấm kim loại phủ 
lên bán dẫn P và vật liệu kim loại phủ lên bán dẫn 
N thì sẽ tạo thành một nguồn $iện. Tuy nhiên nếu 
phủ bán dẫn N một tấm kim loại thì sẽ ngăn cản 
sự hấp thu ánh sáng của tinh thể silicon, hệ quả là 
không có sự tạo thành dòng $iện nữa, nên thông 
thường người ta sử dụng một lưới kim loại $ể phủ 
($iện cực dạng lược) $ể ánh sáng có thể tới $ược 
tinh thể silicon.
¾ Bên cạnh $ó, bề mặt silicon có màu rất 
sáng nên sẽ phản xạ rất nhiều ánh sáng, không 
thể sử dụng trong pin mặt trời $ược. Vì vậy, người 
ta $ã sơn lên nó một lớp sơn chống phản xạ rất 
mỏng, $ể giảm sự phản xạ xuống dưới 5% hoặc 
không phản xạ. Một pin mặt trời chỉ có thể sinh ra 
một thế và dòng $iện nhỏ, nên $ể có thể sử dụng 
$ược nguồn $iện trong sinh hoạt người ta thường 
kết hợp nhiều pin mặt trời song song (thường là 
36) hay nối tiếp tạo thành một modul, một bảng 
lớn gồm nhiều pin mặt trời.
1.3. TẤM PIN NLMT
Tấm pin năng lượng mặt trời có 3 loại chính:
1.3.1 LOẠI ĐƠN TINH THỂ: MONO 
¾ Các tế bào năng lượng mặt trời $ơn tinh 
thể $ược làm từ các thỏi silicon, có dạng hình trụ. 
Để tối ưu hóa hiệu suất và chi phí thấp hơn của 
một pin mặt trời $ơn tinh thể $ơn lẻ, bốn mặt 
$ược cắt ra từ các phôi hình trụ $ể tạo ra các tấm 
TJMJDPO
ÐJǩVOŸZDIPQI¨QOIȗOHUǍNQJONǟU
trời $ơn tinh thể nhìn $ặc trưng hơn.
¾ Một cách tốt $ể tách các tấm pin mặt trời 
$ơn cực và $a tinh thể là các tế bào mặt trời tinh 
thể $a tinh thể hình chữ nhật hoàn toàn không 
có cạnh tròn.
1. ƯU ĐIỂM:
Các tấm pin mặt trời $ơn tinh thể có tỷ lệ hiệu 
quả cao nhất do chúng $ược làm từ silic cấp cao 
nhất. 
¾ Các tấm pin mặt trời silic tinh thể $ơn hiệu 
suất tốt và tiết kiện về không gian. Vì những tấm 
pin năng lượng này mang lại công suất cao nhất, 
chúng cũng $òi hỏi ít khoảng không gian so với 
các loại khác. 
¾ Các tấm pin mặt trời $ơn tinh thể sống lâu 
nhất. Hầu hết các nhà sản xuất bảng $iều khiển 
mặt trời $ã $ặt bảo hành 25 năm cho các tấm pin 
mặt trời $ơn tinh thể của họ.
¾ Có khuynh hướng thực hiện tốt hơn so với 
các tấm pin mặt trời $a tinh thể $ược $ánh giá 
tương tự trong $iều kiện ánh sáng yếu.
2. NHƯỢC ĐIỂM:
¾ Các tấm pin mặt trời $ơn tinh thể thường 
có giá rất $ắt $ỏ. Từ quan $iểm tài chính, một 
tấm pin mặt trời $ược làm bằng silicon $a tinh 
thể (và trong một số trường hợp là màng mỏng) 
có thể là sự lựa chọn tốt hơn cho một số chủ nhà.
¾ Nếu tấm năng lượng mặt trời $ược che phủ 
một phần bằng bóng râm, bụi bẩn hoặc tuyết, 
26 BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 4 / 2018
toàn bộ mạch có thể bị giảm hiệu suất. Nên cân 
nhắc việc sử dụng Micro Inverters thay vì dùng 
Inverter tập trung nếu chúng ta nghĩ rằng các tác 
nhân trên là một vấn $ề. Micro-inverters sẽ $ảm 
bảo rằng không phải toàn bộ mảng năng lượng 
mặt trời bị ảnh hưởng bởi bóng râm mà nó chỉ 
ảnh hưởng một số tấm pin mặt trời mà thôi.
¾ Các tấm pin mặt trời $ơn tinh thể có hiệu 
quả hơn trong thời tiết ấm, nhiệt $ộ không quá 
cao. Hiệu năng chịu $ược khi nhiệt $ộ tăng lên rất 
thấp và ít hơn so với các tấm pin mặt trời $a tinh 
thể. Sử dụng tấm pin $ơn tin thể tốt nếu nhiệt $ộ 
thấp.
1.3.2. LOẠI ĐA TINH THỂ: POLYCRYSTALLINE 
SILICON SOLAR CELLS
¾ Các tấm pin mặt trời $ầu tiên dựa trên silic 
$a tinh thể, cũng $ược biết $ến như polysilicon 
(p-Si) và silic $a tinh thể (mc-Si), $ã $ược $ưa ra 
thị trường vào năm 1981. Không giống như các 
tấm pin mặt trời dựa trên monocrystalline, các 
tấm pin mặt trời $a tinh thể không yêu cầu làm 
UIFPRV US«OI$[PDISBMTLJ4JMJDOHVZ©OMJǯVUBO
chảy và $ổ vào khuôn vuông, $ược làm nguội và 
cắt thành những tấm ván hoàn hảo.
1. ƯU ĐIỂM:
¾ Quá trình chế tạo silic $a tinh thể $ơn giản 
WŸ¬UUǹOL¨N-łȋOHDIǍUUINjJTJMJD¬UIŀOTPWȃJ
monocrystalline.
¾ Các tấm pin mặt trời $a tinh thể có khuynh 
hướng chịu nhiệt thấp hơn một chút so với các 
tấm pin mặt trời $ơn tinh thể. Điều này về mặt kỹ 
thuật có nghĩa là hiệu suất của nó hơi tệ hơn so 
với các tấm pin mặt trời $ơn tinh thể ở nhiệt $ộ 
cao. Nhiệt $ộ có thể ảnh hưởng $ến hiệu suất của 
tấm pin mặt trời và rút ngắn tuổi thọ của chúng. 
Tuy nhiên, Sự ảnh hưởng này là nhỏ, và chủ nhà 
hầu hết không cần quan tâm $ến nó.
2. NHƯỢC ĐIỂM:
¾ Hiệu suất của các tấm pin mặt trời dựa trên 
$a tinh thể thường là 13-17%. Do $ộ tinh khiết 
silic thấp hơn nên các tấm pin mặt trời $a tinh 
thể không hiệu quả như các tấm pin mặt trời $ơn 
tinh thể.
¾ Hiệu suất không gian thấp hơn. Chúng ta 
thường cần phải bố trí một bề mặt lớn hơn $ể sản 
xuất $iện năng tương tự như chúng ta muốn với 
một tấm pin mặt trời làm bằng silicon $ơn tinh 
thể. Tuy nhiên, $iều này không có nghĩa là tất cả 
các bảng năng lượng mặt trời monocry tinh thể 
hoạt $ộng tốt hơn so với những người dựa trên 
silic $a tinh thể.
¾ Các tấm pin mặt trời $ơn tinh thể và màng 
mỏng có khuynh hướng mang tính thẩm mỹ cao 
hơn vì chúng có một cái nhìn $ồng nhất hơn so 
với màu xanh $ậm của silic $a tinh thể.
1.3.2 LOẠI MÀNG MỎNG: THIN-FILM SOLAR 
CELLS (TFSC)
¾ Các tế bào năng lượng mặt nạ mỏng (TFSC).
¾ Việc gửi một hoặc nhiều lớp vật liệu quang 
$iện mỏng vào bề mặt là yếu tố cơ bản của việc 
sản xuất pin mặt trời màng mỏng. Họ còn $ược 
gọi là tế bào quang $iện mỏng (TFPV). Các loại pin 
mặt trời màng mỏng khác nhau có thể $ược phân 
loại theo vật liệu quang $iện $ược lắng $ọng trên 
bề mặt:
+ Silicon vô $ịnh hình (a-Si)
+ Cadmium telluride (CdTe)
+ Đồng indium gallium selenide (CIS/CIGS)
+ Các tế bào photovoltaic hữu cơ (OPC)U
¾ Tùy thuộc vào công nghệ, nguyên mẫu 
mô-$un phim mỏng $ã $ạt $ược hiệu quả giữa 
7-13% và các mô-$un sản xuất hoạt $ộng ở 
khoảng 9%. Hiệu quả mô $un trong tương lai dự 
kiến sẽ tăng lên gần 10-16%.
¾ Thị trường phim nhựa màng mỏng $ã tăng 
trưởng với tốc $ộ 60%/năm từ năm 2002 $ến 
năm 2007. Trong năm 2011, gần 5% số lô hàng 
quang $iện của Hoa Kỳ $ến khu vực dân cư $ược 
dựa trên màng mỏng.
1. ƯU ĐIỂM:
¾ Sản xuất $ại trà rất $ơn giản. Điều này 
khiến chúng trở nên rẻ hơn so với các tế bào năng 
lượng mặt trời dựa trên tinh thể.
¾ Sự xuất hiện $ồng nhất của chúng làm cho 
chúng trông hấp dẫn hơn.
¾ Có thể $ược thực hiện linh hoạt, mở ra 
BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 4 / 2018 27 
nhiều ứng dụng tiềm năng mới.
¾ Nhiệt $ộ và $ộ bóng cao ảnh hưởng ít $ến 
hoạt $ộng của bảng năng lượng mặt trời.
¾ Trong những tình huống mà không gian 
không phải là vấn $ề, tấm pin mặt trời mỏng có 
thể có ý nghĩa.U
2. NHƯỢC ĐIỂM:
¾ Giá thành cao.
Ghi chú: Thông số kỹ thuật của một tấm pin 
NLMT của hãng CanadianSolar:
Tấm pin công suất 330Wp
THÔNG SỐ 
KỸ THUẬT ĐIỆN
Công suất $ịnh mức tại STC (Pmpp) 330 Wp
Điện áp hở mạch (Voc) 45,6 V
Dòng $iện ngắn mạch tại STC (Iso) 9,45 A
Điện áp MPP (Vmpp) 37,2 V
Dòng $iện (Impp) 8,88 A
Hiệu suất 16,97%
Nhiệt $ộ vận hành -40oC÷+85oC
THÔNG SỐ 
KỸ THUẬT CƠ
Số cell trên tấm pin 72/6*12
Kích thước (L*W*H) 1960*992*40mm
Trọng lượng 22,4 kg
Công nghệ khung Anod nhôm
Tiêu chuẩn IP67
1.4. BIẾN TẦN (INVERTER) HÒA LƯỚI TRỰC 
TIẾP KHÔNG DÙNG ACQUI
1.4.1. DÙNG MICRO INVERTER (VI BIẾN TẦN)
Một số hãng lớn: SMA, Enphase, OMNIK,
28 BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 4 / 2018
1.4.2. DÙNG STRING INVERTER (BIẾN TẦN CHUỖI)
BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 4 / 2018 29 
Một số hãng lớn: SMA, ABB, Schneider, Goodwe,
1.4.3. DÙNG BIẾN TẦN TẬP TRUNG CHO NHÀ MÁY SOLAR (SOLAR FARM).
¾ Biến tần 1500 VDC 2 MW $ược chứng nhận $ạt tiêu chuẩn UL và IEC.
¾ Được tối ưu hóa cho các trạm biến tần 4 MW với mức xếp hạng linh hoạt về cấu hình.
¾ Nền tảng chung cho ứng dụng PV và lưu trữ năng lượng.
30 BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 4 / 2018
1.5. BIẾN TẦN HÒA LƯỚI CÓ DÙNG ACQUI, TÍCH HỢP ATS
Là giải pháp toàn diện cho hộ gia $ình vì:
¾ Hòa lưới trực tiếp vào mạng lưới $iện EVN;
¾ Lưu trữ năng lượng mặt trời khi dư thừa;
¾ Chuyển nguồn tự $ộng khi lưới off;
¾ Thời gian lưu trữ tùy vào dung lượng acqui;
¾ Thích hợp cho acqui chì và pin Lithium.
1.6. CÁC DẠNG SƠ ĐỒ NỐI DÂY HỆ THỐNG NLMT TRONG LƯỚI ĐIỆN 1 PHA VÀ 3 PHA 
Hầu hết các hệ thống NLMT áp mái là hệ thống có quy mô nhỏ, công suất thường từ 3-10 kWp. 
Trong $ó bộ biến $ổi DC/AC nhận năng lượng từ các tấm PV là nguồn $iện 1 chiều qua các bộ biến 
$ổi sử dụng các linh kiện $iện tử công suất biến $ổi thành nguồn $iện xoay chiều hình sin 1 pha hoặc 
QIBWȃJUǏOTǹ)[ÐJǯO Q7NȁUQIBIPǟD7QIBÏǫÐNjNCNjPOHVǻOÐJǯOSBHǏOEljOH
sin phải có thêm mạch lọc gồm các tụ $iện và $iện cảm $ể lọc sóng hài bậc cao $ầu ra của bộ biến tần.
2.6.1. SƠ ĐỒ ĐẤU NỐI DÂY HỆ THỐNG ĐIỆN NLMT CÔNG SUẤT 2 KWP VÀO LƯỚI 1 PHA:
BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 4 / 2018 31 
32 BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 4 / 2018
Sơ $ồ $ấu nối dây hệ thống $iện NLMT công suất 16,5kWp – 3 pha:
BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 4 / 2018 33 
CÔNG TY ĐIỆN LỰC SÓC TRĂNG
113 - LÊ HỒNG PHONG - PHƯỜNG 3 - THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG 
TỈNH SÓC TRĂNG
TEL: (0299) 3821417 - FAX: (0299) 3868959
EMAIL: soctrangpc@evnspc.vn
Sóc Trăng là một tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Cửu Long, nằm trong hạ lưu sông Hậu, có bờ biển dài 
72 km và ba cửa sông lới là Định An, Trần Đề và Mỹ Thanh; có nhiều sông rạch, củ lao và bãi bồi. Sóc 
Trăng là tỉnh có nhiều dân tộc cùng sống chung hài hòa, gắn bó từ bao 6ời nay, trong 6ó chủ yếu là ba 
dân tộc Kinh – Hoa – Khmer nên Sóc Trăng có nhiều nét văn hóa truyền thống 6ặc thù 6ộc 6áo. Nhân 
dân 6a phần sinh sống bằng nông nghiệp. 
Công ty Điện lực Sóc Trăng là doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Tổng công ty Điện lực miền Nam 
có chức năng nhiệm vụ quản lý, sản xuất, phân phối, kinh doanh 6iện năng, xây dựng phát triển lưới 
6iện trê 6ịa bàn tỉnh Sóc Trăng. Hiện nay tỉnh Sóc Trăng có 01 thành phố (Tp Sóc Trăng); 02 Thị xã 
(TX Vĩnh Châu và TX Ngã Năm); 08 huyện (Châu Thành, Cù Lao Dung, Kế Sách, Long Phú, Mỹ Tú, Mỹ 
Xuyên, Thạnh Trị, Trần Đề). Tương ứng Công ty Điện lực Sóc Trăng có 11 Điện lực với khối lượng quản 
lý 6ến Quý 3/2018 là:
Đường dây trung thế: 3.206 km
Đường dây hạ thế: 5.282 km
Trạm biến áp: 5.896 trạm
Dung lượng: 630.560 kVA
Số máy biến áp: 8.265 máy

File đính kèm:

  • pdfkhoa_hoc_cong_nghe_dien_so_23_nam_2018.pdf