Improving computing efficiency in electric power measurement using goertzel algorithm
The power consumption monitoring with the energy saving solutions is a problem
that many scientists are interested in researching. In this study, the Goertzel algorithm is used
to analyze the current and voltage signals of the load, followed by the power and electric
consumption on the load calculations. By using Goertzel algorithm, number of calculation
was reduced, which is suitable for vary of microprocessors. Theoretical studies were verified
by simulation by Matlab software and a tested device using STM32F103C8T6
microprocessor. Moreover, the power comption values measured from the tested device are
approximate to those obtained from a commercial equipment of Esy Logic PM-2100
(Schneider Electric).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Improving computing efficiency in electric power measurement using goertzel algorithm
i qua điểm 0. Nhờ công thức (28) có thể xác định được chu kỳ tín hiệu và thời điểm tín hiệu đi qua điểm 0 chính xác hơn. Sử dụng biến đổi Fourier nhanh FFT trong khoảng thời gian Ti xác định biên độ và pha của các sóng hài của tín hiệu dòng điện và điện áp. y t yi-1 yi ym ym+1 Ti ti ts th tm+1 Transport and Communications Science Journal, Vol 72, Issue 2 (02/2021), 143-157 149 0 50 100 150 200 250 -150 -100 -50 0 50 100 150 Thoi gian 0.1ms B ie n d o v(t) i(t) Hình 2. Tín hiệu điện áp và dòng điện. 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 0 20 40 60 80 100 120 140 Tan so B ie n d o DFT v DFT i Hình 3. Đặc tính tần số sử dụng FFT. Tương ứng với các tần số sóng hài xác định được giá trị hiệu dụng của điện áp và dòng điện theo các công thức (16) và (17). Công suất hiệu dụng được tính theo (21) và (22), hệ số công suất được tính theo (27). Giá trị năng lượng tiêu thụ: 1i i i sE E PT−= + Trong đó: Pi là công suất hiệu dụng của bước tính thứ i, Ei-1 là năng lượng của bước tính trước đó. 2.4 Ứng dụng thuật toán Goertzel trong bài toán đo năng lượng Thuật toán được Goertzel đưa ra để tính thành phần thứ k DFT của tín hiệu {x[n]} với chiều dài N: 1 2 0 nN j k N n X k x n e − − = = với k=0, 1, , N-1 (29) Tạp chí Khoa học Giao thông vận tải, Tập 72, Số 2 (02/2021), 143-157 150 Coi giá trị X[k] là tích chập của tín hiệu x[n] và hk[n]: 1 2 0 m nN j k N k k n Y m x n e h m n −− = = − (30) Như vậy: ( ) kY N X k= Như vậy thay bằng việc tính công thức (29) để tìm ra phổ tín hiệu thì tính đáp ứng ra của hệ thống tuyến tính IIR với đáp ứng xung {hk[n]} ở công thức (30). Để thuận tiện cho việc giải bài toán này, chuyển đổi sang miền z có: ( ) 2 2 0 n n j k j k n n nN z k k n n n H z h n z e u n z e z − − − =− =− = = = = (31) Biến đổi z ngược ta có phương trình sai phân: 2 1 k j N k kY n x n e Y n = + − với 1 0kY − = (32) Đặt biến trung gian: 1 2 ( ) ( ) 2 1 2cos X z S z k z z N − − = − + (33) Sau một vài phép biến đổi ta có: ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) 2 1 1 2 1 1 2 1 2cos k j k k N k Y z Y z S z H z e z kX z S z X z z z N − − − − = = = − − + (34) Như vậy để tính Yk[n] cần thực hiện qua 2 bước: - Tính 2 2cos 1 2 k S n x n S n S n N = + − − − (35) - Tính 2 1 k j N kY n S n e S n − = − − (36) Với các điều kiện S[-2]= S[-1]=0 Lúc này thuật toán (36) không hồi quy, giá trị của Yk[n] không cần tính theo giá trị Yk[n-1] trước đó. Do 2 1 k j N kX k Y n S n e S n − = = − − nên để tính X[k] chỉ cần thực hiện phép nhân với 2 k j Ne − một lần duy nhất, khác với (32) là phải thực hiện phép nhân với số phức 2 k j Ne − với N lần, vì vậy giảm các bước tính toán cho vi xử lý, tăng tốc độ tính toán cho hệ thống. So sánh về khối lượng cần tính toán giữa FFT và Goertzel thể hiện ở bảng 1 [9]. Transport and Communications Science Journal, Vol 72, Issue 2 (02/2021), 143-157 151 Bảng 1. Bảng so sánh số phép tính giữa phương pháp FFT và Goertzel. Phương pháp Số phép tính nhân số thực Số phép tính cộng số thực Số phép tính lượng giác FFT 4N2 4N2 2N2 Goertzel 2N2+2N 4N2 2N Ta thấy khi sử dụng Goertzel số phép tính lượng giác giảm đi đáng kể. 3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG VÀ THỬ NGHIỆM 3.1 Kết quả mô phỏng Các kịch bản mô phỏng được thực hiện như sau: tính điện áp hiệu dụng, dòng điện hiệu dụng, công suất hiệu dụng và hệ số công suất qua tải với các trường hợp điện áp cấp nguồn là sóng sin, sóng không sin (có hài bậc cao) với các dạng tải khác nhau (thuần trở, có cảm kháng, tải phức hợp gồm cả thuần trở, cảm kháng và tụ điện). Tiến hành thực hiện mô phỏng theo lưu đồ gồm 7 bước như sau: - Bước 1: Chọn tần số trích mẫu tín hiệu Fs=10Khz, rời rạc tín hiệu điện áp và dòng điện đầu vào. - Bước 2: Lựa chọn tần số cần phân tích phổ tại các điểm lân cận với tần số điện lưới (hài cơ bản) và hài bậc cao của nó. - Bước 3: Sử dụng thuật toán (35) (36) phân tích phổ, vẽ đồ thị và xác định phần thực và phần ảo của tín hiệu điện áp và dòng điện tại các tần số lựa chọn ở bước 2. - Bước 4: Khôi phục tín hiệu điện áp và dòng điện (công thức (12),(15)) ở dạng tín hiệu điều hòa tương ứng với các sóng hài khi sử dụng các dữ liệu ở bước 3. - Bước 5: Xác định góc lệch pha giữa các tín hiệu điện áp và dòng điện tại các tần số sóng hài. - Bước 6: Tính điện áp và dòng điện hiệu dụng (công thức (16), (17)) . - Bước 7: Tính công suất hiệu dụng của từng sóng hài (công thức (21),(22)) và công suất hiệu dụng tổng. Sử dụng phần mềm mô phỏng Matlab 2014a thực hiện 2 phương pháp tính công suất: Phương pháp 1 theo truyền thống - xác định chu kỳ theo (28) và phương pháp 2 sử dụng thuật toán Goertzel (36) để phân tích phổ sóng hài tín hiệu dòng điện và điện áp qua tải và tính công suất theo công thức (21), (22). Xét các trường hợp sau: - Trường hợp 1: Đưa điện áp sóng sin v(t) 2100sin(2 50t)= vào mạch có cảm kháng nhận được dòng điện tải i(t) 225sin(2 50t ) 4 = − . • Tính toán theo phương pháp 1: Tạp chí Khoa học Giao thông vận tải, Tập 72, Số 2 (02/2021), 143-157 152 Giá trị hiệu dụng: 2 1 1 ( ) = = N i V v i N trong đó: N là số lần trích mẫu tín hiệu trong 1 chu kỳ. Tính độ lệch pha giữa tín hiệu dòng điện và điện áp bằng phương pháp xác định khoảng thời gian tín hiệu điện áp và dòng điện qua điểm 0 (công thức 28). 2 N = với là số lần trích mẫu giữa thời điểm điện áp qua điểm không và dòng điện qua điểm không. Công suất hiệu dụng được tính: P=VIcos( ) 0 50 100 150 200 250 -150 -100 -50 0 50 100 150 Thoi gian 0.1ms B ie n d o v(t) i(t) Hình 4. Tín hiệu điện áp và dòng điện sóng sin. 40 60 80 100 120 140 160 0 50 100 150 Tan so (Hz) B ie n d o DFT v DFT i Phi v (50Hz)=0 rad Phi i (50Hz)=0.7854 rad Hình 5. Đặc tính tần số sóng sin. • Tính toán theo phương pháp 2: Phân tích phổ tín hiệu điện áp và dòng điện. Áp dụng công thức (21) và (22) để tính công suất hiệu dụng. Kết quả cho thấy tín hiệu dòng điện và điện áp của đặc tính tần số ở hình 5 trùng với tín hiệu đầu vào, do đó công suất Transport and Communications Science Journal, Vol 72, Issue 2 (02/2021), 143-157 153 hiệu dụng tính bằng phương pháp 1 và phương pháp 2 bằng nhau (P=1767,8W). Như vậy với trường hợp tải thuần trở (góc lệch pha giữa dòng điện và điện áp bằng 0) kết quả của 2 phương pháp là như nhau. - Trường hợp 2: Khi có tác động nhiễu Gauss vào nguồn cấp: v(t) 2100sin(2 50t) 2randn(size(t))= + Công suất hiệu dụng theo phương pháp 1 là 1762,8W (lệch 0,28% so với khi không có nhiễu), trong khi với phương pháp 2 là 1768,2 W (lệch 0,022%). - Trường hợp 3: Đưa điện áp sóng không sin cấp cho tải v(t) 2 100sin(2 50t) 25sin(2 150 t)= + nhận được dòng điện tải: i(t) 2 25sin(2 50t ) 100sin(2 150t ) 2 2 = − + + 0 50 100 150 200 250 -200 -150 -100 -50 0 50 100 150 200 Thoi gian 0.1ms B ie n d o v(t) i(t) Hình 6. Tín hiệu điện áp và dòng điện không sin. 40 60 80 100 120 140 160 0 50 100 150 Tan so (Hz) B ie n d o DFT v DFT i Hình 7. Phổ tín hiệu sóng không sin. Tương tự như trên sử dụng phương pháp 1 tính P= 9466,9W, Vrms=103V, Irms=103A và Tạp chí Khoa học Giao thông vận tải, Tập 72, Số 2 (02/2021), 143-157 154 θ=0,048 rad và theo phương pháp 2 là P=0 W, Vrms(50hz) =100V, Irms(50Hz)=25A và φ (50Hz) =1,5708rad, Vrms(150hz) =24,93V, Irms(50Hz)=100,24A và φ (50Hz) =-1,5708rad. Ở đây có sự khác biệt lớn giữa 2 phương pháp, do tải có cả thành phần điện cảm và tụ điện (không có điện trở thuần) nên công suất được trả về lưới như vậy phương pháp 2 cho kết quả chính xác còn đối với phương pháp 1 do không tính được góc lệch pha giữa dòng điện và điện áp đối với từng phổ sóng hài nên kết quả hoàn toàn không đúng. Như vậy phương pháp 1 không thể áp dụng cho trường hợp điện áp không sin với tải không phải thuần trở. - Trường hợp 4: Khi bổ xung tác động nhiễu Gauss vào nguồn cấp có điện áp không sin. 0 50 100 150 200 250 -200 -150 -100 -50 0 50 100 150 200 Thoi gian 0.1ms B ie n d o v(t) i(t) Hình 8. Tín hiệu điện áp và dòng điện sóng không sin có nhiễu. 40 60 80 100 120 140 160 0 50 100 150 Tan so (Hz) B ie n d o DFT v DFT i Hình 9. Phổ tín hiệu sóng không sin có nhiễu. Phương pháp 1 tính P= 9467W, Vrms=103V, Irms=103A và φ=0,048 rad và theo phương pháp 2 là P=4,48 W, Vrms(50hz) =100V, Irms(50Hz)=25A và φ (50Hz) =1,5701rad, Vrms(150hz) =24,93V, Irms(50Hz)=100,23A và φ (50Hz) =-1,5707rad. Như vậy nhiễu làm sai lệch công suất hiệu dụng là 4,48W. Transport and Communications Science Journal, Vol 72, Issue 2 (02/2021), 143-157 155 3.2. Kết quả thử nghiệm Cấu trúc bộ thiết bị đo lường và giám sát điện năng trong nghiên cứu này được thể hiện trên hình 10. Chức năng của các khối trong hình 10 như sau: - Khối thiết bị đo điện áp: có nhiệm vụ đo giá trị tức thời, rời rạc hóa điện áp xoay chiều. - Khối thiết bị đo dòng điện: có nhiệm vụ đo giá trị tức thời, rời rạc hóa dòng điện xoay chiều. - Mạch bắt điểm 0: Đo góc lệch pha giữa điện áp và dòng điện trên tải, từ đó tính ra hệ số công suất cos . - Khối Tính toán: nhận tín hiệu từ các thiết bị đo điện áp, dòng điện, góc lệnh pha giữa điện áp và dòng điện sau đó tính toán giá trị công suất tiêu thụ, cuối cùng là truyền dữ liệu với Khối điều khiển và truyền thông. Thuật toán Goertzel được cài đặt và tính toán cho vi xử lý STM32F103C8T6. - Khối điều khiển và truyền thông: là khối kết nối giữa các thiết bị đo và tính toán với thiết bị Smartphone thông qua WiFi, đồng thời khối này cũng làm nhiệm vụ ra lệnh đóng/ngắt các thiết bị tiêu thụ điện. - Khối cơ sở dữ liệu: truyền nhận và lưu dữ liệu của hệ thống trên cloud đồng thời đóng vai trò trung gian để kết nối giữa thiết bị giám sát (Smartphone) với thiết bị điều khiển. - Khối thiết bị đóng cắt: đóng cắt dòng điện cung cấp cho Thiết bị tiêu thụ điện. - Thiết bị tiêu thụ điện: gồm các thiết bị dân dụng như đèn chiếu sáng, quạt, Hình 10. Sơ đồ cấu trúc bộ thiết bị đo lường công suất. Để đánh giá thời gian thực hiện thuật toán Goertzel trên Chip vi xử lý STM32F103C8T6 ta căn cứ vào bảng 1. Với tốc độ xử lý 50 MIPS thời gian tính lệnh nhân và lệnh cộng là 0,02µs và hàm lượng giác (cos) là 20 µs. Chọn số lần trích mẫu N=200, từ bảng 1 với phương pháp FFT cần thời gian 1,6s còn với thuật toán Goertzel cần thời gian xấp sỉ là 12ms. Khối Tính toán Thiết bị đo điện áp Thiết bị đo dòng điện Mạch bắt điểm 0 Điều khiển và truyền thông Cơ sở dữ liệu Smartphone Thiết bị đóng cắt Thiết bị tiêu thụ điện u(t) i(t) Tạp chí Khoa học Giao thông vận tải, Tập 72, Số 2 (02/2021), 143-157 156 Một số hình ảnh thử nghiệm bộ thiết bị đo điện năng tiêu thụ được thể hiện trên hình 11. a) b) Hình 11. a) Bộ thiết bị đo điện năng; b) Kết hợp Bộ thiết bị đo điện năng và thiết bị đa năng PM – 2100 của hãng Schneider (Pháp). Bảng 2. Bảng so sánh giá trị công suất đo được giữa thiết bị đo điện năng và thiết bị thương mại PM- 2100. Loại tải Lần đo Công suất đo được bằng thiết bị PM-2100 (KW) Công suất đo được bằng thiết bị đo điện năng (KW) Độ chênh lệch giữa 2 thiết bị đo (KW) Bóng đèn sợi đốt 200W 1 0,1230 0,1248 0,0018 2 0,1230 0,1238 0,0008 3 0,1230 0,1245 0,0015 Quạt cây 45W 1 0,0350 0,0359 0,0009 2 0,0350 0,0351 0,0001 3 0,0350 0,0348 0,0002 Ấm đun nước siêu tốc 1500W 1 1,4930 1,5034 0,0104 2 1,4930 1,5059 0,0129 3 1,4930 1,5074 0,0114 Tải tổng hợp 1 1,6330 1,6789 0,0459 2 1,6330 1,6795 0,0465 3 1,6330 1,6782 0,0452 Từ bảng 2 nhận thấy: So với thiết bị PM – 2100 đã được thương mại hóa của hãng Schneider (Pháp) thì thiết bị được chế tạo có sai số đo lớn nhất là 2,85% (tương ứng với tải tổng hợp), giá trị sai số này nằm trong giới hạn chấp nhận được của Tiêu chuẩn đo lường quốc gia là dưới 5%. 4. KẾT LUẬN Việc tính toán công suất hiệu dụng và năng lượng tiêu thụ với hệ thống điện có sóng hài bậc cao cần phân tích phổ tín hiệu, nếu sử dụng biến đổi Fourier nhanh FFT cần khối lượng tín toán lớn trên vi xử lý không đảm bảo thời gian thực trên các thiết bị có giá thành thấp. Với STM32F103C8T6 Smartphone Transport and Communications Science Journal, Vol 72, Issue 2 (02/2021), 143-157 157 hệ thống điện lưới, giá trị biến động của tần số nằm trong phạm vi lân cận tần số cơ bản (50Hz, và hài bậc cao của 50Hz) nên thay bằng việc sử dụng FFT để xác định phổ trên toàn dải chỉ cần xác định đặc tính tần số ở các điểm lân cận này. Trong trường hợp này sử dụng thuật toán Goertzel cho phép giảm khối lượng tính toán (công thức 35, 36). Các kết quả mô phỏng và thử nghiệm trên thiết bị thực cho thấy đảm bảo độ chính xác của kết quả đo với các dạng điện áp khác nhau cũng như tải khác nhau. Các nghiên cứu tiếp theo hướng tới bài toán đo công suất của hệ thống điện lưới 3 pha. LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường đại học Giao thông vận tải trong đề tài mã số T2020- DT-005. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Analog Device Enering IC with Autocalibration ADE915A, Technical Support 2018. [2]. K. Gandhi, H. O. Bansal, Smart Metering in Electric Power Distribution System, Internaltional Conference on Control, Automation, Robotics and Embedded System, 2013. [3]. Y. Chen, J. Lan, Implementation of Power Measurement System with Fourier Series and Zero- Crossing Algorithm, International Symposium on Computer, Consumer and Control, 2014. [4]. L.S. Czarnecki, Budeanu and Fryze: Two frameworks for interpreting power properties of circuits with nonsinusoidal voltages and currents, Electrical Engineering, 80 (1997) 359-367. https://doi.org/10.1007/BF01232925 [5]. Texas Instrument, Modified Goertzel Algorith in DTMF Detection Using the TMS320C80, Digital Signal Processing Solutions, 1996. [6]. C. Sidney Burrus, Fast Fourier Transforms. Textbook of LibreTexts libraries, Rice University, 2020. [7]. M. Kekelj, N. Bulic, V. Sucic, An FPGA Implementation of the Goertzel Algorithm in a Non- Destructive Eddy Current Testing, International Conference on Signals and Systems, 2017, pp. 180- 184. https://doi.org/10.1109/ICSIGSYS.2017.7967036 [8]. A. Vitali, The Goertzel algorithm to compute individual terms of the discrete Fourier transform (DFT), Design tip DT 0089, ST Microelectronics 2017. [9]. S. Nuccio, A. Catalliotti, IEEE Standard: Definitions for the Measurement of Electric Power Quantities Under Sinusoidal, Nonsinusoidal, Balanced, or Unbalanced Conditions, IEEE Std 1459- 2010, February 2010. [10]. J. L. Willems, The IEEE standard 1459: What and why?, IEEE International Workshop on Applied Measurements for Power Systems, 2010.
File đính kèm:
- improving_computing_efficiency_in_electric_power_measurement.pdf