Giáo trình Thiết bị cơ khí thủy công
Mục tiêu:
- Phân biệt được các loại thiết bị cơ khí thuỷ công thường gặp trong các công trình
thuỷ điện;
- Xác định được vị trí lắp đặt của chúng.
- Tích cực chủ động trong học tập.
Nội dung:
1. Khái niệm.
Cửa van là một bộ phận của công trình thuỷ lợi (thuỷ điện), bố trí tại các lỗ
tháo nước của đập, cống. để khống chế mực nước và điều tiết lưu lượng theo
yêu cầu tháo nước ở các thời kỳ khác nhau. Cửa van có thể di động được nhờ
sức kéo từ các thiết bị đóng mở hoặc nhờ sức nước. Khi cửa van chuyển động,
nó tựa lên các bộ phận cố định gắn chặt vào mố hoặc ngưỡng của công trình
tháo.
Các yêu cầu cơ bản khi thiết kế cửa van là:
- Cấu tạo đơn giản, lắp ráp, sửa chữa dễ dàng;
- Đóng mở nhẹ và nhanh; đủ khả năng chịu lực, làm việc an toàn và bền;
đảm bảo mỹ quan, giá thành hợp lý.
- Trong quá trình sử dụng, cửa van phải đảm bảo khống chế được mọi lưu
lượng khác nhau theo yêu cầu khai thác.
- Chỗ tiếp xúc giữa cửa van với trụ, ngưỡng đáy, tường ngực phải có thiết
bị chắn nước tốt để chống rò rỉ.
- Trường hợp phía thượng lưu có nhiều bùn cát hay vật nổi thì cửa van phải
có khả năng tháo bùn cát hay vật nổi dễ dàng.
2. Phân loại:
Cửa van được sử dụng rất rộng rãi trong công trình thuỷ lợi. Hình thức của
chúng rất đa dạng, phong phú. Có thể phân loại cửa van theo nhiều cách khác
nhau.
2.1 Phân loại theo mục đích sử dụng:
Phân thành van chính, van sự cố, van sửa chữa, van thi công:
Cửa van chính thực hiện chức năng điều tiết lưu lượng, khống chế mực
nước trong thời gian khai thác công trình.
Van sự cố dùng để đóng bịt cửa tháo nước trong trường hợp có sự cố.
Các van này cần đảm bảo yêu cầu đóng nhanh, trong điều kiện nước chảy và với6
cột nước cao. Trong đa số các công trình thuỷ lợi, tốc độ đóng van sự cố thường
áp dụng là 0,2 -0,5m/phút. Còn trong những trường hợp đặc biệt, ví dụ như van
ở cửa nhận nước của nhà máy thuỷ điện, có thể sử dụng thiết bị đóng nhanh với
thời gian đóng cửa chỉ tính bằng giây.
Van sửa chữa chỉ sử dụng để đóng các cửa trong thời gian sửa chữa van
chính hay thiết bị đóng mở nó, còn van thi công thì sử dụng trong thời kỳ xây
dựng công trình. Trong nhiều trường hợp thường sử dụng kết hợp các chức năng
khác nhau trên 1 cửa van, ví dụ van sự cố sửa chữa, hay sử dụng van chính trong
thời kỳ thi công, sửa chữa.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Thiết bị cơ khí thủy công
- rãnh thoát nước rò rỉ; 8 - dầm gân; 9, 10 - thép mặt; 11- gioăng nối ống. 25 Kết cấu van đĩa gồm 2 phần chính: vỏ và đĩa quay. Phần vỏ gồm 2 nửa liên kết với nhau bằng các bulông; vật liệu bằng thép (hàn, đúc) hoặc bằng gang đúc. Nửa dưới có bộ phận gắn vào nền và phía trong vỏ có gắn gioăng chắn nước. Phần đĩa thường cấu tạo 2 kiểu: Kiểu 1: bản lướt là 1 tấm phẳng được gia cường bởi các gân ngoài và hàn vào trục. Kiểu 2: bản lướt gồm 2 tấm trên và dưới có các gân kẹp bên trong. Đĩa làm bằng thép đúc, trục cũng bằng thép có ổ đỡ và ổ bạc bằng đồng ở hai đầu, vỏ bằng gang, vật chắn nước là những gioăng cao su, gioăng được lót giữa các mặt mài nhẵn của vỏ. Trên hình 1-1 là sơ đồ cấu tạo của các loại cửa van đĩa. Điểm đặc trưng của cấu tạo van đĩa là phần hộp van của nó giống như một đoạn ống hai đầu có bích để nối tiếp với đường ống bằng bu lông, trong hộp van là đĩa thép có gioăng chèn quay xung quanh trục và được điều khiển bằng thuỷ lực từ bên ngoài. Ở vị trí đóng mặt đĩa vuông góc với dòng chảy, trục quay của đĩa về nguyên tắc luôn nằm ngang. Trước và sau cửa van người ta bố trí ống cân bằng áp lực để giảm lực mở cửa van. Các loại van đĩa khác nhau cơ bản là hình dạng của đĩa van như thể hiện trên hình 1- 1. Van đĩa đường kính không lớn lắm có thể làm bằng thép đúc kết hợp hàn, hộp van thường làm thành hai phần và hàn ghép lại với nhau. Ổ trục thượng dưới dạng bạc đồng bôi trơn bằng mỡ. Đặc điểm làm việc khi lỗ chỉ mở được một phần thì phía sau đĩa hình thành một vùng áp suất thấp, đó là vùng nước xoáy, vì vậy cửa van bị chấn động và có thể xảy ra hiện tượng bị xâm thực. Để tránh hiện tượng chân không, người ta dẫn không khí trực tiếp vào dưới cửa, làm tăng áp lực phía dưới cửa van bằng cách làm hẹp tiết diện ra của cống xả hoặc làm cho đĩ a có dạng thuôn, làm cho dạng của lỗ được hoàn thiện khi lỗ mở ra hoàn toàn (bằng cách đặt trước và sau đĩa các đường dẫn dòng có dạng thuận). Khu vực xoáy. 26 1.2.2. Nguyên tắc bố trí. Cửa van đĩa được sử dụng rộng rãi tại các công trình tháo nước, dùng làm cửa van chính ứng với mọi loại cột nước khác nhau, nếu như không đòi hỏi điều tiết lưu lượng nước. Khi cần điều tiết lưu lượng thì cửa van đĩa được dùng cho cột nước dưới 25÷30m khi đó cửa được đặt ở dưới công trình tháo nước, và nó được đặt lộ hẳn ra ngoài. Nhờ lực đóng mở nhẹ và mở cửa nhanh nên loại van đĩa được sử dụng khi cần điều tiết lưu lượng (với cột nước thấp) và để đảm bảo đóng kín lỗ thì cửa van chính có thể sẽ là một loại cửa van khác, vì cửa van đĩa không được kín nước. Ngày nay nhờ công nghệ chế tạo hiện đại nên độ kín của van đĩa tương đối tốt hơn. Cửa van đĩa được dùng với cột nước đến 800m, đường kính 0,7m và lớn hơn; đường kính lớn nhất đã dùng cửa van là 8,2m (khi cột nước 25m). 2. Van kim : 2.1 Khái niệm; Van hình kim là loại van dùng để điều tiết lưu lượng những nơi có cột nước lớn. Van có thể làm việc trong những trường hợp đóng hoặc mở hoàn toàn hay ở vị trí trung gian mà không có rung động 2.2 Cấu tạo và nguyên tắc bố trí; 2.2.1 Cấu tạo. 27 Hình 3-2: Cửa van kim. 1-vỏ; 2-lõi; 3-phần hình nón của lõi; 4- pittong; 5-đầu hình kim của pittong; 6-lưỡi gà răng cưa của pittong; 7-khoang pittong; 8- thước răng cưa của pittong; 9- bánh xe khía; 10-trục thẳng đứng; 11- bộ phận điều khiển; 12- ống dẫn nước; 13- ống thóa nước từ khoang pittong ra; 14- lỗ thóa nước của pittong; 15- khoang của lõi; 16- lỗ thao nước trong lõi; 17- ống tháo nước trong lõi; 18- vòi chống rò rỉ; 19- vòng nhô ra của pittong; 20- ống dùng để tháo nước từ khoang trống hình khuyên giữa vỏ và lõi pittong. Cửa van hình kim gồm có một cái vỏ cố định hình bầu dục và một cái hình thuôn: lối ra ở giữa hai vỏ này được đóng lại bằng cách di chuyển một pittông hình kim đặt trong lỗ. Các loại cửa van hình kim khác nhau đã dùng được phân biệt theo phương pháp điều khiển hoặc theo cấu tạo của pittông; theo phương pháp điều khiển các cửa van hình kim có thể chia thành 2 nhóm: (1) Điều khiển bằng sức nước, hoặc là loại cân bằng (về phương diện áp lực nước tác dụng lên hình trụ) và (2) điều khiển bằng máy, hay là không cân bằng. Loại thông dụng nhất là các cửa van cân bằng. Trên hình trình bày một kiểu của cửa van hình kim cân bằng hoàn chỉnh. Cửa van gồm có vỏ 1, lõi 2 gắn vào vỏ bằng những sống hướng tâm, lõi có đầu hình nón 3 và pittông 4 với đầu có dạng kim 5. Pittông có lưỡi gà hình kim 6 dùng điều tiết nước chảy từ khoang 7 ra, tại đầu trái của nó có một thước răng cưa 8, thước đó ăn khớp với bánh xe 9 nhờ trục thẳng đứng 10 của bánh xe và tiếp nhận tác dụng của bộ phận điều khiển 11. Nước có áp sẽ chảy vào khoang 7 theo ống 12 (khi mở cửa van) và chảy ra khỏi khoang theo lỗ 14, lỗ này được đóng bằng lưỡi gà hình kim 6. Việc tháo khô hoàn toàn khoang 7 có thể tiến hành nhờ ống 13. Nước chảy vào khoang 15 nhờ lỗ 16, và chảy ra khỏi 28 khoang 15 nhờ ống 17. Việc tháo khô cho khoang trống hình khuyên giữa vỏ 1, lõi 2 và pittông 4 được tiến hành nhờ ống 20. Để đóng cửa van người ta tháo nước từ khoang 15 ra và cho nước có áp vào khoang 7. Nước gây áp lực lên mặt trong của pittông làm cho nó di chuyển sang bên phải cho đến khi nó tựa lên vòng chống thấm 18. Để mở cửa van người ta tháo nước của khoang 7 ra, và cho nước có áp vào khoang 15. Nước sẽ gây áp lực lên vòng nhô ra của pittông và làm cho nó di chuyển sang phía trái đến phải mở hoàn toàn vòng trống nằm giữa vỏ 1 và pittông 4. Việc điều chỉnh độ mở hoặc đóng cửa van được tiến hành nhờ lưỡi gà hình kim 6. Trong lưỡi gà, diện tích của lỗ này lớn hơn diện tích lỗ của ống dẫn vào 12. Cửa van có mặt cắt hình lưu tuyến nên tránh được khả năng bị chân không và xâm thực; tổn thất cột nước tại cửa van nhỏ. 2.2.2. Nguyên tắc bố trí. Phạm vi sử dụng Van kim tạo dòng chảy thuận, tổn thất đầu nước nhỏ, điều tiết lưu lượng tốt nên thường dùng ở các ống tưới ở sâu hoặc đặt trước tuabin để làm nhiệm vụ sửa chữa và sự cố bảo vệ tuabin. Ngoài ra người ta thường đặt chúng ở phía sau công trình tháo nước, ở đó nước được phun thành tia vào không khí, hơn nữa lại có lắp một bộ phận đặc biệt, làm nước phun thành bụi để tiêu năng của tia nước. Cửa van hình kim là loại có cấu tạo hoàn chỉnh nhất, chúng có thể dùng để đóng mở các cửa dưới sâu có cột nước cao và dùng để điều chỉnh lưu lượng một cách chính xác. Các cửa van hình kim loại cân bằng đảm bảo được khả năng điều tiết lưu lượng, đóng kín, không bị chấn động và làm việc chắc chắn. Người ta đã dùng loại cửa van này với đường kính đến 0,5m và cột nước đến 100m. Nhược điểm của cửa van hình kim là giá thành cao, kết cấu và chế tạo phức tạp, gia công khó, khối lượng lớn, đắt tiền nên phần sử dụng có hạn chế. Khi trong nước nhiều phù sa thì loại cửa van này hoạt động không tốt. 3. Van khoá: 3.1 Khái niệm; Van khóa là dạng van được sử dụng cho các đường ống dẫn nước và dẫn khí. Phổ biến nhất là dạng van khóa hình tròn. 3.2 Cấu tạo và nguyên tắc bố trí; 3.2.1. Cấu tạo 29 Hình 3-3: Sơ đồ van khóa tròn. Về cấu tạo van khóa tròn có một vỏ bằng gang đúc, bên trong có một đĩa chuyển động dạng phẳng hay hình nêm như hình vẽ. Khi đường kính D < 0.75m có thể mở van trong điều kiên chênh áp lực ở mặt trước và mặt sau. Điều này cho phép van khóa sư dụng làm van chính hay van sự cố. Còn khi đường kính lớn hơn phải dùng đến thiết bị cân bằng áp lực để hỗ trợ khi mở van. 4. Van côn( Van nút chai) : 4.1 Khái niệm; Van côn là một ống hình trụ cố định được đậy ở cuối bằng một nút hình côn ( nón). Nhờ một cơ cấu đặc biệt, một xi lanh động có thể di chuyển dọc theo trục ống để điều khiển độ mở van. 4.2 Cấu tạo và nguyên tắc bố trí; 4.3 Cấu tạo. Hình 3-4: Cấu tạo van côn. 30 Van côn gồm 3 phần chính (hình vẽ). a) Phần tĩnh bằng thép đúc hoặc thép hàn (1) (có thể gang đúc) có từ 4 đến 8 gân (2) góc nối với đầu tựa hình côn (3), góc côn a lấy trong khoảng a = 900 ÷ 1200. Mặt đầu vỏ (1) có bích và trong nhiều trường hợp có bố trí võng ôm có lỗ thông khí. b) Bộ phận động là ống hình trụ (4) chuyển động trượt trên vỏ (1) nhờ các thanh trượt gắn vào các gân. Giữa (1) và (4) còn có bộ phận dẫn hướng (5) và gioăng chắn nước (6). Chiều dài di chuyển của (4) chính là chiều dài đóng mở của van côn (S). Trong thiết kế thường chọn S = 0,6 ÷0,7D (D - đường kính ống); với hệ số lưu lượng sơ bộ chọn m = 0,8. c) Bộ phận thứ ba là cơ cấu máy điều khiển đóng mở. Khác với van kim, cơ cấu đóng mở van côn gắn bên ngoài bộ phận động, chuyền chuyển động theo 2 dạng: trục vít và pittông thủy lực đặt song song 2 bên trong mặt phẳng ngang chứa tim cửa. 4.4 Nguyên tắc bố trí. Hình 3-5: Van côn Bố trí Van côn thường bố trí cuối đường ống( van thường đặt ở cửa ra của ống tháo) dòng chảy phóng ra từ đó dưới dạng chùm tia phun vào không khí hoặc ngập dưới mực nước hạ lưu. Hiện nay đã có nghiên cứu đưa van côn vào giữa đường dẫn nước tạo thành hình thức nước chảy vòng, để tiêu năng ngay sau cửa ở trong ống. Phạm vi sử dụng: Đến nay cửa van côn là hình thức cửa được áp dụng khá rộng rãi sau van đĩa nhờ các ưu điểm cơ bản: điều tiết lưu lượng tốt, kết cấu đơn giản, dễ làm tiêu năng tốt. Trong xây dựng thủy những năm gần đây, van côn đã được sử dụng tương đối nhiều ở các cống thép bọc bê tông cốt thép dưới đập đất như cống Ea Soup thượng ( Đak Lak): D = 1.8 m; Cống Nam Suối Dầu ( Khánh Hòa): D = 1.7 m; Cống Vạn Hội ( Bình Định): D = 1.5 m 31 5. Van trụ đứng: 5.1 Khái niệm; Cửa van hình trụ đặt thẳng đứng dùng để đóng những lỗ tròn của những đoạn thẳng đứng trong những công trình xả nước và những công trình lấy nước 5.2 Cấu tạo và nguyên tắc bố trí 5.3 Cấu tạo Hình 3-6: Các sơ đồ cửa van hình trụ đặt thẳng đứng. a)Loại cao, dẫn nước từ ngoài vào b) Loại cao dẫn nước từ trong ra c) Loại thấp dẫn nước từ ngoài vào. 1-Khoang; 2-Hành lang dẫn nước; 3-Cửa hình trụ tại vị trí nâng lên; 4-Ống dẫn không khí. Tùy theo các kết cấu mà cửa van hình trụ thẳng đứng có thể chia ra loại cửa cao và loại cửa thấp. Các loại cửa cao khác với các loại cửa thấp ở chỗ là chiều cao của nó thường lớn hơn đường kính nhiều, ngoài ra khi cửa van đang ở trạng thái đóng thì mép trên của nó nhô lên trên mức nước thượng lưu, trong khi đó thì mép trên của cửa van loại thấp bị ngập trong nước. Các cửa van trụ loại cao gồm một hình trụ rỗng đặt thẳng đứng, đầu trên và đầu dưới để trống, bởi vậy nước có thể chảy vào từ mặt ngoài của hình trụ (hình a) hoặc chảy từ trong ra (hình b). áp lực của nước lên cửa van có hướng chính tâm, bởi vậy so với trục hình trụ áp lực nước được cân bằng, nhờ đó lúc nâng cửa van lên chủ yếu chỉ cần khắc phục được trọng lượng bản thân của cửa van. Trong trường hợp lấy nước từ ngoài vào (hình a), khi cửa được nâng lên nước sẽ chảy qua một lỗ vào nằm ngang và hướng xuống dưới hành lang. Khi dẫn nước từ trong cửa ra (hình 3-6b) khi cửa van ở vị 32 trí đóng kín nước choán đầy bên trong cửa van, còn khi nâng cửa van lên thì nước choán đầy khoang 1 và chảy theo hành lang dẫn nước 2. Cửa van trụ loại cao chỉ nên dùng trong trường hợp cột nước không lớn lắm tức là dùng cho các cửa lấy nước, bởi vì trong trường hợp cột nước cao cửa cần có một chiều cao rất lớn, cho nên chúng không được thông dụng. Thông dụng hơn là các cửa van hình trụ thấp loại dẫn nước từ ngoài vào (hình c). Tùy theo kết cấu mà cửa van trụ có thể chia ra loại trống loại kín. Kết cấu của cửa van hình trụ thấp, loại trống (hình d), Hình 3-7: Cửa van hình trụ thấp đặt thẳng đứng ngoài trống. 1- Mặt cửa bằng kim loại; 2- các trụ thẳng đứng; 3- tấm giữ cửa thẳng; 4- van chắn nước; 5- khung định hướng; 6- thanh nâng. Gồm có: 1- mặt cửa bằng kim loại; 2- nhiều trục đứng để mặt cửa tì lên các trụ này; 3- nhiều tấm tròn đặt ngang giữ cho cửa van được cứng; 4- các vật chắn nước bên trên và bên dưới; 5- các bánh xe hoặc thanh trượt định hướng được gắn vào hình trụ tại một vài mảnh phẳng đặt thẳng đứng và di chuyển cùng với các cửa van theo các thanh ray đặt sẵn. Việc nâng cửa van hình trụ được tiến hành nhờ vào ba thanh kéo cứng và nối với ba máy nâng hoạt động đồng bộ. Các cửa van hình trụ thấp loại trống được dùng tại công trình xả nước và các công trình lấy nước kiểu thấp; tại một công trình, loại cửa van này ngập sâu dưới mặt nước đến 100m, nó có đường kính 9,15 m và chiều cao 2,76 m. Khi cột nước cao, để tránh hiện tượng chân không thì tốt nhất là dùng ống để dẫn không khí vào qua khu nằm thấp hơn các lỗ vào của giếng thẳng đứng chút ít. Các cửa van thấp loại kín cả bên trên và bên dưới. Chúng chia làm hai phần: phần cố định và phần di chuyển. Phần di chuyển trực tiếp điều tiết lưu lượng nước tháo qua. Trong đa số trường hợp, các hình trụ thấp loại kín 33 được đóng mở nhờ tác dụng của nước, trong các trường hợp cá biệt, có lắp bộ phận đóng mở cơ giới. Để làm ví dụ ở đây có trình bày sơ đồ hình trụ thấp kiểu kín đóng mở nhờ tác dụng của nước (hình e). Cửa van này gồm hình trụ cố định 1 và hình trụ rỗng di động được đặt bên trong 2, cuối hình trụ này có một mặt hình nón để đảm bảo nước chạy cho thuận. Bên dưới của hình trụ di động có lắp một vòng chắn nước 3. Khi cửa đóng lại vòng này nằm sát vòng chắn của khung đỡ 4. Hình trụ di động chia thể tích bên trong của hình trụ cố định ra làm hai khoang có áp; khoang trên (lớn) có thể liên lạc. với thượng lưu và với đường xả nước, khoang dưới (hình vành khuyên) luôn luôn chỉ nối liền với thượng lưu. Khi nối khoang 5 với thượng lưu, áp lực của phần trên của hình trụ 2 sẽ lớn hơn áp lực tại khoang 6 và hình trụ sẽ hạ thấp xuống cho đến khi các vật chắn 3 và 4 giáp nhau. Nếu như khoang 5 được nối với đường xả nước, thì dưới áp lực của nước ở thượng lưu trong khoang 6 hình trụ sẽ tách ra khỏi vật chắn nước 4 và được nâng lên. Khi mực nước thượng lưu thấp quá, tức là cột nước không đủ để cho cửa van di chuyển, cửa van được điều khiển nhờ áp lực dầu; Dầu được dẫn vào khoang 7 hoặc khoang 8 của một hình trụ không lớn lắm đặt phía trên cửa van. Nhờ có thiết bị đặc biệt mà có thể đảm bảo mở một phần cửa van. Hình 3-8: Cửa van hình trụ thấp đặt thẳng đứng loại kín. 34 1- Hình trụ cố định; 2- ninh trụ di chuyển rỗng bên trong; 3- vòng chắn nước; 4- khung đỡ; 5- khoang trên; 6- khoang dưới; 7- khoang điều tiết trên; 8- khoang điều tiết dưới. Trong các cửa van hình trụ thấp kiểu kín có loại kết cấu khác loại hình trụ bên trong cố định còn hình trụ trên (có dạng cái chuông) có thể di chuyển được, hình trụ di động này sẽ đóng mở cửa. Ưu điểm của loại cửa hình trụ là áp lực nước tự cân bằng, nâng hạ cửa chỉ khắc phục trọng lượng bản thân và lực ma sát ở gioăng chắn nước. 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO - Thuỷ công - Tập thể trường ĐH Thuỷ Lợi - NXB Xây dựng 2005 - Công trình trạm thuỷ điện - Hồ Sỹ Dự; Nguyễn Duy Hạnh; Huỳnh Tấn Lượng - NXB Xây dựng 2003. 36
File đính kèm:
- giao_trinh_thiet_bi_co_khi_thuy_cong.pdf