Khảo sát khả năng đối kháng của xạ khuẩn đối với nấm Colletotrichum sp. gây bệnh thán thư trên khoai môn

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm tìm ra chủng xạ khuẩn có khả năng đối kháng với nấm Colletotrichum sp.

gây bệnh thán thư trên cây khoai môn. Kết quả phân lập được 87 chủng xạ khuẩn từ đất trồng khoai môn ở

một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Có 29 trong tổng số 87 chủng xạ khuẩn có khả năng đối kháng với

nấm Colletotrichum sp. và 4 chủng CM.AG1, LV.ĐT11, VL9 và ĐT15 có khả năng đối kháng cao với bán

kính vòng vô khuẩn lần lượt là 5,8 mm; 5,7 mm; 4,9 mm; 4,8 mm và hiệu suất đối kháng lần lượt là 54,48%;

51,57%; 48,88%; 48,21% ở thời điểm 7 ngày sau bố trí thí nghiệm. Bên cạnh đó, khả năng ức chế sự hình

thành bào tử nấm Colletotrichum sp. của 4 chủng xạ khuẩn (CM.AG1, LV.ĐT11, VL9 và ĐT15) được thực

hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm với 4 lần lặp lại. Kết quả cho thấy, 2 chủng CM.AG1 và LV.ĐT11 thể

hiện khả năng ức chế sự hình thành bào tử nấm Colletotrichum sp. cao với log mật số bào tử nấm thấp lần

lượt là 5,898 và 6,418 (bào tử/ml) ở thời điểm 11 ngày sau xử lý. Ngoài ra, khả năng ức chế bào tử nấm

Colletotrichum sp. mọc mầm của 4 chủng xạ khuẩn trên cũng được thực hiện trong điều kiện phòng thí

nghiệm với 4 lần lặp lại. Kết quả cho thấy, 2 chủng CM.AG1 và LV.ĐT11 thể hiện khả năng ức chế sự mọc

mầm của bào tử nấm Colletotrichum sp. cao nhất với tỷ lệ bào tử nấm mọc mầm thấp nhất lần lượt là 31,04% và 32,98% ở thời điểm 24 giờ sau xử lý.

Khảo sát khả năng đối kháng của xạ khuẩn đối với nấm Colletotrichum sp. gây bệnh thán thư trên khoai môn trang 1

Trang 1

Khảo sát khả năng đối kháng của xạ khuẩn đối với nấm Colletotrichum sp. gây bệnh thán thư trên khoai môn trang 2

Trang 2

Khảo sát khả năng đối kháng của xạ khuẩn đối với nấm Colletotrichum sp. gây bệnh thán thư trên khoai môn trang 3

Trang 3

Khảo sát khả năng đối kháng của xạ khuẩn đối với nấm Colletotrichum sp. gây bệnh thán thư trên khoai môn trang 4

Trang 4

Khảo sát khả năng đối kháng của xạ khuẩn đối với nấm Colletotrichum sp. gây bệnh thán thư trên khoai môn trang 5

Trang 5

Khảo sát khả năng đối kháng của xạ khuẩn đối với nấm Colletotrichum sp. gây bệnh thán thư trên khoai môn trang 6

Trang 6

Khảo sát khả năng đối kháng của xạ khuẩn đối với nấm Colletotrichum sp. gây bệnh thán thư trên khoai môn trang 7

Trang 7

Khảo sát khả năng đối kháng của xạ khuẩn đối với nấm Colletotrichum sp. gây bệnh thán thư trên khoai môn trang 8

Trang 8

pdf 8 trang xuanhieu 2620
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát khả năng đối kháng của xạ khuẩn đối với nấm Colletotrichum sp. gây bệnh thán thư trên khoai môn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát khả năng đối kháng của xạ khuẩn đối với nấm Colletotrichum sp. gây bệnh thán thư trên khoai môn

Khảo sát khả năng đối kháng của xạ khuẩn đối với nấm Colletotrichum sp. gây bệnh thán thư trên khoai môn
NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 63 
Kết quả về hiệu suất đối kháng của các chủng xạ 
khuẩn đối với nấm Colletotrichum sp. được trình bày 
ở bảng 2. Ở thời điểm 3 NSBT, chủng xạ khuẩn 
LV.ĐT11 có hiệu suất đối kháng cao là 25,33%, tuy 
không khác biệt so với các chủng LV.ĐT2, ĐT5, 
CM.AG1 và DH.TV5 nhưng cao hơn và khác biệt có ý 
nghĩa thống kê so với các chủng xạ khuẩn thí 
nghiệm còn lại. Ở thời điểm 5 NSBT, chủng CM.AG1 
có hiệu suất đối kháng cao là 46,65%, tuy không khác 
biệt so với các chủng TC.AG15, LV.ĐT2, LV.ĐT12, 
LV.ĐT1, ĐT5, LV.ĐT11, VL9, DH.TV5, LV.ĐT3, 
TC.TV3, ĐT14 và HG4 nhưng cao hơn và khác biệt 
có ý nghĩa thống kê so với các chủng xạ khuẩn thí 
nghiệm còn lại. Ở thời điểm 7 NSBT, chủng CM.AG1 
vẫn cho hiệu suất đối kháng cao là 54,48% và không 
khác biệt so với các chủng LV.ĐT11, VL9 và ĐT15 
với HSĐK lần lượt là 51,57%, 48,88% và 48,21% nhưng 
cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các 
chủng xạ khuẩn thí nghiệm còn lại. 
Bảng 2. Hiệu suất đối kháng (HSĐK) của các chủng xạ khuẩn đối với nấm Colletotrichum sp. 
ở các thời điểm khảo sát 
Hiệu suất đối kháng (%) qua các thời điểm khảo sát 
STT 
Kí hiệu xạ 
khuẩn 3 NSBT 5 NSBT 7 NSBT 
1 CM.AG5 12,23 e-j 0,00 h 0,00 e 
2 DH.TV7 8,29 f-k 0,00 h 0,00 e 
3 HG12 7,42 h-k 9,84 gh 0,00 e 
4 BL5 9,17 f-k 15,26 fg 0,00 e 
5 TC.AG15 11,79 e-j 34,54a-d 0,00 e 
6 LV.ĐT2 20,52a-d 38,40a-d 0,00 e 
7 LV.ĐT12 13,10 e-i 32,99a-d 0,00 e 
8 TC.AG9 13,97 d-h 31,96 bcd 0,00 e 
9 DH.TV6 10,04 f-j 29,38 cde 0,00 e 
10 LV.ĐT1 15,28 c-g 36,60a-d 0,00 e 
11 ĐT5 24,02ab 43,56abc 46,06 bcd 
12 LV.ĐT11 25,33a 45,36a-d 51,57ab 
13 VL9 15,72 c-f 41,75abc 48,88abc 
14 CM.AG1 23,14ab 46,65a 54,48a 
15 DH.TV5 21,84abc 42,53abc 45,97 bcd 
16 LV.ĐT4 15,28 c-g 26,65 def 0,00 e 
17 LV.ĐT3 17,90 b-e 38,15a-d 0,00 e 
18 TC.TV3 15,72 c-f 37,63a-d 6,99 e 
19 CM.AG4 5,67 ijk 0,00 h 0,00 e 
20 TC.TV1 5,32 jk 2,21 h 0,00 e 
21 ST02 7,86 g-k 18,76 efg 0,00 e 
22 ĐT14 12,23 e-j 37,63a-d 40,13 d 
23 DH.TV1 2,53 k 0,00 h 0,00 e 
24 ĐT1.3 10,48 f-j 17,47 efg 6,99 e 
25 BL10 6,55 h-k 0,00 h 0,00 e 
26 HG4 8,29 f-k 38,66a-d 43,28 d 
27 ĐT15 7,86 g-k 42,01abc 48,21abc 
28 LV.ĐT6 5,85 ijk 0,00 h 0,00 e 
29 CM.AG7 4,97 jk 0,00 h 0,00 e 
Mức ý nghĩa ** ** ** 
CV (%) 22,68 29,85 30,97 
Ghi chú: Các số trong cùng một cột được theo sau bởi một hoặc nhiều chữ cái giống nhau thì không khác 
biệt qua phép kiểm định Duncan. **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%. NSBT: ngày sau bố trí. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 64 
Hình 1. Khả năng đối kháng của một số chủng xạ khuẩn đối với nấm Colletotrichum sp. ở thời điểm 7 
ngày sau khi bố trí thí nghiệm 
Tóm lại, qua kết quả ở bảng 1 và 2 cho thấy 4 
chủng CM.AG1, LVĐT11, VL9 và ĐT15 cho khả 
năng đối kháng cao và kéo dài đến thời điểm 7 ngày 
sau khi bố trí thí nghiệm. Từ đó cho thấy, 4 chủng xạ 
khuẩn trên có thể là tác nhân sinh học có triển vọng 
để ức chế sự phát triển của nấm Colletotrichum sp. 
gây bệnh thán thư trên khoai môn. Một số kết quả 
nghiên cứu trước cũng cho rằng xạ khuẩn có khả 
năng ức chế sự phát triển của nấm Colletotrichum 
sp. gây bệnh thán thư hại cây trồng như xạ khuẩn có 
khả năng đối kháng với nấm Colletotrichum spp. gây 
bệnh thán thư trên ớt (Lê Minh Tường và ctv., 2016), 
xạ khuẩn có khả năng đối kháng với nấm 
Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên xoài 
(Nguyễn Hồng Quí và Lê Minh Tường, 2016), xạ 
khuẩn có khả năng đối kháng với nấm 
Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên cây sen 
(Đổ Văn Sử và Lê Minh Tường, 2016). Như vậy, 4 
chủng CM.AG1, LVĐT11, VL9 và ĐT15 được chọn 
để sử dụng cho các thí nghiệm sau. 
3.2. Khả năng ức chế sự hình thành bào tử nấm 
Colletotrichum sp. của các chủng xạ khuẩn trong 
điều kiện phòng thí nghiệm. 
Khả năng ức chế sự hình thành bào tử nấm 
Colletotrichum sp. gây bệnh thán thư trên khoai môn 
của 4 chủng xạ khuẩn CM.AG1, LV.ĐT11, VL9 và 
ĐT15 được trình bày ở bảng 3. Ở thời điểm 5 ngày 
sau khi nuôi lắc (NSNL), log mật số bào tử ở các 
nghiệm thức dao động trong khoảng 0,000 – 6,497 
(bào tử/ml) và 2 chủng xạ khuẩn CM.AG1 và 
LV.ĐT11 cho khả năng ức chế sự hình thành bào tử 
nấm Colletotrichum sp. cao với log mật số bào tử đều 
là 0,000 (bào tử/ml), thấp hơn và khác biệt ý nghĩa so 
thống kê với các nghiệm thức còn lại. Ở thời điểm 7 
NSNL, nghiệm thức chủng LV.ĐT11 cho thấy khả 
năng ức chế sự hình thành bào tử nấm 
Colletotrichum sp. cao với log mật số bào tử là 0,000 
(bào tử/ml), thấp hơn và khác biệt ý nghĩa so thống 
kê với các nghiệm thức còn lại. Ở thời điểm 9 NSNL, 
nghiệm thức chủng LV.ĐT11 có log mật số bào tử là 
5,747 (bào tử/ml), tuy không khác biệt so với 2 
chủng CM.AG1 và VL9 nhưng thấp hơn và khác biệt 
ý nghĩa so thống kê với nghiệm thức chủng ĐT15 và 
nghiệm thức đối chứng. Ở thời điểm 11 NSNL, 
nghiệm thức chủng LV.ĐT11 có log mật số bào tử là 
5,898 (bào tử/ml), tuy không khác biệt so với chủng 
CM.AG1 nhưng thấp hơn và khác biệt ý nghĩa so 
thống kê với các nghiệm thức còn lại. 
Bảng 3. Khả năng ức chế sự hình thành bào tử nấm Colletotrichum sp. của các chủng xạ khuẩn qua các thời 
điểm khảo sát 
Log mật số bào tử qua các thời điểm khảo sát 
STT 
Kí hiệu xạ 
khuẩn 5 NSNL 7 NSNL 9 NSNL 11 NSNL 
1 CM.AG1 0,000 c 5,793 b 6,275 bc 6,418 bc 
2 LV.ĐT11 0,000 c 0,000 c 5,747 c 5,898 c 
3 ĐT15 5,665 b 6,287 b 6,700 b 7,415 b 
4 VL9 5,702 b 6,142 b 6,340 bc 7,415 b 
5 ĐC 6,497a 7,118a 7,385a 8,642a 
Mức ý nghĩa ** ** ** ** 
CV(%) 1,48 1,29 1,15 3,85 
Ghi chú: Các giá trị ở cùng một cột theo sau bởi một hay nhiều chữ cái giống nhau thì không khác biệt ở 
mức ý nghĩa 1% qua phép thử Duncan. **: Khác biệt ở mức ý nghĩa 1%. NSNL: ngày sau khi nuôi lắc. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 65 
3.3. Khả năng ức chế bào tử nấm Colletotrichum 
sp. mọc mầm của các chủng xạ khuẩn trong điều 
kiện phòng thí nghiệm 
Khả năng ức chế sự mọc mầm bào tử nấm 
Colletotrichum sp. gây bệnh thán thư trên khoai môn 
của 4 chủng xạ khuẩn CM.AG1, LV.ĐT11, VL9 và 
ĐT15 được trình bày ở bảng 4. Ở thời điểm 6 giờ sau 
khi xử lý (GSXL), các chủng xạ khuẩn thí nghiệm 
đều cho khả năng ức chế sự mọc mầm bào tử nấm 
Colletotrichum sp. với tỷ lệ bào tử nấm mọc mầm 
thấp hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với 
nghiệm thức đối chứng và 2 chủng CM.AG1 và 
LV.ĐT11 có tỷ lệ bào tử mọc mầm lần lượt là 15,59% 
và 16,64%, tuy không khác biệt so với nghiệm thức 
chủng ĐT15 nhưng thấp hơn và khác biệt có ý nghĩa 
thống kê so với nghiệm thức chủng VL9 và nghiệm 
thức đối chứng. Ở thời điểm 12 GSXL, 2 chủng 
CM.AG1 và LV.ĐT11 vẫn cho tỷ lệ bào tử nấm mọc 
mầm thấp lần lượt là 28,45% và 29,74%, thấp hơn và 
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức 
còn lại. Ở thời điểm 24 GSXL, 2 chủng CM.AG1 và 
LV.ĐT11 vẫn cho tỷ lệ bào tử nấm mọc mầm thấp 
hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các 
nghiệm thức còn lại. 
Bảng 4. Khả năng ức chế sự mọc mầm bào tử nấm Colletotrichum sp. của các chủng xạ khuẩn qua các 
thời điểm khảo sát 
Tỷ lệ (%) bào tử nấm mọc mầm qua các thời điểm khảo sát STT Kí hiệu xạ 
khuẩn 6 GSXL 12 GSXL 24 GSXL 
1 CM.AG1 15,59 c 28,45 d 31,04 d 
2 LV.ĐT11 16,64 c 29,74 d 32,98 d 
3 ĐT15 18,01 bc 34,69 c 39,16 c 
4 VL9 21,26 b 39,37 b 53,36 b 
5 ĐC 33,81a 49,30a 64,79a 
Mức ý nghĩa ** ** ** 
CV(%) 9,50 4,06 5,14 
Ghi chú: Các giá trị ở cùng một cột theo sau bởi một hay nhiều chữ cái giống nhau thì không khác biệt ở 
mức ý nghĩa 1% qua phép thử Duncan. **: Khác biệt ở mức ý nghĩa 1%. GSXL: Giờ sau khi xử lý 
Tóm lại, từ kết quả ở bảng 3 và 4 cho thấy 2 
chủng xạ khuẩn CM.AG1 và LV.ĐT11 vừa có khả 
năng ức chế hình thành bào tử nấm Colletotrichum 
sp. cao thông qua log mật số bào tử nấm thấp và vừa 
có khả năng ức chế sự mọc mầm bào tử nấm cao 
thông qua tỷ lệ bào tử nấm mọc mầm thấp qua các 
thời điểm xử lý. Khả năng đối kháng trên có thể được 
giải thích là do xạ khuẩn có khả năng tiết ra một số 
enzyme như chitinase, glucanase, giúp phân hủy 
vách tế bào nấm gây bệnh (Valois et al., 1996). Lee et 
al. (2012) đã báo cáo rằng chủng xạ khuẩn 
Streptomyces cavourensis subsp. cavourensis có khả 
năng tiết các loại enzyme như chitinase, β-1,3-
glucanase,... gây ức chế sự mọc mầm bào tử nấm 
Colletotrichum gloeosporioides. Ngoài ra, chất 
kháng sinh do xạ khuẩn tiết ra cũng có khả năng 
giúp xạ khuẩn đối kháng cao với nấm gây bệnh cây 
trồng (Qin et al., 1994). Theo Silvia et al. (2008) cho 
rằng có hơn 80% chất kháng sinh có nguồn gốc từ xạ 
khuẩn và trong số đó có nhiều chất kháng sinh do xạ 
khuẩn sinh ra có khả năng ức chế sự phát triển các 
loại nấm gây hại thực vật. Nghiên cứu của Joo (2005) 
chỉ ra rằng bào tử của nấm Phytophthora capsici bị 
ức chế bởi chủng xạ khuẩn Stretomyces halstedii AJ 
– 7, mật số bào tử của nấm còn ít hơn 1% khi tiếp xúc 
với dịch trích của xạ khuẩn sau 12 giờ. Ezziyyani et 
al. (2007) trong nghiên cứu của mình thấy rằng dịch 
trích của Streptomyces rochei có thể làm giảm đến 
75% mật số của nấm Phytophthora capsici gây bệnh 
thối rễ ở cây tiêu. 
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
- Bốn (04) chủng xạ khuẩn CM.AG1, LVĐT11, 
VL9 và ĐT15 có khả năng đối kháng cao với nấm 
Colletotrichum sp. gây bệnh thán thư trên cây khoai 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 66 
môn trong điều kiện phòng thí nghiệm thông qua 
hiệu suất đối kháng cao và kéo dài đến thời điểm 11 
ngày sau khi thí nghiệm. 
- Hai (02) chủng xạ khuẩn CM.AG1 và LV.ĐT11 
vừa có khả năng ức chế hình thành bào tử nấm 
Colletotrichum sp. cao và vừa có khả năng ức chế sự 
mọc mầm bào tử nấm cao qua các thời điểm xử lý. 
- Đề xuất khảo sát khả năng phòng trị bệnh thán 
thư trên cây khoai môn của chủng xạ khuẩn CM.AG1 
và LV.ĐT11 trong điều kiện nhà lưới. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đổ Văn Sử và Lê Minh Tường, 2016. Khảo sát 
khả năng đối kháng của các chủng xạ khuẩn đối với 
nấm Colletotrichum sp. gây bệnh thán thư hại sen. 
Tạp chí Bảo vệ thực vật, 3: 9-15. 
2. Ezziyyani M., M. E. Requena, C. Egea-Gilabert 
and M. E. Candela, 2007. Biological Control of 
Phytophthora Root Rot of Pepper Using Trichoderma 
harzianum and Streptomyces rochei in Combination. 
Journal Phythpathology, 155: 342-349. 
3. Hasegawa S., A. Meguro, M. Shimizu, T. 
Nishimura and H. Kunoh, 2006. Endophytic 
Actinomycetes and Their Interaction with Host Plant. 
Actinomycetologica, 72- 81. 
5. Hsu S. C and J. L. Lockwood, 1975. Powdered 
Chitin Agar as a Selective Medium for Enumeration 
of Actinomycetes in Water and Soil. Apply 
Microbiology, 422 – 426. 
6. Joo G. J., 2005. Production of an anti-fungal 
substance for biological control of 
Phytophthora capsici causing phytophthora blight in 
red-peppers by Streptomyces halstedii. 
Biotechnology Letters 27: 201-205. 
7. Lee S. Y., H. Tindwa, Y. S. Lee, K. W. Naing, S. 
H. Hong, Y. Nam and K. Y. Kim, 2012. Biocontrol of 
anthracnose in pepper using chitinase, β-1,3-
glucanase, and 2-furancarboxaldehyde produced by 
Streptomyces cavourensis SY224. Journal of 
Microbiology Biotechnology, 22(10): 1359 - 1366. 
8. Moayedi G. and R. Mostowfizadeh-
ghalamfarsa, 2009. Antagonistic Activities of 
Trichoderma spp. on Phytophthora Root Rot of Sugar 
Beet. Iran Agricultural Research, 28(2): 21 – 28. 
9. Hồng Quí và Lê Minh Tường, 2018. Khả năng 
đối kháng của các chủng xạ khuẩn đối với nấm 
Colletotrichum sp. gây bệnh thán thư trên cây có múi 
ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Nông nghiệp 
và PTNT, 50-59. 
10. Nguyễn Hồng Quí và Lê Minh Tường, 2016. 
Đánh giá khả năng phòng trị của xạ khuẩn đối với 
bệnh thán thư trên xoài do nấm Colletotrichum sp. 
gây ra. Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Cần Thơ, 
120-127. 
11. Qin Z., V. Peng, X. Zhou, R. Liang, Q. Zhou, 
H. Chen, DA. Hopwood, T. Keiser and Z. Dend, 1994. 
Development of a gene cloning system for 
Streptomyces hygroscopicus subsp. yingchengensis, 
a producer of three useful antifungal compounds, by 
elimination of three barriers to DNA transfer. Journal 
of Bacteriology, 176: 2090-2095. 
12. Silvia D. S. and T. T. Mika, 2008. Friends and 
foes: streptomycetes as modulators of plant disease 
and symbiosis. Antonie van Leeuwenhoek, 94: 11-19. 
13. Trần Văn Hai, 2005. Giáo trình hóa bảo vệ 
thực vật. Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, 
Trường Đại học Cần Thơ. 364 trang. 
14. Valois D., K. Fayad, T. Barasubiye and M. 
Garon, 1996. Glucanolytic Actinomyces antagonistic 
to Phytopthora fragariae var. rubi, the Causual Agent 
of Raspberry Root rot. Applied and Environmental at 
Mmicrobiology, 62(5): 1630-1635. 
15. Vũ Triệu Mân, 2007. Giáo trình bệnh cây 
chuyên khoa. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 
233 trang. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 67 
ASSESSMENT OF ANTIBACTERIAL ACTIVITY OF ACTINOMYCETES ISOLATES ON 
Colletotrichum sp. CAUSING ANTHRACNOSE DISEASE ON TARO 
Le Yen Nhi1, Tran Thi My Hanh2 and Le Minh Tuong3 
1Mater student in Plant Protection Major, Cantho University 
2Southern Horticultural Research Institute 
3College of Agriculture, Cantho University 
Email: lmtuong@ctu.edu.vn 
Summary 
The objective of the research was to find out the actinomycetes able to antagonize with Colletotrichum sp. 
fungus causing anthracnose disease on Taro. Eighty seven actinomycetes isolates were collected from taro 
field in some province of Mekong delta. There are 29 of 87 actinomycetes isolates in total presented 
antagonistic activity against Colletotrichum sp. and 4 actinomycetes isolates CM.AG1, LV.ĐT11, VL9 and 
ĐT15 showed higher stabler antagonistic ability with radiuses of inhibition zones reaches 5.8 mm; 5.7 mm; 
4.9 mm and 4,8 mm respectively and antagonistic efficacy reaches 54.48%; 51.57%; 48.88% and 48.21% 
respectively at 7 days after co-culture. On the other hand, the ability of inhibiting sporulation of 
Colletotrichum sp. by 4 actinomycetes isolates (CM.AG1, LV.ĐT11, VL9 and ĐT15) was checked in 
Laboratory condition with 4 replications. The result showed that 2 CM.AG1 and LV.ĐT11 isolates have the 
highest inhibition effecicacy with the lowest log conidia concentration reaches 5.898 and 6.418 (spores/ml) 
at 11 days after testing. Beside, the ability of inhibiting conidia germination of Colletotrichum sp. by these 
actinomycetes isolates was examined in Laboratory condition with 4 replications. The result indicated that 
CM.AG1 and LV.ĐT11 isolates have the highest inhibition effecicacy with the lowest rate’s conidia 
germination reaches 31.04% and 32.98% at 24 hour after inoculation. 
Keywords: Actinomycetes, anthracnose disease on Taro, Colletotrichum sp., inhibiting sporulation, 
inhibiting conidia germination. 
Người phản biện: PGS.TS. Lê Lương Tề 
Ngày nhận bài: 14/7/2020 
Ngày thông qua phản biện: 14/8/2020 
Ngày duyệt đăng: 21/8/2020 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_kha_nang_doi_khang_cua_xa_khuan_doi_voi_nam_colleto.pdf