Giáo trình Sửa chữa thiết bị điện lạnh
1. Khái niệm về nguồn điện 1 chiều, phụ tải và máy phát điện.
1.1. Nguồn điện một chiều.
Mạch điện là tập hợp các thiết bị điện nối với nhau bằng các dây dẫn tạo
thành những vòng kín trong đó dòng điện có thể chạy qua. Mạch điện gồm 3
phần tử cơ bản là nguồn điện, thiết bị tiêu thụ điện, dây dẫn ngoài ra còn có các
thiết bị phụ trợ như: thiết bị đóng cắt, đo lường, bảo vệ, tự động
Ví dụ: Sơ đồ mạch điện đơn giản như hình vẽ:
Nguồn điện: Là các thiết bị để biến đổi các dạng năng lượng như: Cơ năng,
hoá năng, nhiệt năng, thuỷ năng, năng lượng nguyên tử thành điện năng.
Nguồn một chiều: Pin, acquy, máy phát điện một chiều,.
Các nguồn điện một chiều thường được đặc trưng bằng sức điện động E, điện
trở trong r. Với nguồn xoay chiều thường biểu diễn bằng công suất P (công suất
máy phát) và điện áp ra u.
Hình 1.2: Một số loại nguồn điện1.2. Phụ tải
Là các thiết bị sử dụng điện năng để chuyển hóa thành một dạng năng
lượng khác, như dùng để thắp sáng (quang năng), chạy các động cơ điện (cơ
năng), dùng để chạy các lò điện (nhiệt năng). . Các thiết bị tiêu thụ điện
thường được gọi là phụ tải (hoặc tải) và ký hiệu bằng điện trở R hoặc bằng tổng
trở Z.
1.3. Dây dẫn
Có nhiệm vụ liên kết và truyền dẫn dòng điện từ nguồn điện đến nơi tiêu
thụ. Thường làm bằng kim loại đồng hoặc nhôm và một số vật liệu dẫn điện có
điện dẫn suất cao khác.
Ngoài ra còn có các thiết bị phụ trợ:
- Dùng để đóng cắt như: Cầu dao, công tắc, aptômát, máy cắt điện, công tắc
tơ.
- Dùng để đo lường: Ampe mét, vôn mét, oát mét, công tơ điện
- Dùng để bảo vệ: Cầu chì, rơ le,
1.4. Máy phát điện
Máy phát điện biến đổi cơ năng đưa vào trục của máy thành điện năng
lấy ra ở các cực của dây quấn.
2. Các đại lượng đặc trưng quá trình năng lượng trong mạch điện
2.1. Dòng điện
Dòng điện i có trị số bằng tốc độ biến thiên của điện lượng Q qua tiết
diện ngang của vật dẫn I =
dt
dQ đơn vị là Ampe, A
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Sửa chữa thiết bị điện lạnh
ứng nước, một đầu nối với phía sau van xả nước. Một khi van điện từ vào nước hỏng không đóng được, nước chảy vào thùng giặt quá mức quy định thì sẽ qua ống tràn xả ra ngoài. Kết cấu của van như hình 4.11. Trong máy giặt tự động thì nam châm điện thường là loại xoay chiều. Trong van xả nước, van cao su được ép chặt trong bệ van bởi một lò xo ngoài với lực ép quăng 10N để đảm bảo nước không dò ra. Lò xo trong là một lò xo kéo, thường ở vị trí kéo căng nhưng do có ống dẫn nên lực kéo của nó thành ra nội lực của ống dẫn và không tác dụng đến van cao su mà chỉ làm cần kéo ép chặt lên ống dẫn. Hình 4.11. Kết cấu van điện từ xả nước 1 - cần kéo; 2 - ống dẫn; 3 - nắp van; 4 - đế van; 5 - thùng ngoài; 6 - lỗ ra nước; 7 - lỗ nước tràn; 8 - lỗ xả nước; 9 - van cao su; 10 - lò xo ngoài; 11 - lò xo trong; 12 - cữ; 13 - lõi nam châm điện; 14 - thân nam châm điện. Khi cấp điện vào cuộn dây nam châm điện, lõi động của nam châm điện bị hút kéo lò xo trong về phía trái. Do lò xo trong cứng hơn lò xo ngoài đồng thời do ở trạng thái bị kéo căng trước nên khi bị kéo thì trước tiên ép lò xo ngoài lại, ống dẫn bị kéo ra, van cao su được mở ra và quá trình xả nước bắt đầu. Vì phải xả hết nước trong thùng với một thời gian ngắn nên độ mở của van cao su phải đến 8-10mm. Khi cần kéo dịch về trái thì chốt cữ trên cần kéo tác động lên cần hãm của bộ ly hợp giảm tốc làm cho bộ ly hợp này ở vào trạng thái xả nước (h4.11b). Khi ngắt điện vào nam châm điện thì lực hút điện từ không còn nữa. Dưới tác dụng của lò xo ngoài, ống dẫn sẽ dịch về phía phải và van cao su lại đậy kín van xả nước. Dưới tác dụng của lò xo trong, cần kéo sẽ kéo lõi nam châm ra (h.4.11a) và chốt cữ sẽ trả cần hãm của bộ ly hợp về vị trí cũ. e. Hệ thống khống chế. Hệ thống khống chế của máy giặt tự động gồm có bộ điều khiển chương trình, bộ khống chế mức nước, van vào nước và xả nước, công tác an toàn và còi báo. Bộ điều khiển chương trình kiểu điện động gồm có động cơ điện đồng bộ, bộ giảm tốc, hệ cam và công tắc tiếp điểm lá. Khi bộ điều khiển chương trình làm việc thì bộ khống chế tự làm việc theo một trình tự nhất định: động cơ điện, van vào nước, xả nước, còi báo để hoàn thành chương trình đặt ra. Bộ khống chế mực nước dùng để khống chế van vào nước và động cơ điện. Khi mức nước trong thùng giặt thấp hơn mức nước đặt thì bộ khống chế mức nước nối thông van vào nước và ngắt mạch điện vào động cơ. Khi nước đạt mức nước đã định thì bộ khống chế mức nước ngược lại sẽ ngắt mạch điện của van điện từ vào nước và thông mạch điện vào động cơ. Công tắc an toàn đặt ở nơi trục quay của nắp máy giặt. Ngoài tác dụng khi vắt mà mở nắp máy thì tự động ngắt mạch điện vào động cơ và hãm thùng vắt dừng lại còn có một tác dụng khác: Khi đồ vật giặt trong thùng vắt phân bố không đều làm cho máy giặt rung quá nhiều khi vắt thì thùng hứng nước sẽ chạm vào cần của công tắc an toàn làm ngắt nguồn điện và quá trình vắt dừng hẳn. b. Kết cấu của máy giặt tự động kiểu thùng quay ngang. 5 6 7 8 4 9 10 3 11 2 12 13 1 14 16 15 Hình 4-12. Sơ đồ cấu tạo máy giặt một thùng trục quay ngang 1- Vỏ máy; 2- Nắp máy; 3- Nắp trong suốt; 4- Bảng điều khiển; 5- Lò xo treo thùng; 6- Thùng ngoài; 7- Thùng trong; 8- Ống nước vào; 9- Ống xiphông đo nước; 10- Đối trọng; 11- Bộ truyền động puli dây đai; 12- Trục quay ngang; 13- Động cơ điện; 14- Ống xả nước; 15- Bơm nước xả; 16- Thanh gia nhiệt. Máy giặt tự động kiểu thùng quay ngang chủ yếu do các bộ phận sau hợp lại: Cơ cấu giặt (bao gồm thùng quay, dung dịch giặt), cơ cấu truyền động (Động cơ hai tốc độ, thiết bị truyền động), cơ cấu giá đỡ (Vỏ thùng ngoài, lò xo treo), cơ cấu nước vào ra (van điện từ vào nước, bơm xả nước lọc) cơ cấu khống chế (bộ khống chế chương trình công tác mức nước, rơ le khống chế nhiệt độ nước), bộ gia nhiệt nước và trang bị hong khô nếu có (Bộ gia nhiệt hình ống trang bị thổi gió). Thùng quay ngang còn gọi là thùng trong (h 4.13 ) là bộ phận chủ yếu của máy giặt. Toàn bộ quá trình giặt, dũ, vắt, thậm chí cả hong khô (Nếu có) đều được thực hiện trong thùng này. Hình 4.13: Thùng quay ngang Thùng giặt được kéo bằng một động cơ không đồng bộ một pha điện dạng hai tốc độ ( h. 4.14 ). Khi giặt hoặc dũ, thùng giặt quay với tốc độ thấp, thường là 50-70 vg/ph. Khi vắt thì quay với tốc độ cao quăng 400 – 800 vg/ph. Truyền động từ động cơ lên thùng giặt thường dùng curoa hình thang. Hình 4.14: Động cơ truyền động 1 - Bộ khống chế chương trình; 2 - ống nối với công tắc mức nước; 3 – thùng ngoài; 4 – giá điều chỉnh vị trí động cơ; 5 – bánh đai nhỏ; 6 - động cơ hai tốc độ; 7 - bộ giảm rung; 8 – Đai hình thang; 9 – giá đỡ thùng; 10 - Đường nước vào; 11 – lò xo treo Cấu tạo của van điện từ nước vào của máy giặt tự động thùng quay ngang về nguyên lý cũng giống như máy giặt tự động kiểu đứng. Ở cửa vào nước có lắp một lưới lọc nước. Máy giặt tự động thùng quay ngang không xả nước bằng van mà dùng bơm xả (h.4.15). Bơm làm bằng chất dẻo, miệng hút có đường kính 40mm, miệng xả đường kính 18mm, có thể bơm cao 1,5m, lưu lượng nước quãng 15 l/ph, được kéo bằng một động cơ điện một pha có công suất quãng 90W. Thường lắp bơm ở ngoài vỏ máy giặt, miệng hút nối với một bộ lọc bằng cao su, đầu ra nối với ống xả. Hình 4.15: Bơm xả nước 1 - Đầu dây đấu động cơ; 2 - vỏ nhựa; 3 - quạt gió; 4 – rô to; 5 - vỏ ngoài; 6 - lỗ vào nước; 7 - lỗ xả nước; 8 – lõi sắt; 9 - cuộn dây stato Máy giặt tự động kiểu thùng quay ngang lắp bộ gia nhiệt kèm theo bộ khống chế nhiệt độ, có thể phối hợp với các chương trình giặt để khống chế nhiệt độ dung dịch giặt. Hình 4.16 là kiểu khống chế nhiệt độ bằng một tấm lưỡng kim và hình 4.17 là kết cấu của bộ gia nhiệt. Bộ gia nhiệt này thường lắp ở đáy thùng dung dịch giặt, ở giữa thùng trong và thùng ngoài, công suất gia nhiệt có thể đến 3kW. Hình 4.16: Bộ khống chế gia nhiệt 1 - Tiếp điểm tĩnh; 2 - tiếp điểm động; 3 - cầu nối tiếp điểm động; 4 – tấm lưỡng kim; 5 – thanh đẩy; 6 - vỏ; 7 – đây nối Hình 4.17: Kết cấu bộ gia nhiệt 1 - đầu nối dây; 2 - cách điện; 3 - ống kim loại; 4 - bốt cách điện; 5 - dây điện trở 5. Cách sử dụng. + Cấp nguồn cho máy, đông thời ấn phím nguồn + Xoay núm hoặc ấn phím để chọn mức nước + Nếu cho máy làm việc theo lập trình máy đã chọn, ta chỉ việc ấn phím khởi động máy. Ngoài ra nếu thay đổi chế độ thời gian ta ấn phím sao cho đèn báo sáng ở chế độ nào tức là máy sẽ làm việc ở chế độ đó. Ví dụ: ấn phím chọn các chế độ, ấn một lần chỉ giặt, hai lần giặt và dũ, ba lần dũ với vắt, bốn lần chỉ vắt, năm lần thì giặt, dũ và vắt. 6. Mạch điện máy giặt tự động. a. Máy giặt cơ * Sơ đồ mạch điện Hình 4.18: Sơ đồ mạch điện máy giặt tự động - Mạch điện cấp nước: Từ nguồn 1 => cầu chì => A-1 => công tắc mức nước 1 => D-2 => van cấp nước => nguồn 2 - Mạch điện giặt, dũ: Khi nước vào đến mức lựa chọn máy sẽ chuyển sang chế độ giặt hoăc dũ . Từ nguồn vào 1 => cầu chì => A-1 => công tắc mức nước 2=> E-2 => động cơ không đồng bộ (đồng hồ thời gian) => nguồn 2 . Từ nguồn vào 1 => cầu chì => A-1 => công tắc mức nước 2=> E-2 => F-2 => Công tắc lưu lượng nước => J, H (1-2) => động cơ điện (động cơ giặt) => nguồn 2. - Mạch điện xả nước: Khi giặt hoặc dũ xong sẽ chuyển sang giai đoạn xả nước .Từ nguồn vào 1 => cầu chì => A-1 => C-1 => động cơ đông bộ => nguồn 2 .Từ nguồn vào 1 => cầu chì => A-1 => C-1 => F-1 => van xả nước => nguồn 2 - Mạch điện vắt: Khi xả xong công tắc mức nước sẽ tự động chuyển từ vị trí 2 sang vị trí 1 và bắt đầu giai đoạn vắt. Công tắc C tự đông chuyển về vị trí trung gian. .Từ nguồn vào 1 => cầu chì => A-1 => công tắc mức nước 1 => D-1 => công tắc an toàn => động cơ đồng bộ => nguồn 2 . Từ nguồn vào 1 => cầu chì => A-1 => công tắc mức nước 1 => D-1 => công tắc an toàn => F-1 => van xả nước => nguồn 2. . Từ nguồn vào 1 => cầu chì => A-1 => công tắc mức nước 1 => D-1 => công tắc an toàn => E-1 => G-2 => I-2 => đông cơ điện vắt => nguồn 2. Khi vắt lần cuối cùng xong, công tắc C từ trạng thái trung gian chuyển sang trạng thái 2 làm cho còi kêu. Khi toàn bộ chương trình giặt kết thúc công tắc A từ trạng thái 1 chuyển sang trang thái trung gian và ngắt nguồn hoàn thành toàn bộ quá trình giặt. Trong máy giặt tự động hiện đại, thường dùng bộ điều khiển chương trình vi mạch. Trên các mạch in đã ghi lại các chương trình làm việc của máy giặt, chỉ cần ấn các phím chức năng trên mạch điều khiển là máy sẽ thực hiện. Bộ điều khiển chương trình vi mạch kết cấu phức tạp nhưng hình thức đẹp thao tác đơn giản, độ chính xác cao và có thể có nhiều loại chương trình. Ngoài ra do làm việc không có tiếp điểm nên tuổi thọ cao ít sự cố hơn. b. Máy giặt điện tử CPU Cầu C chì W.V T.M Van vào Van xả Cảm biến nước nước mức nước Công tắc cửa Động cơ giặt, vắt Hình 4.19. Sơ đồ mạch điện cấp nguồn máy giặt SANYO 7. Một số hiện tượng hư hỏng thường gặp ở máy giặt tự động. 7.1. Cấp nguồn điều khiển nhưng nước không vào. a. Nguyên nhân: - Mất nguồn nước - Mất nguồn điện cho van cấp nước - Hỏng van cấp - Tắc lưới lọc b. Cách kiểm tra: Trước hết kiểm tra nguồn nước cấp cho máy, nếu có ta chạm tay vào van cấp, nếu có cảm giác rung nhẹ tức là van đã làm việc, ta kiểm tra lưới lọc của van, sau đó kiể tra lò xo, lõi sắt màng cao su bên trong van. Nếu không có tiếng rung ta kiểm tra nguồn cấp cho van (nếu không có nguồn ta kiểm tra dây dẫn, các thiết bị cung cấp nguồn cho van). Nếu có ngồn ta kiểm tra van. 7.2. Nước vào đến mức quy định nhưng máy không giặt. a. Nguyên nhân: - Mất nguồn điện cấp cho động cơ - Hỏng động cơ điện - Hỏng tụ - Có thể tuột dây curoa b. Cách kiểm tra. Nếu nước đến mức quy định mà nước không tự động dừng thì ta kiểm tra bộ phận khống chế mức nước. Nhưng nếu nước vào đến mức quy định nhưng máy không giặt, ta kiểm tra dòng bằng 0V thì tiến hành kiểm tra nguồn cấp cho động cơ điện. Nếu dòng nhỏ ta tiến hành kiểm tra dây curoa, nếu dòng lớn thì kiêm tra tụ, động cơ điện. 7.3. Khi giặt mâm chỉ quay một chiều. a. Nguyên nhân: - Hỏng công tắc đảo chiều - Có thể đứt một trong hai dây dẫn trong bộ phận điều khiển đến tụ. - Đối với máy điều khiển cơ khí do đồng hồ thời gian không quay. - Do hỏng bộ phận ly hợp - Có thể do một trong hai cuộn dây của động cơ bị om. b. Cách kiểm tra: Nếu mâm giặt quay một chiều liên tục ta kiểm tra lại đồng hồ đo thời gian. Nếu mâm giặt quay một chiều không liên tục ta kiểm tra dòng làm việc khi máy dừng. Nếu dòng bằng không ta kiểm tra dây dẫn từ tụ lên bộ phận điều khiển, đối với máy điều khiển cơ khí ta kiểm tra công tắc tiếp điểm đảo chiều quay động cơ, còn đối với máy điều khiển bằng mạch điện tử ta kiểm tra hai triac đảo chiều, kiểm tra điều kiện cho triac làm việc. Nếu khi dừng dòng lớn ta tháo dây curoa rồi cho máy hoạt động nếu dòng nhỏ ta kiểm ra bộ phận ly hợp, nhưng nếu dòng lớn ta kiểm tra cuộn dây của động cơ điện(đối với máy điều khiển bằng mạch điện tử ta phải kiểm tra triac đảo chiều động cơ có thể bị rò). 7.4. Không xả nước. a. Nguyên nhân: - Mất nguồn cấp cho van - Hỏng van xả - Tắc van xả (ống xả) b. Cách kiểm tra: Nếu sau chế độ giặt, sau chế độ dũ không xả nước, ta kiểm tra nguồn cấp cho van, kiểm tra van (kiểm tra cuộn dây, lõi sắt, chốt, lẫy, lò xo,...). Nếu sau chế độ giặt nước xả bình thường nhưng sau chế độ dũ không xả ta kiểm tra nguồn cấp cho van (có thể do chọn chế độ giặt và dũ. Ngoài ra ta kiểm tra công tắc xả nước, công tắc mức nước, công tắc an toàn,...) 7.5. Không vắt. a. Nguyên nhân: - Do mất nguồn cấp cho động cơ điện. - Do phần cơ bị kẹt - Do thùng vắt và thùng chứa sát vào nhau. b. Cách kiểm tra: Nếu ở chế độ dũ và chế độ vắt đều không vắt ta kiểm tra dòng làm việc. Nếu dòng bằng không ta kiểm tra nguồn cấp cho động cơ điện, kiểm tra nguồn cấp cho van xả. Nếu dòng lớn ta kiểm tra phần cơ, kiểm tra thùng vắt bằng cách dùng tay quay. Nếu ở chế độ dũ vắt bình thường nhưng chế độ vắt không vắt ta kiểm tra nguồn cấp cho động cơ. 7.6. Khi vắt chỉ có mâm quay. a. Nguyên nhân: - Do hỏng bộ phận ly hợp - Do van điện từ - Trường hợp thay thế van điện từ có thể không phù hợp. b. Cách kiểm tra: Dùng tay kéo lẫy tách ra khỏi bánh răng ly hợp, nếu thùng vắt không quay ta kiểm tra bộ phận ly hợp, nhưng nêu thùng vắt quay ta kiểm tra điều chỉnh van xả sao cho khi van xả làm việc lẫy phải tách ra khỏi bánh răng. 7.7. Máy làm việc có tiếng kêu. Trước hết ta kiểm tra, theo dõi, quan sát tiếng kêu phát ra từ đâu, thông thường ở động cơ điện hoặc ở phần cơ. BÀI 2: BÌNH NƯỚC NÓNG 1. Công dụng: Làm nước nóng để tắm rửa 2. Cấu tạo Gồm có loại sợi đốt đặt đứng và sợi đốt nằm ngang. Vỏ bình Sợi đốt Thanh lọc Nước Nước Nước Nước lạnh lạnh nóng nóng vào vào ra ra Rơ le bảo vệ và rơ le Van một chiều khống chế nhiệt độ Ha: Loại sợi đốt đặt Hb: Loại sợi đốt đặt đứng ngang Hình 5.3. Cấu tạo bình chứa - Sơ đồ mạch điện bình nước nóng RL khống chế nhiệt độ RL bảo vệ Sợi đốt Hình 5.4. Sơ đồ mạch điện 3. Một số hiện tượng hư hỏng thường gặp 3.1. Nước không nóng: a. Nguyên nhân: Do mất điện cấp cho sợi đốt Hỏng sợi đốt b. Cách kiểm tra: Ta dựa vào đèn báo nguồn: nếu đền báo không sáng ta kiểm tra nguồn đốt cấp cho sợi đốt bằng cách kiểm tra trước và sau aptômát, kiểm tra rơ le bảo vệ, rơ le khống chế nhiệt độ, dây dẫn. Nếu đèn báo sáng ta kiểm tra zắc cắm, kiểm tra sợi đốt (điện trở suất vào khoảng 20). 3.2. Nước nóng chậm. a. Nguyên nhân: - Nguồn điện yếu - Còn bẩn bám nhiều ở sợi đốt - Đặt nhiệt độ thấp hoặc rơ le khống chế nhiệt độ đóng cắt không hợp lý. b. Cách kiểm tra: Trước hết kiểm tra nguồn điện, sau đó kiểm tra núm điều chỉnh nhiệt độ, kiểm tra vỏ bình (cách nhiệt kém), thông thường sau một thời gian cặn bẩn bám nhiều ở sợi đốt do đó ta phải tiến hành vệ sinh xúc xả. 3.3. Rò nước: a. Nguyên nhân: - Do hở zắc co nối ống - Hở zoăng - Do thủng bình b. Cách kiểm tra: Trước hết kiểm tra sơ bộ zắc co nối ống, zoăng cao su, đối với bình bằng kim loại thường gặp hiện tượng thủng do đó ta phải tháo vỏ ngoài bới xốp ở phần đáy rồi bơm nước vào kiểm tra khắc phục chỗ thủng (hàn điện). 3.4. Rò điện: a. Nguyên nhân: - Do dây dẫn dẫn điện chạm ra vỏ - Rơ le chạm ra vỏ - Sợi đốt chạm ra vỏ b. Cách kiểm tra: Ta tách sợi đốt ra khỏi mạch điện sau đó kiểm tra, nếu không có hiện tượng như ban đầu thì ta kiểm tra và khắc phục sợi đốt, nếu điện rò ra vỏ ta kiểm tra dây dẫn rơ le.
File đính kèm:
- giao_trinh_sua_chua_thiet_bi_dien_lanh.pdf