Hiệu quả phương pháp đo sâu từ tellua âm tần kết hợp đo mặt cắt điện trong xác định cấu trúc địa chất trẻ khu vực Quảng Nam, miền Trung Việt Nam

Kết quả khảo sát và xử lý số liệu từ tellua âm tần và đối sánh với một số mặt

cắt điện bằng mô hình 2D cho các tuyến cắt ngang cấu trúc bồn trầm tích

Kainozoi Quảng Nam ở khu vực trung và hạ lưu sông Vu Gia - Thu Bồn

(Quảng Nam) đã xác định rõ vị trí và bề rộng đới ảnh hưởng của các đứt gãy

cũng như các đới dập vỡ cắt qua đá móng và trong các tầng trầm tích Đệ Tứ

trong phạm vi vùng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp thông tin

cơ sở khá tin cậy để giúp dự báo hình thái, vị trí và dạng nằm của đứt gãy

kiến tạo, góp phần khẳng định sự tồn tại của các hệ thống đứt gãy ẩn suy

đoán được từ các phân tích địa mạo - kiến tạo và các thông số địa chất khác.

Kết quả nghiên cứu này cũng khẳng định tính khả thi của việc áp dụng

phương pháp từ tellua âm tần kết hợp đo sâu điện trong việc nghiên cứu cấu

trúc địa chất các tầng nông ở Bồn trũng Quảng Nam và có thể áp dụng cho

các vùng khác có nền địa chất tương tự.

Hiệu quả phương pháp đo sâu từ tellua âm tần kết hợp đo mặt cắt điện trong xác định cấu trúc địa chất trẻ khu vực Quảng Nam, miền Trung Việt Nam trang 1

Trang 1

Hiệu quả phương pháp đo sâu từ tellua âm tần kết hợp đo mặt cắt điện trong xác định cấu trúc địa chất trẻ khu vực Quảng Nam, miền Trung Việt Nam trang 2

Trang 2

Hiệu quả phương pháp đo sâu từ tellua âm tần kết hợp đo mặt cắt điện trong xác định cấu trúc địa chất trẻ khu vực Quảng Nam, miền Trung Việt Nam trang 3

Trang 3

Hiệu quả phương pháp đo sâu từ tellua âm tần kết hợp đo mặt cắt điện trong xác định cấu trúc địa chất trẻ khu vực Quảng Nam, miền Trung Việt Nam trang 4

Trang 4

Hiệu quả phương pháp đo sâu từ tellua âm tần kết hợp đo mặt cắt điện trong xác định cấu trúc địa chất trẻ khu vực Quảng Nam, miền Trung Việt Nam trang 5

Trang 5

Hiệu quả phương pháp đo sâu từ tellua âm tần kết hợp đo mặt cắt điện trong xác định cấu trúc địa chất trẻ khu vực Quảng Nam, miền Trung Việt Nam trang 6

Trang 6

Hiệu quả phương pháp đo sâu từ tellua âm tần kết hợp đo mặt cắt điện trong xác định cấu trúc địa chất trẻ khu vực Quảng Nam, miền Trung Việt Nam trang 7

Trang 7

Hiệu quả phương pháp đo sâu từ tellua âm tần kết hợp đo mặt cắt điện trong xác định cấu trúc địa chất trẻ khu vực Quảng Nam, miền Trung Việt Nam trang 8

Trang 8

Hiệu quả phương pháp đo sâu từ tellua âm tần kết hợp đo mặt cắt điện trong xác định cấu trúc địa chất trẻ khu vực Quảng Nam, miền Trung Việt Nam trang 9

Trang 9

Hiệu quả phương pháp đo sâu từ tellua âm tần kết hợp đo mặt cắt điện trong xác định cấu trúc địa chất trẻ khu vực Quảng Nam, miền Trung Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang duykhanh 18320
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Hiệu quả phương pháp đo sâu từ tellua âm tần kết hợp đo mặt cắt điện trong xác định cấu trúc địa chất trẻ khu vực Quảng Nam, miền Trung Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả phương pháp đo sâu từ tellua âm tần kết hợp đo mặt cắt điện trong xác định cấu trúc địa chất trẻ khu vực Quảng Nam, miền Trung Việt Nam

Hiệu quả phương pháp đo sâu từ tellua âm tần kết hợp đo mặt cắt điện trong xác định cấu trúc địa chất trẻ khu vực Quảng Nam, miền Trung Việt Nam
nh 2. Hiển thị phổ tần số của file số liệu. 
42 Nguyễn Văn Tuyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (5), 38 - 49 
chứa file *.2di. Lựa chọn các dữ liệu trên tuyến liên 
kết và xuất sang file *.shc để xử lý điện trở suất 
trên mô hình 2D (Hình 5). 
Trong trường hợp đường điện E1 theo hệ 
thống đo được đặt dọc theo tuyến đo, chọn chế độ 
“1 TM, 2 TE” (Hình 5a). Khi tuyến mặt cắt 
được chọn trực giao với tuyến đo sâu, chọn chế độ 
“1 TE, 2 TM” (Hình 5b). Chế độ “Rotate to 
profile” được chọn trong trường hợp khi chọn 
tuyến mặt cắt lệch một góc so với tuyến đo sâu 
(Hình 5c). 
2.2.4. Xử lý mặt cắt điện trở suất theo mô hình 2D 
Sử dụng phần mềm Shell2D để xử lý dữ liệu 
mặt cắt điển trở xuất theo tuyến đến độ sâu 
1000m, trong đó thang chiều sâu thể hiện theo 
thang logarit (Hình 6). Kết quả xử lý có thể xuất dữ 
liệu sang file để vẽ mặt cắt bằng phần mềm Surfer. 
Hình 3. Kết quả xử lý dạng ảnh. 
Hình 4. Chuyển đổi file dữ liệu sang *.LAF. 
 Nguyễn Văn Tuyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (5), 38 - 49 43 
3. Kết quả xác định các cấu trúc tân kiến tạo 
trong khu vực nghiên cứu bằng AMT 
Do khối lượng thực hiện trên diện tích nghiên 
cứu tương đối lớn nên tác giả chỉ nêu kết quả 
nghiên cứu thực hiện trên 5 tuyến điển hình cho 
khu vực khảo sát, cụ thể như sau. 
3.1. Tuyến 1 
Tuyến 1 thi công song song với đường cao tốc 
Đà Nẵng - Quảng Ngãi chiều dài 35 km. Mặt cắt xử 
lý theo mô hình 2D đã thể hiện được cấu trúc địa 
tầng của môi trường phân lớp. Các đối tượng phân 
dị tương đối rõ lớp phong hóa nứt nẻ, dập vỡ gần 
bề mặt và đá móng rắn chắc dưới sâu. Trên mặt 
cắt điện trở suất đã phân biệt rõ tầng trên gồm đá 
phong hóa, đá nứt nẻ, dập vỡ có điện trở thấp < 
300Ωm và đá gốc rắn chắc có điện trở ≥ 700 Ωm. 
Tại các vị trí có điện trở suất thấp ≤ 100 Ωm 
cắm xuống sâu thể hiện các đứt gãy phát triển 
xuống sâu trong đá gốc. Các vị trí có điện trở suất 
200 Ωm÷500 Ωm thể hiện các đới dập vỡ phá hủy 
của đứt gãy. Kết quả cho thấy các đứt gãy, đới dập 
vỡ thể hiện khá rõ trên mặt cắt đo sâu điện trở 
suất. Tại vị trí các cọc 0 m, 2900 m, 4800 m, 7900, 
13200 m, 14600 m, 15300 m, 16800 m, 17400 m, 
19300 m, 26500 m, 28900 m, và 34200 m có giá 
trị điện trở suất âm phát triển tuyến tính cắm 
xuống sâu phản ánh đới phá hủy của đứt gãy. Đới 
điện trở suất thấp từ cọc 14600 m đến 21600 m 
có quy mô lớn kéo dài hơn 7000 m. Tại đới này có 
nhiều hệ thống đứt gãy chạy qua. So sánh với 
Hình 5. Liên kết các điểm đo trên tuyến. 
44 Nguyễn Văn Tuyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (5), 38 - 49 
tài liệu địa chất cho thấy các vị trí đứt gãy này đều 
trùng hoặc nằm gần vị trí đứt gãy địa chất xác định 
(Hình 7). 
3.2. Tuyến 2 
Tuyến 2 được đo chủ yếu trên cánh đồng lúa, 
chiều dài 7300 m (Hình 8). Kết quả đo mặt cắt điện 
trở suất được vẽ đồ thị giá trị điện trở suất biểu 
kiến trên tuyến nghiên cứu. Kết quả phân dị tương 
đối rõ đới điện trở suất thấp từ 30÷50 Ωm. Từ cọc 
700÷2300 m và cọc 3000m đến cuối tuyến điện 
trở suất thấp và ít biến đổi với đới điện trở cao hơn 
100÷130 Ωm (đoạn 0÷650 m và đoạn 2200÷3000 
m). Mặt cắt đo sâu điện trở suất phần trên mặt phổ 
biến từ vài Ωm÷100 Ωm. Tại các vị trí có điện trở 
suất thấp ≤ 100 Ωm thường phát triển xuống sâu 
thể hiện các đứt gãy phát triển trong đá gốc. Tại vị 
trí các cọc 700 m, 2300 m, 4600 m có giá trị điện 
trở suất thấp phát triển xuống sâu phản ánh đới 
phá hủy của đứt gãy. Sự phân bố dị thường điện 
trở xuất trên mặt cắt cho thấy các đứt gãy này có 
diện phân bố và quy mô tương đối lớn. 
3.3. Tuyến 5 
Tuyến 5 đo chủ yếu trên cánh đồng lúa, vườn 
nhà dân và gần bờ sông, chiều dài 5600 m (Hình 1, 
9). Mặt cắt đo sâu điện trở suất phần trên mặt phổ 
biến từ vài Ωm÷100 Ωm. Kết quả đo mặt cắt điện 
trở suất cho thấy sự phân dị tương đối rõ đới điện 
trở suất thấp từ 30÷40 Ωm (từ cọc 200÷4500 m) 
với đới điện trở cao hơn 60÷80 Ωm ở đoạn đầu và 
cuối tuyến. Tại các vị trí có điện trở suất thấp ≤ 100 
Ωm, dị thường thường hẹp và cắm xuống sâu thể 
hiện các đứt gãy phát triển xuống sâu trong đá gốc. 
Tại vị trí cọc 3500 m có giá trị điện trở suất 
thấp cắm xuống sâu phản ánh đới phá hủy của đứt 
gãy. Đới điện trở suất thấp từ cọc 2000÷4500 m 
có diện phân bố và quy mô tương đối lớn phát 
triển xuống sâu, phản ánh quy mô của đới sụt và 
dập vỡ do đứt gãy lớn. 
3.4. Tuyến 10 
Tuyến 10 đo chủ yếu trên cánh đồng lúa, 
vườn nhà dân và gần núi, chiều dài 4000m (Hình 
1, 10). Mặt cắt đo sâu điện trở suất phần trên mặt 
phổ biến từ vài Ωm÷50 Ωm. Tại các vị trí có điện 
trở suất thấp ≤ 100 Ωm cắm xuống sâu thể hiện 
các đứt gãy phát triển xuống sâu trong đá gốc. Tại 
vị trí các cọc 300 m, 2400 m, 3100 m, 4000 m có 
giá trị điện trở suất thấp cắm xuống sâu phản ánh 
vị trí đới phá hủy của đứt gãy. 
Đới điện trở suất thấp từ cọc 1500÷2700 m 
có diện phân bố và quy mô tương đối lớn phát 
triển xuống sâu phản ánh đứt gãy quy mô lớn 
trong đá gốc (Hình 10). 
3.5. Tuyến 14 
Tuyến 14 đo chủ yếu trên cánh đồng lúa, 
vườn nhà dân và gần bờ sông, chiều dài 4200m 
(Hình 1, 11). Kết quả đo mặt cắt điện trở suất phân 
dị tương đối rõ đới điện trở suất thấp từ 30÷40 
Ωm (từ cọc 800÷2200 m và 3800÷4200 m)
Hình 6. Hình ảnh mô hình 2D mặt cắt điện trở suất xử lý bằng phần mềm Shell2D. 
Nguyễn Văn Tuyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (5), 38 - 49 45 
Hình 8. Mặt cắt điện trở suất mô hình 2D Tuyến 2 và đối sánh với minh 
giải địa chất. 
Hình 9. Mặt cắt điện trở suất mô hình 2D Tuyến 5 và đối sánh 
với minh giải địa chất. 
Hình 7. Mặt cắt điện trở suất và mặt cắt địa chất Tuyến 1 và đối sánh với minh giải địa chất. 
46 Nguyễn Mai Hoa /Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (5), 38 - 49 
phân dị với đới điện trở suất cao 100 ÷380 Ωm tại 
cọc 200÷800 m và cọc 3400÷3800 m 
Mặt cắt đo sâu điện trở suất thấp từ vài 
Ωm÷50 Ωm phát triển tới độ sâu gần 400 m. Đoạn 
đầu tuyến 0÷800 m tại độ sâu 200 m và đoạn 
3400÷3800 m tại độ sâu 200 m là các khối điện trở 
suất cao có điện trở suất ≥ 1000 Ωm. Tại vị trí các 
cọc 200 m; 2500 m; 3100m, 3900m có giá trị điện 
trở suất thấp cắm xuống sâu phản ánh đới phá hủy 
của đứt gãy. Tại vị trí các cọc 200÷1200 m có dị 
thường điện trở xuất tăng cao, phản ánh sự nâng 
lên của khối đá móng dạng địa lũy (Hình 11). 
4. Kết luận 
Từ kết quả khảo sát từ tellua âm tần và mặt 
cắt điện trở suất khu vực trung và hạ lưu sông Vu 
Gia - Thu Bồn, Quảng Nam thảo luận trên đây, có 
thể thấy rằng việc sử dụng các phương pháp này 
cho thấy rõ hiệu quả của việc xác định các dị 
thường có liên tới các yếu tố cấu trúc trẻ trong các 
tầng trầm tích trẻ trong khu vực nghiên cứu, thể 
hiện ở một số đặc tính sau. 
1. Tài liệu mặt cắt điện trở suất đã thể hiện 
tính phân dị rõ ràng về điện trở suất biểu kiến của 
các đối tượng, theo cả phương ngang và thẳng 
đứng từ đó có thể dự đoán sự tồn tại của các cấu 
trúc địa chất, đặc biệt là các cấu trúc có góc dốc lớn 
trên tuyến nghiên cứu. 
2. Kết quả đo sâu từ tellua âm tần đã thể hiện 
được tính phân dị rõ ràng của các cấu trúc địa chất 
theo phương ngang, phân dị rõ lớp trầm tích bề 
mặt và đá móng rắn chắc dưới sâu. Độ phân giải 
cao cả theo phương nằm ngang và phương thẳng 
đứng phản ánh rõ bất đồng nhất địa phương gây 
ra bởi các bất thường về cấu trúc trong các tầng 
trầm tích trẻ, nằm gần mặt đất. Vì vậy dựa vào số 
liệu thu được đã xác định được các đứt gãy có vị 
trí phù hợp với các đứt gãy đã dự đoán bằng các 
phương pháp địa chất - địa mạo khác. Ngoài ra, các 
số liệu thu được còn cho phép xác định chiều rộng, 
dài và quy mô của các đới dập vỡ kiến tạo. 
Hình 10. Mặt cắt điện trở suất mô hình 2D Tuyến 10 và đối sánh với minh giải địa chất. 
 Nguyễn Văn Tuyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (5), 38 - 49 47 
3. Kết quả nghiên cứu này cho thấy việc sử 
dụng các tài liệu đo sâu từ tellua âm tần và mặt cắt 
điện trở suất có thể hữu dụng trong việc xác định 
vị trí, quy mô của các đứt gãy, đới phá hủy, dập vỡ 
kiến tạo trong các thành tạo địa chất trẻ phân bố 
gần mặt đất, góp phần dự báo chính xác vị trí các 
đứt gãy kiến tạo trẻ cũng như thế nằm của chúng. 
Đây là cơ sở quan trọng kết hợp với tài liệu địa 
chất trong việc nghiên cứu cấu trúc địa chất trong 
đó có việc xác định các đứt gãy trẻ hoặc tân kiến 
tạo cắt qua các lớp trầm tích trẻ. Phương pháp 
nghiên cứu ở đây có thể áp dụng để nghiên cứu 
cấu trúc cho các khu vực bồn trầm tích trẻ khác có 
đặc điểm địa chất tương tự ở Việt Nam. 
Lời cảm ơn 
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Đề tài BĐKH 
13/16 - 20 thuộc Chương trình Khoa học và Công 
nghệ phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia ứng 
phó với Biến đổi khí hậu Mã số: BĐKH/16 - 20 do 
Trần Thanh Hải làm chủ nhiệm. 
Hình 11. Mặt cắt điện trở suất mô hình 2D Tuyến 14 và đối sánh với minh giải địa chất. 
48 Nguyễn Mai Hoa /Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (5), 38 - 49 
Tài liệu tham khảo 
Cát Nguyên Hùng (Chủ biên), 1996. Báo cáo đo vẽ 
bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản tỉ lệ 
1:50.000 nhóm tờ Đà Nẵng - Hội An. Báo cáo đề 
tài. Lưu trữ Tổng cục Địa chất và Khoáng sản 
Việt Nam, Hà Nội. 
Dobrin, M. B. and Savit, C. H., 1988. Introduction to 
Geophysical Prospecting, 4th Edition, McGraw 
- Hill. 
Hoàng Ngô Tự Do, 2016. Đặc điểm địa chất đệ tứ 
và tài nguyên nước dưới đất khu vực đồng 
bằng ven biển tỉnh Quảng Nam. Luận án tiến sĩ, 
Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 
Karhina, L., 1953. Basic theory of the magneto - 
telluric method of geophysical prospecting, 
Geophysics 18, 605-635. 
Kaufman, A. A. (ed.), 1992. Geophysical Field 
Theory and Method, Part A. Academic Press. 
Kearey, P., Brooks, M., and Hill, I., 2002. An 
Introduction to Geophysical Exploration, 3rd 
edition. Blackwell Science. 
Keller, G. V. and Zhdanov, M. S., 1994. The 
Geoelectrical Methods in Geophysical 
Exploration (Methods in Geochemistry and 
Geophysics). Elsevier. 
Khương Xuân Bình (chủ biên) 2009. Nghiên cứu, 
ứng dụng để xây dựng qui trình công nghệ điều 
tra nước dưới đất trên các vùng có điện trở 
suất cao bằng phương pháp từ tellua âm tần, 
Áp dụng thử nghiệm cho một số vùng cụ thể. 
Lưu trữ thư viện Trung tâm Khoa học và Công 
nghệ Quốc gia. 
Ngô Văn Bưu, 1997. Từ tellua trong cấu trúc hai 
chiều, trường chuyển trên môi trường tán sắc. 
Tạp chí khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất. 
Nguyễn Thị Kim Thoa, Nguyễn Văn Giảng, Phạm 
Văn Ngọc, Boyer, D., 1994. Khảo sát nước ngầm 
sâu bằng tổ hợp phương pháp từ tellua và 
phương pháp đo sâu điện. Tạp chí Khoa học 
Công nghệ, XXXII/2: 51 - 61. 
Nguyễn Trọng Nga và Kiều Duy Thông, 2006. Khả 
năng áp dụng phương pháp đo sâu từ tellua âm 
tần (AMTZ) ở Việt Nam. Tạp chí khoa học kỹ 
thuật Mỏ - Địa chất, số 14. 
Nguyễn Văn Trang (Chủ biên), 1986. Địa chất và 
khoáng sản nhóm tờ Tam Kỳ - Hiệp Đức. Lưu 
trữ Tổng cục Địa chất, Hà Nội. 
Nguyễn Văn Tuyên, 2017. Báo cáo kết quả nghiên 
cứu cấu trúc đá móng điện trở suất cao khu Pà 
Lừa - Pà Rồng, huyện Nam Giang, tỉnh Quảng 
Nam thuộc Nhiệm vụ: "Xác lập đặc điểm thạch 
học - tướng đá, điều kiện thành tạo quặng urani 
khu vực Pà Lừa - Pà Rồng". Lưu trữ Liên đoàn 
Địa chất Xạ - Hiếm. 
Parasnis, D. S., 1996. Principles of Applied 
Geophysics. Chapman & Hall. 
Phạm Ngọc Đạt, 2015. Hiệu quả áp dụng phương 
pháp đo sâu từ tellua nghiên cứu cấu trúc sâu 
trường địa nhiệt khu vực nước nóng Bang - Lệ 
Thủy - Tỉnh Quảng Bình. Luận văn Thạc sĩ, 
Trường Đại học Mỏ - Địa chất. 
Phạm Thị Hương và Nguyễn Xuân Quang, 2017. 
Đặc điểm tai biến địa chất vùng trung - hạ lưu 
lưu vực Sông Vu Gia - Thu Bồn và một số giải 
pháp phòng tránh và giảm thiểu tác động; Tạp 
chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58 (2), 186 
- 200. 
Reynolds, J. M., 1997. An Introduction to Applied 
and Environmental Geophysics, Wiley & Sons 
Ltd. 
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9425:2012 về Điều tra, 
đánh giá và thăm dò khoáng sản - Phương pháp 
từ tellua. 
Tikhonov, A. N., 1950. On determining electrical 
characteristics of the deep layers of the Earth's 
crust; Doklady 73, 295 - 297. 
Trần Thanh Hải, 2015. Nghiên cứu, đánh giá kiến 
tạo hiện đại khu vực ven biển miền Trung Việt 
Nam và vai trò của nó đối với các tai biến thiên 
nhiên phục vụ dự báo và phòng trành thiên tai 
trong điều kiện biến đổi khí hậu. Báo cáo Đề tài 
cấp Nhà nước. MS. BĐKH.42. Lưu trữ Cục thông 
tin KHCN, Bộ KHCN. 
Trần Thiên Nhiên, 2012. Báo cáo kết quả đo Từ 
tellua khu vực Tây Nguyên thuộc Đề tài “Trầm 
tích luận các thành tạo Neogen Tây Nguyên và 
Khoáng sản liên quan”; Lưu trữ Liên đoàn Địa 
chất Xạ - Hiếm. 
 Nguyễn Văn Tuyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (5), 38 - 49 49 
Trần Thiên Nhiên, 2014a. Phương pháp từ tellua 
và Hướng dẫn sử dụng hệ thiết bị đo từ tellua 
âm tần ACF - 4M. Liên đoàn Địa chất Xạ - Hiếm. 
Trần Thiên Nhiên, 2014b. Báo cáo kết quả công tác 
đo Từ tellua khu vực Bắc Kạn và Tuyên Quang, 
thuộc Dự án “Đánh giá triển vọng khoáng sản 
ẩn sâu (Pb - Zn, Au - Sb) và các khoáng sản khác 
ở các vùng có triển vọng thuộc đông nam đới 
Lô Gâm”. Lưu trữ Tổng cục Điạ chất và Khoáng 
sản Việt Nam. 
Trần Văn Trị và Vũ Khúc (Đồng Chủ biên), 2009. 
Địa chất và Tài nguyên Việt Nam. Nhà xuất bản 
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. Hà Nội. 
Tran, H. T., Zaw, K., Halpin, J. A, Manaka, T., Meffre, 
S., Lee, Y., Le, V. H., Lai, C. K, Dinh, S., 2014. The 
Tam Ky - Phuoc Son Shear Zone in Central 
Vietnam: Tectonic and metallogenic 
implications. Gondwana Research 26, 144 - 
164. 
ABSTRACT 
The effectiveness of audio - magnetotellurics and cross - sectional 
electrical methods in determination of young geological structures in 
Quang Nam Area, central Vietnam 
Tuyen Van Nguyen 1, Hai Thanh Tran 2, Binh Van Phan 2 
1 Division for Radioactive and Rare Minerals, Nam Tu Liem, Hanoi, Vietnam 
2 Faculty of Geosciences and Geoengineering, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam 
The results of the magnetotelluric and cross - sectional electrical surveying and 2D audio - 
magnetotellurics modeling for profiles that transect the structures underneath the basin Cenozoic Quang 
Nam Basin within the middle and lower portions of Vu Gia - Thu Bon catchment have clearly delineated 
the location and width of the faults and fracture zones that cross cut both basement and Quaternary 
sediementarty layers in the study area. The measurement results as such have provided accurate baseline 
information for the predicting of the nature of tectonic faults, contributing to the confirmation of buried 
fault systems that are extrapolated by morphotectonic and other geological patameters. The results of 
this study also demonstrate the effectiveness of the application of combined audio magnetotelluaric and 
electrical measurements for the study of shallow geological structures in the Quang Nam Basin and other 
areas with similar geological features. 

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_phuong_phap_do_sau_tu_tellua_am_tan_ket_hop_do_mat.pdf