Khoa học công nghệ điện - Số 2 - Năm 2019
Với hơn 300 hồ chứa tro than trên khắp nước Mỹ, thủy
ngân ion và các hóa chất độc hại khác trong nước thải là mối
quan tâm hàng đầu đối với người vận hành nhà máy điện.
Mối quan tâm tới sức khỏe của mọi người và môi trường
chung là động lực chính, nhưng khả năng điều chỉnh theo
các quy định và hướng dẫn thực hiện luôn thay đổi, trong
điều kiện ngân sách nhiều khi eo hẹp, đã khiến quá trình này
ngày càng phức tạp. Xác định và triển khai các công nghệ
mới để xử lý nước thải không chỉ giúp chủ sở hữu và người
vận hành đáp ứng các nghĩa vụ tuân thủ của họ, mà còn
có khả năng góp phần cải thiện sức khỏe của mọi người và
quản lý môi trường chung.
Xử lý nước thải theo cách truyền thống được thực hiện
trước khi xả ra môi trường là rất tốn kém, khiến cho các giải
pháp đáng tin cậy và hiệu quả để xử lý thủy ngân và các hóa
chất độc hại khác tựa như giữ thăng bằng trên dây rất khó
thực hiện. Đó là vì nước thải từ thiết bị khử lưu huỳnh trong
khí thải (FGD) rất phức tạp và thường chứa nhiều loại thủy
ngân khác nhau đòi hỏi phải xử lý trước khi xả thải để loại bỏ
thủy ngân ion (Hg2+) hòa tan và có độc tính cao là các chất ô
nhiễm cần quan tâm hàng đầu.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khoa học công nghệ điện - Số 2 - Năm 2019
eview”, số 2/2019 Cuộn kháng đường dây AC RWK 3044 (Ảnh: st) SỬA CHỮA BẢO DƯỠNG 29 KHCN Điện, số 2.201928 TỰ ĐỘNG HÓA Trong nhiều năm qua, giới hạn chịu tải bình thường của thiết bị dựa trên mức danh định tối đa trên nhãn máy hoặc là một giá trị quy định đã chọn, gọi là “mức đỏ”. Theo dõi trực tuyến máy biến áp điện lực và máy cắt điện để đánh giá tình trạng đã trở thành phổ biến trong hai mươi lăm năm qua, giai đoạn áp dụng công nghệ điển hình, từ ý tưởng đến thực tế thương mại trong ngành điện. Theo dõi từ đầu đến cuối các máy biến áp điện lực và máy cắt điện mang lại những lợi ích gì? • Giúp nhận thức tình huống về các tài sản điện hoạt động gần với khả năng của chúng mà không ảnh hưởng đến an toàn hoặc độ tin cậy. • Tối ưu hóa đầy đủ mức tải/mức quá tải trong trạm biến áp theo thời gian thực dựa trên các điều kiện thực tế tại chỗ, kể cả tình trạng tài sản hoặc các chế độ vận hành. • Giúp đưa ra các quyết định thông minh về quản lý phụ tải dựa trên các tình huống thực tế. • Dự báo (tiên đoán) các điều kiện vận hành được sử dụng để tạo điều kiện thuận lợi cho các chương trình bảo trì dựa trên tình trạng (CBM) hoặc báo cáo cho cơ quan quản lý (ví dụ như báo cáo cho cơ quan quản lý môi trường về việc xả SF6). • Thu thập dữ liệu về tổn thất tuổi thọ vận hành và tổn thất lũy tích để ước tính tuổi thọ còn lại. QUẢN LÝ PHỤ TẢI Các giải pháp theo dõi tinh vi hiện nay liên tục tính toán khả năng chịu tải an toàn tối đa của tài sản và hiển thị (tại chỗ hoặc thông qua các máy chủ web nhúng) và liên lạc với các hệ thống khác và SCADA. Cho đến gần đây, việc vận hành các thiết bị điện tuân theo một trong các chế độ mang tải sau: Phụ tải liên tục hoặc Phụ tải theo chu kỳ. PHỤ TẢI LIÊN TỤC Đây là mức tải không đổi ở đầu ra danh định ghi trên nhãn máy (MVA) khi thiết bị được vận hành ở điều kiện nhiệt độ môi trường xung quanh không đổi 20°C. Tất nhiên, điều kiện phụ tải này hiếm khi xảy ra trong vòng đời của máy biến áp, bởi vì phụ tải cũng như nhiệt độ môi trường xung quanh luôn thay đổi theo thời gian. PHỤ TẢI THEO CHU KỲ Mức tải này hàm ý một phụ tải thay đổi theo chu kỳ ở môi trường xung quanh bình thường không đổi (30°C) ở đó nhiệt độ dây dẫn tại điểm phát nóng cục bộ thay đổi khi mà phụ tải thay đổi theo chu kỳ, cao hơn hoặc thấp hơn số MVA ghi trên nhãn máy của thiết bị. Từ quan điểm lão hóa nhiệt, chu trình này tương đương với trường hợp phụ tải không đổi danh định ở nhiệt độ môi trường xung quanh bình thường (30°C). THIẾT BỊ BỊ QUÁ TẢI Hậu quả của việc thiết bị chịu tải vượt quá mức danh định ghi trên nhãn máy là: • Nhiệt độ của các cuộn dây, kẹp dây, dây nguồn, cách điện và dầu sẽ tăng lên, đẩy nhanh lão hóa cách điện. • Từ thông rò của lõi thép tăng lên, gây phát nóng thêm các bộ phận kim loại do dòng xoáy. • Khi nhiệt độ thay đổi, độ ẩm và hàm lượng khí trong thiết bị sẽ thay đổi. Nếu khí SF6 hoặc dầu bị rò rỉ ra môi trường, hơi ẩm sẽ xâm nhập vào. Tổn hao khí này có thể làm thay đổi đáng kể tính năng của máy cắt điện và rò rỉ khí thường phải được ghi lại và báo cáo. Độ ẩm trong thiết bị điện đẩy nhanh tình trạng xuống cấp. • Cách điện xuyên, bộ điều chỉnh điện áp dưới tải, kết nối đầu cáp và máy biến dòng cũng sẽ phải chịu ứng suất cao hơn, vượt ra ngoài mức dự phòng theo thiết kế và ứng dụng của chúng. • Việc phát hiện phóng điện trở lại trên máy cắt điện, cộng với kiến thức về thời gian tác động, thời gian giải trừ sự cố và thời gian phóng điện hồ quang, có thể cung cấp các điều kiện kích hoạt cho CBM (Bảo trì dựa vào tình trạng). CHỊU TẢI KHẨN CẤP DÀI HẠN Máy biến áp có thể phải chịu tải khẩn cấp dài hạn và tình trạng này có thể tồn tại trong thời gian dài. Điều này có thể làm tăng đáng kể sự lão hóa của hệ thống cách điện rắn. • Nhiệt độ càng cao, sự suy giảm các tính chất cơ học của cách điện dây dẫn sẽ càng nhanh. Độ ẩm của cách điện dây đẫn cũng làm tăng tốc độ lão hóa này. Các yếu tố này kết hợp với nhau sẽ tạo ra một tốc độ lão hóa theo hàm số mũ các vật liệu cách điện rắn và lỏng. Điều này sẽ làm giảm tuổi thọ hiệu quả của tài sản. • Hệ thống làm mát hoạt động trong thời gian dài, dẫn đến gia tăng chi phí bảo trì và giảm tuổi thọ. • Điện trở tiếp xúc của máy cắt điện và/ hoặc OLTC sẽ tăng khi dòng điện và nhiệt độ tăng cao và trong trường hợp cực đoan, hiện tượng phát nóng ngoài tầm kiểm soát có thể xảy ra. • Vật liệu đệm lót có thể trở nên giòn hơn do nhiệt độ tăng cao. CHỊU TẢI KHẨN CẤP NGẮN HẠN Chịu tải tăng cao ngắn hạn có thể dẫn đến nguy cơ tăng cao sự cố hệ thống. Tuy nhiên, chấp nhận rủi ro này trong một thời gian ngắn có thể tốt hơn là mất nguồn cấp. GHI CHÚ: Thời gian cho phép (thông thường) của mức tải này ngắn hơn THEO DÕI TOÀN BỘ HỆ THỐNG ĐỂ NẮM ĐƯỢC TÌNH HÌNH Các giải pháp công nghệ là thiết yếu đối với các truyền thông để kết nối các linh kiện được lắp đặt trên các tài sản tại thực địa để liên lạc với các hệ thống thông qua phòng điều khiển trạm biến áp (Ảnh: st) Các tài sản trong trạm biến áp đã từng phải chịu tải vượt quá mức danh định ghi trên nhãn máy. Có thể thỏa mãn tốt nhất nhu cầu đáp ứng các điều kiện khẩn cấp, hoặc các điều kiện dự phòng này, bằng cách sử dụng các hệ thống theo dõi từ đầu đến cuối các thiết bị điện. Các giải pháp theo dõi tinh vi ngày nay liên tục tính toán khả năng mang tải an toàn tối đa của tài sản và hiển thị (tại chỗ hoặc thông qua các máy chủ web được nhúng) và liên lạc với các hệ thống khác và SCADA TỰ ĐỘNG HÓA 30 hằng số thời gian nhiệt của cả máy biến áp và phụ thuộc vào nhiệt độ vận hành trước khi tăng mức tải. • Nguy cơ chính đối với các sự cố ngắn hạn là giảm độ bền điện môi do có thể có bọt khí (hơi nước) trong các khu vực có ứng suất điện cao, (các dây nguồn và các cuộn dây). • Những bong bóng này có nhiều khả năng xuất hiện khi nhiệt độ phát nóng cục bộ của cuộn dây vượt quá 140°C đối với máy biến áp có hàm lượng ẩm trong cách điện cuộn dây là 2,5% hoặc cao hơn. Nhiệt độ tới hạn này sẽ giảm xuống khi hàm lượng ẩm (trong cách điện cuộn dây) tăng lên. Sự giãn nở dầu có thể gây tràn thùng dầu phụ. TÍNH NĂNG TỪ ĐẦU ĐẾN CUỐI Lợi ích của theo dõi trực tuyến tăng lên chủ yếu là do giảm chi phí bảo trì và nâng cao độ tin cậy tổng thể của hệ thống truyền tải và phân phối. Triển vọng của việc sử dụng theo dõi trực tuyến để đưa ra những quyết định thông minh về cách tối ưu hóa mức tải của các tài sản quan trọng như vậy trong trạm biến áp chỉ có được sau khi áp dụng công nghệ quản lý phụ tải đối với các thiết bị công suất như máy biến áp ngâm dầu và máy cắt điện dầu hoặc nạp khí. Sử dụng các hệ thống theo dõi trực tuyến như là các thiết bị điều khiển, chẳng hạn như hệ thống làm mát máy biến áp cung cấp truyền thông với các hệ thống bên ngoài, cho phép tích hợp hệ thống làm mát này trong hệ thống điều khiển máy biến áp nên chi phí thực hiện tăng lên rất ít. Các thông tin bổ sung thu thập được trên tài sản thừa sức bù đắp chi phí này. Quy mô hoặc mức độ quan trọng của máy không còn là yếu tố quyết định đối với theo dõi trực tuyến vì chi phí triển khai là rất ít và lợi ích hữu hình liên quan đến theo dõi lớn hơn nhiều so với chi phí. Rõ ràng là duy trì sự hoạt động và thời gian hoạt động của các thiết bị điện, các thao tác đáng tin cậy và tuổi thọ tăng cao của các 31 KHCN Điện, số 2.2019 SÁNG KIẾN KỸ THUẬT A. MÔ TẢ GIẢI PHÁP 1. Tình trạng kỹ thuật khi chưa áp dụng sáng kiến Phòng điều khiển trung tâm tại NMTĐ Sơn La chưa có thiết bị giám sát điện áp và tần số lưới điện chuyên dụng. Trong quá trình điều tần, Trưởng ca vận hành phải giám sát tần số lưới trên hệ thống DCS (hệ thống điều khiển phân tán) nhà máy có tốc độ cập nhật thấp (khoảng 2~3 giây), đồng thời phải thao tác chuyển màn hình hệ thống DCS về trang (page) giám sát trạm GIS (thiết bị đóng cắt cách điện khí) và đường dây truyền tải. Trưởng ca thực hiện điều tần hệ thống điện quan sát tần số lưới trên màn hình hệ thống DCS gặp những khó khăn sau: - Thời gian cập nhật tần số dài: Do hệ thống DCS thu thập và lưu trữ một khối lượng lớn các thông số kỹ thuật của nhà máy, dẫn đến thời gian cập nhật cho mỗi số liệu là dài, thường mất khoảng 2 đến 5 giây để dữ THIẾT KẾ HỆ THỐNG GIÁM SÁT ĐIỆN ÁP, TẦN SỐ LƯỚI TẠI PHÒNG ĐIỀU KHIỂN TRUNG TÂM LTS: Ban biên tập ấn phẩm Khoa học Công nghệ Điện xin giới thiệu giải pháp “Thiết kế hệ thống giám sát điện áp, tần số lưới tại phòng ĐKTT” do tác giả Phạm Văn Hạnh của Công ty Thủy điện Sơn La thực hiện, giúp trưởng ca thực hiện điều tần thủ công chính xác và ổn định hơn: Trưởng ca không phải thực hiện nhiều thao tác cho một mục đích công việc, dễ dàng quan sát điện áp, tần số lưới tại phòng ĐKTT. Bài và ảnh: Phạm Văn Hạnh, Công ty TĐ Sơn La liệu cập nhật lên màn hình trưởng ca. Các dữ liệu này nếu là các thông số biến thiên chậm như nhiệt độ, độ ẩm, v.v., thì có thể chấp nhận được. Nhưng đối với tần số và điện áp lưới, việc hiển thị chậm sẽ làm cho phản ứng điều chỉnh không kịp thời, tần số thường xuyên bị quá ngưỡng, người trưởng ca thường bị động và chất lượng tần số không ổn định. - Giữa quá trình giám sát và quá trình thao tác điều chỉnh phải thường xuyên chuyển đổi trang màn hình của hệ thống DCS. Trưởng ca phải thực hiện nhiều thao tác cho một mục đích công việc. 2. Nội dung giải pháp * Mục tiêu đạt được sau cải tiến - Trưởng ca dễ dàng quan sát điện áp, tần số lưới điện, giá trị cập nhật nhanh để phục vụ điều tần hệ thống điện. - Có chức năng cảnh báo khi tần số hoặc điện áp vượt ngưỡng cài đặt được. - Giám sát và lưu trữ trên máy tính. * Mô tả bản chất của giải pháp Giải pháp được thực hiện qua ba phần công việc: tài sản là những lợi ích của các hệ thống theo dõi liên tục. Các giải pháp công nghệ này rất quan trọng đối với truyền thông kết nối các linh kiện được lắp đặt trên các tài sản tại thực địa để truyền thông với các hệ thống thông qua buồng điều khiển trạm biến áp. Một công nghệ phù hợp là hệ thống truyền thông đường dây tải ba (iBridge), cung cấp truyền thông tốc độ cao, được mã hóa, qua các cáp hiện có. Hệ thống iBridge được dùng cho trạm biến áp, được thiết kế để hoạt động trong những môi trường EMC cao, có sẵn dưới dạng điểm-điểm hoặc điểm-đa điểm, không phụ thuộc vào giao thức, thời gian lắp đặt nhanh và phù hợp cho các công trình lắp đặt trong trạm biến áp hiện có hoặc mới. Chi phí triển khai các hệ thống như vậy không phải là chi phí định kỳ, hoàn toàn linh hoạt và cực kỳ cạnh tranh với các hệ thống cáp quang hoặc không dây. Mức mã hóa đảm bảo an ninh mạng đầy đủ cho dữ liệu. Theo dõi trực tuyến các máy biến áp điện lực và máy cắt điện trong trạm biến áp, được truyền thông đến SCADA và các hệ thống kỹ thuật, là công nghệ hoàn thiện phù hợp với những công trình lắp đặt mới cũng như những công trình cải tạo các tài sản hiện có. Tương lai là ở đây và có sẵn cho tất cả các loại tài sản, với mục tiêu là nắm được tình hình và độ tin cậy của thiết bị, đồng thời giảm thiểu chi phí vận hành. Biên dịch: Vũ Gia Hiếu Theo “Electricity-today”, số 9/2018 Kích thước hoặc mức độ quan trọng của máy không còn là yếu tố quyết định đối với theo dõi trực tuyến vì chi phí triển khai là rất thấp và lợi ích hữu hình liên quan thừa sức bù đắp cho chi phí Thử nghiệm sử dụng máy phát xung và đo tần số GX 310 32 SÁNG KIẾN KỸ THUẬT 33KHCN Điện, số 2.2019 a) Khảo sát, thiết kế - Chuẩn bị các tài liệu, bảng tính toán các thông số kỹ thuật, bản vẽ mặt bằng, bản vẽ sơ đồ điện tủ 80ABD00GH001, bản vẽ layout tủ 80ABD00GH001. - Tính toán, thiết kế mạch biến đổi, chuẩn hóa tín hiệu từ điện áp 0 ÷ 110VAC của TU sang điện áp 0 ÷ 10VDC. - Thiết kế, gia công mạch đo lường điện áp, tần số của thanh cái C51, truyền thông với máy tính. - Thiết kế phần hiển thị số liệu. - Thiết kế bộ đèn còi cảnh báo. b) Thi công phần thiết bị đo lường - Gia công mạch điện tử để đo lường, hiển thị và truyền thông; - Thi công khung vỏ, lắp ráp thiết bị; - Kéo cáp kết nối tín hiệu đo lường, tín hiệu truyền thông; - Đấu nối, thử nghiệm, căn chỉnh sai số; - Thử nghiệm ổn định nhiệt, truyền thông, đo lường sai số. c) Lập trình phần mềm thu thập và giám sát trên máy tính - Phần mềm được thiết kế trên công cụ Visual Studio 10. Đây là một công cụ được phát triển bởi Microsoft, có khả năng lập trình hướng đối tượng. - Sử dụng bộ cơ sở dữ liệu Microsoft database. - Thiết kế các giao diện người dùng và phần đồ thị hiển thị. - Thiết kế kết nối truyền thông với thiết bị phần cứng. - Thử nghiệm tất cả các chức năng của phần mềm. B. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA GIẢI PHÁP Giải pháp được thiết kế và áp dụng riêng cho phòng ĐKTT của NMTĐ Sơn La, tuy nhiên có thể mở rộng ứng dụng như: - Dễ dàng quan sát điện áp, tần số lưới tại phòng ĐKTT. - Các mức điện áp, tần số, nếu vượt ngưỡng được cảnh báo tự động. - Thông số điện áp, tần số lưới được thu thập và lưu trữ trên máy tính. 2) Tính toán giá trị làm lợi Giá trị làm lợi của giải pháp này không thể tính chính xác và cụ thể được qua lợi ích của quá trình điều tần hệ thống điện của trưởng ca, cũng như khả năng khai thác dữ liệu trong lịch sử. Song có thể tính toán giá trị làm lợi so với việc mua sắm một thiết bị tương đương: - Tổng chi phí để mua sắm vật tư, vật liệu để thi công, lắp đặt thiết bị không bao gồm các nguồn lực của Công ty như dụng cụ thí nghiệm, nhân lực, máy tính: Khoảng 60 triệu đồng (A). - Chi phí nếu mua sắm một thiết bị, phần mềm có tính năng tương đương: Khoảng 250 triệu đồng (B). - Tổng giá trị làm lợi: G = B - A = 190 triệu đồng - Giải pháp có thể kết nối đồng bộ thời gian qua GPS để khai thác phục vụ điều tra sự cố. - Thiết kế màn hình mimic với nhiều điểm đo lường điện áp, tần số. - Có thể phát triển các thiết bị đo lường, hiển thị các thông số khác như nhiệt độ, độ ẩm, đồng hồ thời gian, tải trọng, v.v. - Thiết kế hệ thống giám sát, cảnh báo, thu thập, lưu trữ đơn giản. C. HIỆU QUẢ DỰ KIẾN VÀ GIÁ TRỊ LÀM LỢI KHI ÁP DỤNG GIẢI PHÁP 1) Hiệu quả dự kiến - Trưởng ca thực hiện điều tần thủ công chính xác và ổn định hơn. - Trưởng ca không phải thực hiện nhiều thao tác cho một mục đích công việc. TU đường dây truyền tải Mạch chuẩn hóa tín hiệu Cảnh báo Mạch đo lường Máy tính giám sát Led hiển thị Mạch hiển thị Sơ đồ mạch đo lường điện áp, tần số truyền thông với máy tính Mạch điện tử đo lường, hiển thị và truyền thông Màn hình mimic với nhiều điểm đo lường điện áp, tần sốc/ Lập trình phần mềm thu thập và giám sát trên máy tính Địa chỉ: Tầng 15, tháp A, tòa nhà EVN, 11 Cửa Bắc, Ba Đình, Hà Nội Điện thoại: 04.66946700 / 04.66946733 - Fax: 04.37725192 Email: evneic@evn.com.vn / tapchidienluc@gmail.com
File đính kèm:
- khoa_hoc_cong_nghe_dien_so_2_nam_2019.pdf