Giáo trình Trồng một số loài cây ăn quả có triển vọng tại Lào Cai

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

- Trình bày được giá trị kinh tế, yêu cầu điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật nhân giống,

trồng, chăm sóc cây mận, thu hoạch và bảo quản quả mận;

- Thực hiện được trình tự các bước nhân giống, trồng, chăm sóc, thu hoạch đúng kỹ thuật,

đạt được định mức theo quy định;

- Đảm bảo an toàn lao động, tiết kiệm vật tư.

II. NỘI DUNG BÀI HỌC

1. Giới thiệu chung về cây mận.

1.1. Giá trị kinh tế.

Mận là cây ăn quả được trồng ở

vùng ôn đới và á nhiệt đới.

Mận được dùng chính để ăn tươi

ngoài ra còn có thể chế biến thành một số

mặt hành: mận ướp đường, rượu mận, ô

mai mận.đặc biệt mận phơi khô là một

sản phẩm quý có tác dụng nhuận tràng, dễ

tiêu kích thích thần kinh.

Mận còn là cây cảnh đẹp bởi mận ra

hoa vào đúng dịp tết, với số lượng hoa

nhiều và mầu trắng tinh khiết tạo cảnh

quan sinh động. Hoa mận nhiều, có phấn

và mật nên là nguồn mật cho nghề nuôi

ong. Gỗ mận tốt nên có thể sử dụng làm đồ

điêu khắc hoặc đồ gỗ trong gia đình, vỏ

cây mận là loại thuốc có tác dụng giải

khát, kích thích tiêu hoá.

Mận trồng sau 2-3 năm đã ra quả, sau 8-10 năm là thời kỳ cho năng suất cao, nếu chăm

sóc tốt những giống mận quý như mận Tam Hoa, mận Tả Van.có thể đạt 200-250kg, tuổi thọ

của cây thường kéo dài, do vậy giá trị của cây mận là rất lớn. Chính vì vậy, cây mận đã trở

thành cây có tác dụng xóa đói, giảm nghèo, thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi, nhất là đối

với đồng bào dân tộc vùng cao của Lào Cai.

1.2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh

- Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng đối với cây nhất. Mận có thể chịu lạnh đến 00C do đó

trồng ở miền Bắc nước ta càng lên vùng núi cao càng sinh trưởng khoẻ mạnh, có năng xuất

cao. Nhu cầu lạnh của cây mận khoảng 700-1.000 giờ với nhiệt độ là 7,20C hay thấp hơn, có

Hình 1: Quả mận7

nghĩa là trong mùa đông phải có khoảng 1 tháng có nhiệt độ bình quân dưới 70C mới đủ lạnh

cho cây mận. Ở các miền núi cao như: Sapa, Bắc Hà, Đồng Văn, Mẫu Sơn. Nhu cầu lạnh của

cây mận được thỏa mãn, do vậy ở đó thường có nhiều giống mận, năng suất cao, chất lượng

tốt.

- Nước: Mận thích nghi đối với điều kiện khí hậu và đất đai ẩm, ở những nơi có khí hậu

khô và lượng mưa dưới 300mm/năm nhưng có tưới thì năng suất vẫn cao, chất lượng vẫn tốt

như vùng Caliofnia, Địa Trung Hải. Ở nước ta, tại các vùng núi cao hay có sương mù, độ ẩm

cao, lá mận dễ bị nấm bệnh phá hại, do bộ rễ ăn nông nên mận không chịu được hạn, đặc biệt

là thời kỳ quả lớn, cần chú ý cung cấp đủ nước cho mận sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên ở

giai đoạn quả chín nếu mưa quá nhiều gây nứt và rụng quả.

- Ánh sáng: Mận yêu cầu không khắt khe về ánh sáng. Nhưng ở những nơi quang, đủ

ánh sáng thì năng suất cao và chất lượng tốt. Những nơi ánh sáng yếu nhưng không quá rợp vì

bóng cây thì mận vẫn ra hoa nhưng đậu quả ít. Nếu trời nắng ráo thì quả thì quả sẽ có mầu sắc

đẹp và chất lượng tốt.

- Gió nhẹ có tác dụng điều hoà không khí, tạo điều kiện tốt cho sự trao đổi khí của cây

và tạo điều kiện cho sự thụ phấn của hoa. Tuy nhiên gió mạnh thường làm rụng hoa, quả, gãy

cành, đổ cây bởi rễ mận nông, do vậy ở những nơi có gió mạnh phải làm đai rừng chắn gió để

bảo vệ cho vườn mận.

- Đất đai: Do bộ rễ ăn nông nên rễ mận thường tận dụng độ mầu mỡ và dinh dưỡng ở

tầng đất mặt. Do đó cần giữ ẩm cho đất bổ sung dinh dưỡng hàng năm cho đất. Đất trồng mận

nên chọn đất thịt, chứa nhiều chất dinh dưỡng và phải chú ý thoát nước. Đất đai thích hợp nhất

nên có độ dày trên 50cm, hàm lượng mùn trên 2,5%, giữ ẩm tốt, ánh sáng không quá mạnh và

khuất gió.

1.3. Giống mận có giá trị kinh tế được trồng ở nước ta

* Mận Tam hoa: Là giống Mận có

nguồn gốc từ Trung Quốc, nhập vào nước

ta từ năm 1973, hiện nay giống Mận này

được trồng nhiều ở Mộc Châu (2.000 ha),

Bắc Hà (3.000 ha) và nhiều tỉnh khác như

Cao Bằng, Hà Giang, Lạng Sơn. Là giống

quả to (30-40 quả/kg), năng suất cao, vị

ngọt, hơi pha chua, vỏ quả mầu xanh phớt

tím, ruột quả đỏ thắm: Đây là giống ăn

tươi và chế biến đồ hộp tốt nhất hiện nay.

* Mận hậu: Trồng nhiều ở Bắc Hà,

Mường Khương tỉnh Lào Cai. Quả to, khối

lượng 20-30g, khi chín vỏ quả màu xanh

Hình 2: Giống mận quả tím8

vàng, thịt quả dòn, ngọt, là giống chất

lượng tốt bởi quả to và có vị ngọt

Giáo trình Trồng một số loài cây ăn quả có triển vọng tại Lào Cai trang 1

Trang 1

Giáo trình Trồng một số loài cây ăn quả có triển vọng tại Lào Cai trang 2

Trang 2

Giáo trình Trồng một số loài cây ăn quả có triển vọng tại Lào Cai trang 3

Trang 3

Giáo trình Trồng một số loài cây ăn quả có triển vọng tại Lào Cai trang 4

Trang 4

Giáo trình Trồng một số loài cây ăn quả có triển vọng tại Lào Cai trang 5

Trang 5

Giáo trình Trồng một số loài cây ăn quả có triển vọng tại Lào Cai trang 6

Trang 6

Giáo trình Trồng một số loài cây ăn quả có triển vọng tại Lào Cai trang 7

Trang 7

Giáo trình Trồng một số loài cây ăn quả có triển vọng tại Lào Cai trang 8

Trang 8

Giáo trình Trồng một số loài cây ăn quả có triển vọng tại Lào Cai trang 9

Trang 9

Giáo trình Trồng một số loài cây ăn quả có triển vọng tại Lào Cai trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 41 trang xuanhieu 7020
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Trồng một số loài cây ăn quả có triển vọng tại Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Trồng một số loài cây ăn quả có triển vọng tại Lào Cai

Giáo trình Trồng một số loài cây ăn quả có triển vọng tại Lào Cai
không để mầm 
ngủ bị sây sát) bó và bảo quản trong bẹ chuối hoặc vải, giấy ẩm. 
+ Tại gốc ghép chọn chỗ nhẵn nhụi, cách mặt đất 20-25cm, mở một “cửa sổ ở phần vỏ 
có kích thước 1 2cm2 theo hình chữ nhật dọc. Chú ý không làm sây sát lớp tượng tầng sát 
phần gỗ của gốc ghép. 
+ Bóc một miếng vỏ trên cành ghép có mắt ngủ ở giữa, kích thước đúng bằng “cửa sổ” 
đã mở. 
+ Đưa mắt ghép vào “cửa sổ” gốc ghép, đậy “cửa sổ” lại, dùng dây nilon cuốn chặt, kín 
mắt ghép tạo sự tiếp xúc giữa gốc ghép và mắt ghép. 
+ Sau 15-20 ngày, cởi dây nilon, kiểm tra mắt ghép thấy vẫn còn tươi là tao tác ghép đã 
thành công. Nếu mắt ghép khô, chết thì phải ghép lại sang vị trí khác của gốc ghép. 
+ Sau khi cởi dây nilon 5-7 ngày thì tiến hành dùng kéo cắt cành cắt ngọn gốc ghép 
phía trên mắt ghép 1-2cm. Vết cắt phải phẳng, nghiêng về phía đối diện của mắt ghép để nước 
không chảy vào mắt ghép. Dùng vôi bôi vào chỗ vừa cắt của gốc ghép. 
2.2. Ghép mắt kiểu chữ “T” 
+ Chuẩn bị gốc ghép như đối với 
ghép “cửa sổ” 
+ Cách mặt đất 15-20cm dùng dao 
rạch ngang vỏ 1cm, đặt dao chính giữa vết 
rạch trên, rạch một đường dọc theo thân 
cây dài 2-3cm theo chiều từ trên xuống 
dưới. 
+ Cắt mắt ghép nhỏ có đính cuống 
lá và mắt ghép ở bên ngoài và một lớp gỗ 
mỏng ở bên trong. 
+ Đưa mắt ghép vào chỗ đã mở ở 
gốc ghép theo chiều từ trên xuống dưới, 
dùng dây nilon cuốn chặt, kín mắt ghép 
gắn chặt giữa gốc ghép và mắt ghép. 
 Hình 15: Ghép kiểu chữ T 
 33 
+ Sau 15-20 ngày, cởi dây nilon, kiểm tra mắt ghép thấy vẫn chưa còn tươi, cuống lá 
vàng và rụng là thao tác ghép đã thành công. Nếu mắt ghép khô, cuống lá không rụng, thì phải 
ghép lại sang vị trí khác của gốc ghép. 
+ Sau 5-7 ngày cởi dây nilon thì tiến hành dùng kéo cắt cành cắt ngọn gốc ghép phía 
trên mắt ghép 1-2cm. Vết cắt phải phẳng, nghiêng về phía đối của gốc ghép để nước không chảy 
vào mắt ghép. Dùng vôi bôi vào chỗ vừa cắt của gốc ghép. 
Phương pháp ghép mắt nhỏ cả gỗ, ghép đoạn cành đang được sử dụng phổ biến trong sản xuất 
giống cây lê hiện nay. 
3. Kỹ thuật trồng và chăm sóc 
3.1. Kỹ thuật trồng 
 3.1.1. Thời vụ 
 Thời vụ trồng lê tốt nhất là vào vụ xuân tháng 2 - tháng 3 khi cây chưa lên lá và lộc non. 
 3.1.2. Chọn đất và làm đất 
 + Chọn đất: Lê có thể trồng ở nhiều loại đất, nhưng thích hợp nhất và cho năng suất cao 
ở đất mầu mỡ có độ ẩm. Đất phải thoát nước nhưng giữ được ẩm như: đất phù sa ven sông 
hồng, phù sa cổ, đất ven đồi núi, đất có pH = 5-6, hợp với đất ẩm ven sông suối. 
 + Làm đất: Đất có điều kiện thì cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại. Đất dốc cần làm thành 
băng theo đường đồng mức. Đất bãi, đất vườn thì chia lô, đào hố theo qui cách. 
 3.1.3. Mật độ, khoảng cách 
 Có thể trồng với mật độ, khoảng cách sau: 
+ Lê nâu: 8m x 8m = 150 cây/ha 
+ Lê xanh: 7m x 7m = 200 cây/ha 
 3.1.4. Đào hố, bón lót phân 
- Đào hố sâu: 70 x 70 x 70cm, để đất mặt riêng, đất ở đáy hố riêng. 
- Bón lót cho mỗi hố: 30-50 kg phân hữu cơ + 0,2-0,5 kg Supe Lân + 0,5-1,0 kg vôi bột. 
Trộn đều phân với lớp đất mặt đưa xuống đáy hố. Lấp đất đầy hố trước khi trồng 15-30 ngày, 
đợi thời tiết tốt sẽ trồng cây. 
 3.1.5. Cách trồng 
 Vụ xuân khi cây chưa ra lá có thể trồng bằng rễ trần, khi cây đã có lá thì đợi cây có lá 
đã hoàn chỉnh (lá già) mới đánh bầu đất đem trồng. Khi thời tiết thuận lợi thì đưa cây ra trồng, 
mỗi một hốc ở chính giữa hố, đặt cây vào hốc, đặt bầu hoặc rải rễ cây nằm theo thế tự nhiên, 
lấp đất (Chú ý không lấp kín vết ghép). Dùng rơm, rạ hoặc cỏ khô ủ vào gốc để giữ ẩm cho 
cây. Tưới 10-15 lít nước cho mỗi gốc. 
3.2. Chăm sóc 
 34 
 3.2.1. Quản lý vườn cây 
- Sau trồng khoảng 1-2 tháng (khi cây đã bén rễ, hồi xanh) có thể dùng nước giải, nước 
phân lợn pha loãng theo tỉ lệ 1/10, cách gốc 50-60 cm, mỗi tháng có thể tưới 1-2 lần. Khi cây 
lớn có thể có thể pha đặc hơn và tưới xa gốc hơn nơi có nhiều rễ con. 
Trồng bằng cây ghép chú ý loại bỏ các mầm mọc từ phía dưới mắt ghép, vì đó là mầm 
của gốc ghép, mọc ra cây Mắc coọc.. 
 3.2.2. Tạo hình, cắt tỉa 
 Tỉa cành tạo hình là biện pháp kỹ 
thuật giúp cây lê có bộ khung cân đối, tán 
hợp lý, tăng khả năng quang hợp, chống 
chịu gió bão, giảm bớt nguồn sâu bệnh, 
chóng ra hoa kết quả, cho năng suất cao và 
có nhiệm kỳ kinh tế dài. 
Cần chú ý tạo hình từ khi cây còn 
nhỏ, 2-3 năm đầu để thân chính cao 0,8-
1,0m, sau đó để 3-4 cành cấp I (cách nhau 
± 0,5cm). Trên mỗi cành cấp I nuôi 3-4 
cành cấp II, cho tỏa đều 4 phía (những 
mầm cành không cần để thì loại bỏ sớm). 
Việc tạo hình còn tiếp tục duy trì trong vài 
năm đầu trước khi bói quả. Hiện nay biện 
pháp vít cành tạo tán thường được áp dụng 
trên cây lê để cây có bộ khung tán đều. 
Hàng năm sau thu hoạch, cần tỉa 
cành già, cành sâu bệnh, cắt bớt cành quả 
cũ, để thúc đẩy cây nảy cành mới. 
 3.2.3. Bón phân 
Hàng năm căn cứ vào tuổi cây, tình hình sinh trưởng và khả năng cho năng suất của cây 
mà có thể bón lượng phân như sau: 
+ Phân hữu cơ : 30-50 kg. 
+ Đạm Urê: 1,0-2,0 kg 
+ Supe Lân: 0,5-2.0 kg 
+ Kali Clorua: 0,5-1,0 kg. 
Cách bón như sau : 
 - Bón nuôi lộc xuân, nuôi hoa vào tháng 2-3: đạm Urê 50% + Kaliclorua 30% . 
Hình 16: Biện pháp vít cành tạo tán 
 35 
- Bón nuôi quả và thúc lộc thu vào tháng 5- 6: đạm Urê 50% + Kaliclorua 40% . 
- Bón phục hồi sau khi thu hoạch quả vào tháng 8,9: Toàn bộ phân hữu cơ, phân Supe 
Lân + 30% phân Kaliclorua còn lại. 
Phân hữu cơ và phân lân đào rãnh xung quanh tán cây sâu 20cm, bón phân, lấp đất. Phân 
Đạm, Kali nếu đất khô thì hoà nước tớí, nếu đất ẩm thì rắc phân xuống đất xung quanh tán và 
xới nhẹ. 
Chú ý tưới nước cho lê vào các thời kì: Trước khi nở hoa, quả non và lá non. Nếu bị hạn 
vào thời gian này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản lượng quả. 
 3.2.4. Phòng trừ sâu bệnh 
+ Sâu cắn lá, cuốn lá, xoăn lá: 
Dùng Dipterec 0,1%, Padan 0,1%, 
Dimexcon 0,1% phun lên lá vào lúc trời 
râm mát. 
+ Sâu đục thân, đục cành: Là sâu 
non của các loại xén tóc, đục vào thân cây, 
cành, thỉnh thoảng đùn mùn ra làm cho 
cành bị héo, quả nhỏ, rụng. Bị nặng có thể 
làm cho chết cả cây . 
Cách phòng trừ: Bắt xén tóc, cắt 
những ngọn cành bị héo trong vụ xuân và 
đốt. Dùng dây thép, tay mây để chọc chết 
sâu hoặc bắt sâu non, dùng bông tẩm thuốc 
có tính xông hơi mạnh bịt vào lỗ sâu đục, 
phun các loại thuốc: Trebon, Decis 0,1% 
để diệt trứng sâu. 
Chú ý việc phun thuốc trừ sâu phải 
chấm dứt trước thu hoạch tối thiểu 15 
ngày. 
+ Bệnh hắc tinh: Là loại bệnh hại lá, đọt non và quả, bệnh làm cho các bộ phận của cây 
bị thối đen. 
Phòng trừ: tăng cường vệ sinh đồng ruộng, khi thấy xuất hiện bệnh thì tập trung cắt bỏ 
bộ phận bị bệnh và tiêu huỷ. Phun thuốc Boóc đô 1% hoặc Zinep 0,1% để trừ bệnh. 
4. Thu hoạch và bảo quản 
 4.1. Thu hoạch 
 Thu hái khi quả bắt đầu chín, nếu vận chuyển xa cần thu hái sớm. Lê được coi là chín 
khi lớp cùi thịt xung quanh cuống lún xuống khi ép nhẹ. Khi thu hái cần nhẹ nhàng, không làm 
Hình 17: Sâu cắn lá 
 36 
dập nát hoặc sây sát quả. Thu hái xong cần đặt vào thùng gỗ, hộp cứng để vận chuyển không 
bị dập nát. 
 4.2. Bảo quản: Bảo quản quả ở nơi khô ráo thoáng mát. 
Quả lê có thể lưu trữ ở nhiệt độ phòng cho tới khi chín. Các quả lê chín được lưu giữ tốt 
nhất trong khu vực được làm lạnh ở nhiệt độ khoảng 4°C, xếp thành lớp mỏng không che đậy, 
nơi chúng có thể giữ được phẩm chất tốt trong vòng 2-3 ngày. 
CÂU HỎI ÔN TẬP 
1. Trình bày giá trị kinh tế và yêu cầu ngoại cảnh của cây lê. 
2. Trình bày kỹ thuật nhân giống lê bằng phương pháp ghép mắt. 
3. Trình bày các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản lê. 
 37 
III. THỰC HÀNH 
 KỸ THUẬT GIEO ƯƠM HẠT, NHÂN GIỐNG, TRỒNG, CHĂM SÓC CÂY LÊ 
 1. Địa điểm thực hiện: Tại vườn đồi, trang trại, mô hình kinh tế hộ 
 2. Thời gian thực hiện: 9 giờ 
 3. Điều kiện thực hiện 
 - Sau khi đã học xong bài Kỹ thuật trồng cây lê. 
 - Đã chuẩn bị hiện trường, dụng cụ lao động (dao, kéo cắt tỉa cành, cuốc, bình bơm, xô, 
chậu), quần áo bảo hộ lao động (Khẩu trang, gang tay, ủng, áo mưa), vật tư (cây giống, 
hạt giống, phân bón các loại, thuốc bảo vệ thực vật các loại). 
4. Trình tự thực hiện 
Nội dung 1: Nhân giống lê bằng phương pháp ghép mắt (4 giờ) 
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN VÀ QUY TRÌNH KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG LÊ BẰNG 
PHƯƠNG PHÁP GHÉP MẮT 
TT 
Nội dung 
Dụng cụ, 
vật tư 
Phương pháp 
thao tác 
Yêu cầu kỹ thuật 
1 
Bước 1: 
Chuẩn bị 
cây gốc 
ghép 
Cây gốc 
ghép 
Quan sát, lựa 
chọn cây 
- Có thể dùng cây chua chát và cây Mắc 
coọc. Cây mắc coọc dùng làm gốc ghép 
cho lê được coi là tốt hơn cả. 
- Thu hạt và gieo vào tháng 11-12, ra ngôi 
tháng 1-2 sau 7-8 tháng thì ghép được. 
- Muốn đạt yêu cầu ghép phải cao 35-
40cm, gốc có đường kính 0,6-0,8cm, cây 
khoẻ không sâu bệnh, xanh tốt. 
2 
Bước 2: Lựa 
chọn cành 
lấy mắt 
ghép. 
Cây gốc 
ghép 
Quan sát, lựa 
chọn cành 
- Chọn những cây mọc khoẻ, ở độ tuổi 10-
15 năm, sai quả và hàng năm ra quả đều, 
không hoặc ít sâu bệnh. 
- Chọn các cành từ 4 tháng đến 1 năm tuổi, 
đường kính phần gốc cành 0,5-0,8cm, mọc 
thẳng, không có nhánh hoặc cành phụ, 
cành tăm, lá đều xanh tốt, không sâu bệnh. 
 38 
 3 
Bước 3: 
Ghép mắt 
kiểu “cửa 
sổ” 
 - Kéo cắt 
cành, dao 
chiết 
ghép. 
- Cây gốc 
ghép, mắt 
ghép, dây 
nilon. 
- Dùng kéo vệ 
sinh gốc ghép. 
- Cắt đoạn mắt 
ghép 
- Dùng dao mở 
cửa sổ. 
- Bóc vỏ có 
mắt ngủ để 
ghép 
- Đưa mắt 
ghép vào cửa 
sổ gốc ghép. 
- Cuốn ni lon 
kín xung 
quanh mắt 
ghép. 
+ Làm vệ sinh gốc ghép trước 1 tuần, cắt 
bỏ bớt cành phụ, gai ở đoạn thân cách mặt 
đất 15-20cm. 
+ Trên cây lấy cành ghép, chọn các cành 
“bánh tẻ” có lá to, mầm ngủ tốt, có kích 
thước đường kính cành: 0,8-1,2cm, cắt 
thành từng đoạn 30-40cm, bó và bảo quản 
trong bẹ chuối hoặc vải, giấy ẩm. 
+ Tại gốc ghép chọn chỗ nhẵn nhụi, cách 
mặt đất 20-25cm, mở một “cửa sổ ở phần 
vỏ có kích thước 1 2cm2 theo hình chữ 
nhật dọc. Chú ý không làm say sát lớp 
tượng tầng sát phần gỗ của gốc ghép. 
+ Bóc một miếng vỏ trên cành ghép có 
mắt ngủ ở giữa, kích thước đúng bằng 
“cửa sổ” đã mở. 
+ Đưa mắt ghép vào “cửa sổ” gốc ghép, 
đậy “cửa sổ” lại, dùng dây nilon cuốn chặt, 
kín mắt ghép tạo sự tiếp xúc giữa gốc ghép 
và mắt ghép. 
Bước 3: 
Ghép mắt 
kiểu chữ 
“T” 
 - Kéo cắt 
cành, dao 
chiết 
ghép. 
- Cây gốc 
ghép, mắt 
ghép, dây 
nilon. 
- Dùng kéo vệ 
sinh gốc ghép. 
- Cắt đoạn mắt 
ghép 
- Dùng dao mở 
cửa sổ kiểu 
chữ “T”. 
- Bóc vỏ có 
mắt ngủ để 
ghép 
- Đưa mắt 
ghép vào cửa 
sổ gốc ghép. 
- Cuốn ni lon 
kín xung 
quanh mắt 
ghép. 
+ Chuẩn bị gốc ghép như đối với ghép 
“cửa sổ” 
+ Cách mặt đất 15-20cm dùng dao rạch 
ngang vỏ 1cm, đặt dao chính giữa vết rạch 
trên, rạch một đường dọc theo thân cây dài 
2-3cm theo chiều từ trên xuống dưới. 
+ Cắt mắt ghép nhỏ có đính cuống lá và 
mắt ghép ở bên ngoài và một lớp gỗ mỏng 
ở bên trong. 
+ Đưa mắt ghép vào chỗ đã mở ở gốc ghép 
theo chiều từ trên xuống dưới, dùng dây 
nilon cuốn chặt, kín mắt ghép gắn chặt 
giữa gốc ghép và mắt ghép. 
 39 
4 
Bước 4: 
Chăm sóc 
sau ghép 
- Quan sát, 
kiểm tra, nếu 
mắt ghép tươi 
là được. 
- Sau 5-7 ngày 
dùng kéo cắt 
cành, cắt ngọn 
gốc ghép. 
+ Sau 15-20 ngày, cởi dây nilon, kiểm tra 
mắt ghép thấy vẫn còn tươi là tao tác ghép 
đã thành công. Nếu mắt ghép khô, chết thì 
phải ghép lại sang vị trí khác của gốc 
ghép. 
+ Sau khi cởi dây nilon 5-7 ngày thì tiến 
hành dùng kéo cắt cành cắt ngọn gốc ghép 
phía trên mắt ghép 1-2cm. Vết cắt phải 
phẳng, nghiêng về phía đối diện của mắt 
ghép để nước không chảy vào mắt ghép. 
Dùng vôi bôi vào chỗ vừa cắt của gốc 
ghép. 
Nội dung 2 : Trồng cây lê (5 giờ) 
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN VÀ QUY TRÌNH KỸ THUẬT 
TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY LÊ 
TT 
Nội dung 
Dụng cụ, 
vật tư 
Phương pháp 
thao tác 
Yêu cầu kỹ thuật 
1 
Bước 1: Xác 
định thời vụ 
Thời vụ trồng lê tốt nhất là vào vụ xuân 
tháng 2 - tháng 3 khi cây chưa lên lá và 
lộc non 
2 
Bước 2: 
Chọn đất và 
làm đất 
Cuốc, 
xẻng 
Quan sát lựa 
chọn đất trồng 
và có thể dùng 
cày, bừa, cuốc, 
xẻng làm đất 
+ Chọn đất: đất mầu mỡ, thoát nước tốt 
nhưng giữ được ẩm như: đất phù sa ven 
sông hồng, phù sa cổ, đất ven đồi núi, 
đất có pH = 5-6. 
+ Làm đất: Đất có điều kiện thì cày bừa 
kỹ, làm sạch cỏ dại. Đất dốc cần làm 
thành băng theo đường đồng mức. Đất 
bãi, đất vườn thì chia lô, đào hố theo 
qui cách. 
 3 
Bước 3: Xác 
định mật độ, 
khoảng cách 
Thước 
dây 
 Đo, đánh dấu 
để xác định 
mật độ, 
khoảng cách 
Có thể trồng với mật độ, khoảng cách 
sau: 
+ Lê nâu: 8m x 8m = 150 cây/ha 
+ Lê xanh: 7m x 7m = 200 cây/ha 
 40 
 4 
Bước 4: 
Đào hố, bón 
lót phân 
- Cuốc, 
xẻng, xô, 
chậu. 
- BHLĐ. 
- Các loại 
phân bón 
lót 
Dùng cuốc, 
xẻng đào hố, 
sau đó bón lót 
phân và lấp 
kín đất 
- Đào hố sâu: 70 x 70 x 70cm, để đất 
mặt riêng, đất ở đáy hố riêng. 
- Bón lót cho mỗi hố: 30 -50 kg phân 
hữu cơ + 0,2-0,5 kg Supe Lân + 0,5-
1,0 kg vôi bột. Trộn đều phân với lớp 
đất mặt đưa xuống đáy hố. Lấp đất đầy 
hố trước khi trồng 15-30 ngày đợi thời 
tiết tốt sẽ trồng cây. 
5 
Bước 5: 
Cách trồng 
Cuốc, 
xẻng, cọc, 
rơm rác, 
cây giống. 
Dùng cuốc 
moi hố giữa 
tâm hố, đặt 
cây và lấp đất. 
Vụ xuân khi cây chưa ra lá có thể trồng 
bằng rễ trần, khi cây đã có lá thì đợi 
cây có lá đã hoàn chỉnh (lá già) mới 
đánh bầu đất đem trồng. 
Khi thời tiết thuận lợi thì đưa cây ra 
trồng, mỗi một hốc ở chính giữa hố, đặt 
cây vào hốc, đặt bầu hoặc rải rễ cây 
nằm theo thế tự nhiên, lấp đất (Chú ý 
không lấp kín vết ghép) 
6 
Bước 6: 
Chăm sóc 
Ô doa, 
nước 
sạch, dao, 
kéo, bình 
bơm, 
BHLĐ, 
phân bón 
Tưới nước, tủ 
gốc, cắt tỉa, 
bón phân, 
phun thuốc. 
- Tưới nước giữ ẩm. 
- Tủ gốc, làm cỏ, trồng dặm. 
- Tạo hình, cắt tỉa. 
- Bón thúc. 
- Phòng trừ sâu bệnh 
5. Tổ chức thực hiện: Chia nhóm thực hành tại hiện trường. Sau khi thực hành trồng lê, 
học sinh phải thực hiện chăm sóc hàng ngày theo qui trình kỹ thuật. 
 41 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Như Ý, Đào Thanh Vân, Nguyễn Thế Huấn - “ Giáo trình cây ăn quả”- Bộ 
môn cây ăn quả - cây rau – Trường đại học Nông lâm Thái Nguyên – NXB Nông 
nghiệp – Hà Nội, 2000. 
2. Nguyễn Văn Bộ (Chủ biên), Nguyễn Trọng Thi, Bùi Huy Hiển, Nguyễn Văn Chiến 
- “Bón phân cân đối cho cây trồng ở Việt Nam từ lý luận đến thực tiễn” - Bộ nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn - Viện Thổ nhưỡng - Nông hóa - NXB Nông 
nghiệp - Hà Nội, 2003. 
3. GS.TS Lê Lương Tề (Chủ biên) - “Giáo trình Bệnh cây” - Bộ Giáo dục và Đào tạo 
- Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội - NXB Nông nghiệp - Hà Nội, 2007. 
4. PGS.TS Nguyễn Đức Khiêm (Chủ biên) - “Giáo trình Côn trùng” - Bộ Giáo dục 
và Đào tạo - Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội - NXB Nông nghiệp - Hà Nội, 
2000. 
5. Hoàng Ngọc Thuận – “Kỹ thuật nhân và trồng các giống cam, chanh, quýt, bưởi” – 
NXB Nông nghiệp – Hà Nội, 1995 
6. Vũ Công Hậu – “Trồng cây ăn quả ở Việt Nam” - NXB Nông nghiệp – Hà Nội, 
1996. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_trong_mot_so_loai_cay_an_qua_co_trien_vong_tai_la.pdf