Giáo trình môn học Kỹ thuật điện
Tổ chức công việc lắp đặt điện.
Nội dung tổ chức công việc bao gồm các hạng mục chính sau:
Kiểm tra và thống kê chính xác các hạng mục công việc cần làm theo
thiết kế và các bản vẽ thi công. Lập bảng thống kê tổng hợp các trang thiết bị,
vật tư, vật liệu cần thiết cho việc lắp đặt.
Lập biểu đồ tiến độ lắp đặt, bố trí nhân lực phù hợp với trình độ, tay
nghề bậc thợ, trình độ chuyên môn theo từng hạng mục, khối lượng và đối
tượng công việc. Lập biểu đồ điều động nhân lực, vật tư và các trang thiết bị
theo tiến độ lắp đặt.
Sọan thảo các phiếu công nghệ trong đó miêu tả chi tiết công nghệ,
công đọan cho tất cả các dạng công việc lắp đặt được đề ra theo thiết kế.
Chọn và dự định lượng máy móc thi công, các dụng cụ phục vụ cho lắp
đặt cũng như các phụ kiện cần thiết để tiến hành công việc lắp đặt.
Xác định số lượng các phương tiện vận chuyển cần thiết.
Sọan thảo hình thức thi công mẫu để thực hiện các công việc lắp đặt
điện cho các trạm mẫu hoặc các công trình mẫu.
Sọan thảo các biện pháp an tòan về kỹ thuật.
Việc áp dụng thiết kế tổ chức công việc lắp đặt điện cho phép tiến hành
các hạng mục công việc theo biểu đồ và tiến độ thi công cho phép rút ngắn
được thời gian lắp đặt, nhanh chóng đưa công trình vào vận hành. Biểu đồ
tiến độ lắp đặt điện được thành lập trên cơ sở biểu đồ tiến độ của các công
việc lắp đặt và hòan thiện. Khi biết được khối lượng, thời gian hòan thành các
công việc lắp đặt và hòan thiện giúp ta xác định được cường độ công việc
theo số giờ - người. Từ đó xác định được số đội, số tổ, số nhóm cần thiết để
thực hiện công việc. Tất cả các công việc này được tiến hành theo biểu đồ
công nghệ, việc tổ chức được xem xét dựa vào các biện pháp thực hiện công
việc lắp đặt.
Việc vận chuyển vật tư, vật liệu phải tiến hành theo đúng kế họach và
cần phải đặt hàng chế tạo trước các chi tiết về điện đảm bảo sẵn sàng cho việc
bắt đầu công việc lắp đặt.
Các trang thiết bị vật tư, vật liệu điện phải được tập kết gần công trình
cách nơi làm việc không quá 100m.
Ở mỗi đối tượng công trình, ngòai các trang thiết bị chuyên dùng cần
có thêm máy mài, ê tô, hòm dụng cụ và máy hàn cần thiết cho công việc lắp
đặt điện.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình môn học Kỹ thuật điện
ính Tủ phân phối cho sử dụng chung Sưởi ấm, vv... Hình 4.16 Vị trí lắp đặt các lọai tủ phân phối ở một nhà cao tầng 4.4.1 Các lọai tủ phân phối Các tủ phân phối hoặc một tập hợp các thiết bị đóng cắt hạ thế sẽ khác nhau theo lọai ứng dụng và nguyên tắc thiết kế (đặc biệt theo sự bố trí của thanh cái), được phân lọai dựa theo yêu cầu của tải. Các lọai tủ phân phối chính tiêu biểu là: Tủ phân phối chính. Tủ phân phối khu vực. Tủ phân phối phụ. Tủ điều khiển công nghệ hay tủ chức năng. Ví dụ như tủ điều khiển động cơ, tủ điều khiển sưởi ấm Các tủ khu vực và tủ phụ nằm rải rác ở khắp lưới điện. Các tủ điều khiển công nghệ có thể nằm gần tủ phân phối chính hoặc gần với dây chuyền công nghệ được kiểm sóat. 4.4.2 Các thành phần cơ bản của tủ phân phối 99 Tùy theo chức năng, yêu cầu cần bảo vệ của tải mà tủ phân phối có các thành phần sau: Vỏ tủ điều khiển và phân phối. Đầu kết nối: Cầu dao tự động (CB) đầu vào. Bảo vệ chống sét: Bột bảo vệ chống sét. Bảo vệ quá dòng và cách ly: Cầu chì ống, CB, ELCB Điều khiển từ xa: bộ định thới Quản lý năng lượng Tủ cần đặt ở độ cao với tới được từ 1÷1,8m. Độ cao 1,3m giành cho người tàn tật và lớn tuổi. 4.4.3 Cách thực hiện hai lọai tủ phân phối Người ta phân biệt: Tủ phân phối thông dụng trong đó công tắc và cầu chì được gắn vào một khung nằm bên trong. Tủ phân phối chức năng cho những ứng dụng đặc thù. Các tủ phân phối thông dụng: CB và cầu chì thường nằm trên một giàn khung lui về phía sau của tủ. Các thiết bị hiển thị và điều khiển: Đồng hồ đo, đèn, nút ấn được lắp ở mặt trước hoặc hông của tủ. Việc đặt các dụng cụ bên trong tủ cần được nghiên cứu cẩn thận có xét đến kích thước của mỗi vật, các chỗ đấu nối và khỏang trống cần thiết đảm bảo họat động an tòan và thuận lợi. Để dự đóan tổng diện tích cần thiết có thể nhân tổng diện tích các thiết bị với 2,5. Các tủ phân phối chức năng Tủ này giành cho các chức năng đặc biệt và sử dụng các mô dun chức năng bao gồm máy cắt và các thiết bị cùng các phụ kiện để lắp đặt và đấu nối. Ví dụ như các đơn vị điều khiển động cơ dạng ô kéo bao gồm công tắc tơ, cầu chì, cầu dao, nút nhấn, đèn báoThiết kế các tủ lọai này thường không tốn thời gian, vì chỉ cần cộng một số mô đun cần thiết cùng với khỏang trống để thêm vào sau này nếu cần. Dùng các bộ phân tiền chế để lắp tủ được dễ dàng hơn. Các kỹ thuật lắp ráp tủ phân phối chức năng: Các đơn vị chức năng cố định: Tủ bao gốm nhiều đơn vị chức năng cố định như: Khởi động từ và các rơ le liên quan tùy theo chức năng. Các đơn vị này không thích hợp cho việc cô lập thanh cái. Do đó bất kỳ một sự can thiệp nào để bảo trì, sửa chữa, thay đổiđều phải cắt điện tòan tủ. Sử dụng các đơn vị tháo lắp được để giảm tối thiểu thời gian cắt điện. 100 Các đơn vị chức năng có thể cô lập: Mỗi đơn vị chức năng được đặt trên một panel tháo lắp được, có kèm theo thiết bị cô lập phía đầu vào (thanh cái) và ngắt điện phía lộ ra. Một đơn vị như vậy có thể rút ra để bảo trì mà không cần ngắt điện tòan bộ. Các đơn vị chức năng dạng ngăn kéo: Máy cắt và phụ kiện được lắp trên một khung dạng ô kéo nằm ngang rút ra được. Chức năng này phức tạp và thường được dùng để điếu khiển động cơ. Cách ky được cả phía vào và phía ra bằng các ô kéo. Bài tập 1. Nghiên cứu phương pháp lắp đặt đường dây điện lực trên sàn nhà của phân xưởng. Nêu phạm vi áp dụng, yêu cầu kỹ thuật , cách thực hiện 2. Nghiên cứu kết cấu và lắp đặt đường dây điện treo. 3. Nghiên cứu kết cấu, các thủ thuật và các phương pháp đặt đường dây dẫn và cáp điện trong các rãnh. 4. Nghiên cứu kết cấu và các phương pháp đặt các hộp dây dẫn và cáp điện. 96 Bài 5. LẮP ĐẶT HỆ THỐNG NỐI ĐẤT 5.1. Khái niệm về nối đất và chống sét trong hệ thống công nghiệp. 5.1.1 Khái niệm về nối đất Nối đất và nối dây trung hòa thực hiện chức năng bảo vệ cho người khỏi bị điện giật, nghĩa là bảo đảm cho thiết bị điện hay các dụng cụ điện làm việc bình thường . Nôi đât và nối dây trung hòa chỉ là một trong những biện pháp bảo vệ an toàn về điện. Ngoài hai phương pháp kể trên người ta còn có một số cách khác: cân bằng điện tích, dùng điện áp thấp, cách điện và thường xuyên kiểm tra cách điện, cắt điện tự động, biến áp phân chia, rào chắn bảo vệ, và các biện pháp khác. Nối đất và nối dây trung hòa là những biện pháp bảo vệ chủ yếu. Nối đất là tạo nên giữa vỏ máy cần bảo vệ và đất một mạch điện an toàn với điện trở đủ nhỏ để khi điện rò do cách điện hỏng, dòng điện sẽ đi qua vỏ máy xuống đất, còn nếu có người chạm phải vỏ máy, dòng điện đi qua người sẽ nhỏ nhất không gây nguy hiểm cho người. Xong đôi khi dòng điện chập khá lớn, nên dòng điện qua người trong trường hợp này có thể gây nguy hiểm. Vì vậy người ta còn áp dụng các biện pháp đặc biệt khác để tránh khỏi sự nguy hiểm đó, thí dụ dùng biện pháp cân bằng điện thế tại vùng dòng điện chập đi qua. Nối đất dây trung hòa là tạo nên một mạch điện an tòan giữa tất cả vỏ máy hay kết cấu bằng kim lọai với dây trung hòa nối đất của máy biến áp qua một dây dẫn bảo vệ đặc biệt gọi là dây trung hòa, dây trung hòa còn có thể nối đất lặp lại. Chính nhờ biện pháp này tất cả các dòng điện mát ra vỏ đều trở thành dòng ngắn mạch, chúng được chuyển qua dây bảo vệ, dây trung hòa làm cắt cầu chì hay cắt tự động đọan sự cố được bảo vệ. 5.1.2 Khái niệm về chống sét Sét là sự phóng điện trong khí quyển giữa đám mây và đất, hay giữa các đám mây mang điện khác dấu. Trước khi có sự phóng điện của sét đã có sự phân chia và tích lũy rất mạnh điện tích trong các đám mây giông do tác dụng của các luồng không khí nóng bốc lên và hơi nước ngưng tụ trong các đám mây. Các đám mây mang điện là do kết quả của sự phân tích các điện tích trái dấu và tập trung chúng trong các phần tử khác nhau của đám mây. Phần dưới của đám mây giông thường tích điện tích âm. Các đám mây cùng với đất hình thành các tụ điện mây đất. Ở phần trên đám mây thường tích lũy điện tích dương. Cường độ điện trường của tụ điện mây – đất tăng dần lên và nếu tại chỗ nào đó cường độ đạt tới trị số giới hạn 25-30 kV/cm thì không khí bị i ôn hóa và bắt đầu trở nên dẫn điện. Sự phóng điện của sét chia làm ba giai đọan: 97 Phóng điện giữa đám mây và đất được bắt đầu bằng sự xuất hiện một dòng sáng chuyển xuống đất, chuyển động từng đợt với tốc độ 100 ÷ 1000 km/gy. Dòng này mang phần lớn điện tích của đám mây, tạo nên ở đầu cực của nó một điện thế rất cao hàng triệu vôn. Giai đọan này gọi là giai đọan phóng điện tiên đạo từng bậc. Khi dòng tiên đạo vừa mới phát triển đến đất hay các vật dẫn điện nối đến đất thì giai đọan thứ hai bắt đầu, đó là giai đọan phóng điện chủ yếu của sét. Trong giai đọan này, các điện tích dương của đất di chuyển có hướng từ đất theo dòng tiên đạo với tốc độ lớn (6.104 ÷ 10 5 km/gy) chạy lên và trung hòa các điện tích âm của dòng tiên đạo. Sự phóng điện chủ yếu được đặc trưng bởi dòng điện lớn qua chỗ sét đánh gọi là dòng điện sét và sự lóe sáng mãnh liệt của dòng điện phóng. Không khí trong dòng phóng được nung nóng đến nhiệt độ khỏang 10.0000C và giãn nở rất nhanh tạo thành dòng điện âm thanh. Ở giai đọan thứ ba của sét sẽ kết thúc sự di chuyển các điện tích của mây và từ đó bắt đầu phóng điện, và sự lóe sáng dần dần biến mất. Bảo vệ chống sét cho nhiều đối tượng khác nhau cũng khác nhau: Bảo vệ chống sét đánh trực tiếp đối với trạm biến áp, Bảo vệ chống sét đường dây tải điện, bảo vệ chống sét từ đường dây truyền vào trạm, bảo vệ chống sét cho các công trình. Những nguyên tắc bảo vệ thiết bị nhờ cột thu sét còn gọi là cột thu lôi đã hầu như không thay đổi từ những năm 1750 khi B.Franklin kiến nghị thực hiện bằng một cột cao có đỉnh nhọn bằng kim lọai được nối đến hệ thống nối đất. Trong quá trình thực hiện người ta đã đưa đến những kiến thức khá chính xác về hướng đánh trực tiếp của sét, về bảo vệ cột thu sét và thực hiện hệ thống nối đất (còn gọi là hệ thống tiếp đất). Khi có một đám mây tích điện tích âm đi qua đỉnh của một cột thu lôi có chiều cao đối với mặt đất và có điện thế của đất xem như bằng không. Nhờ cảm ứng tĩnh điện thì đỉnh của cột thu lôi sẽ nạp một điện tích dương. Do đỉnh cột thu lôi nhọn nên cường độ điện trường trong vùng này khá lớn. Điều này sẽ dễ tạo nên một kênh phóng điện từ đầu cột thu lôi đến đám mây tích điện tích âm, do vây sẽ có dòng điện phóng từ đám mây xuống đất. Khỏang không gian gần cột thu lôi mà vật được bảo vệ đặt trong đó, rất ít có khả năng bị sét đánh gọi là vùng hay phạm vi bảo vệ của cột thu lôi. 5.2 Lắp đặt hệ thống nối đất Thực hiện nối đất thường có hai lọai: Nối đất tự nhiên và nối đất nhân tạo. 5.2.1 Nối đất tự nhiên bao gồm: 1. Các đường ống nước, các đường ống bằng kim lọai trừ các đường ống dẫn khí đốt hóa lỏng cũng như những đường dẫn khí đốt và các khí dễ cháy dễ nổ. 2. Các ống chôn sâu trong đất của giếng khoan. 98 3. Kết cấu kim lọai và bê tông cốt thép nằm dưới đất của các nhà ở và công trình xây dựng 4. Các đường ống kim lọai của công trình thủy lợi. 5. Vỏ chì của các đường cáp chôn trong đất. Khi xây dựng trang bị nối đất cần phải tận dụng các vật liệu tự nhiên sẵn có. Điện trở nối đất này được xác định bằng cách đo thực tế tại chỗ hay dựa theo các tài liệu để tính. 5.2.2 Nối đất nhân tạo : Thường sử dụng các cọc thép tròn, thanh thép dẹp hình chữ nhật hay hình thép góc dài từ 2÷ 3m đóng sâu vào đất sao cho đầu trên của chúng cách mặt đất khỏang 0,5 ÷ 0,7. Các lọai nối đất nhân tạo: 1. Các cọc thép tròn hoặc thép góc, thép ống đóng thẳng đứng xuống đất. 2. Các thanh thép dẹt, thép tròn đặt nằm ngang trong đất. Kích thước tối thiểu các điện cực nối đất (các cọc, ống, thanh) cho trong bảng 5.1 Kích thước nhỏ nhất của các cọc thép nối đất và dây nối đất Tên gọi cực nối đất Trong nhà Thiết bị đặt ngòai trời Trong đất Dây dẫn tròn, đường kính, mm 5 6 Thanh dẫn hình chữ nhật Tiết diện, mm2 Bề dày, mm2 24 3 48 4 Thép góc, bề dày của cạnh, mm 2 2,5 4 Thép ống, bề dày của ống, mm 2,5 2,5 3,5 Đối với mạng điện áp dưới 1000V, điện trở nối đất tại mọi thời điểm trong năm không được vượt quá 4 . Riêng đối với các thiết bị nhỏ, công suất tổng của máy phát điện và máy biến áp không quá 100kVA thì cho phép đến 10. Nối đất lập lại của dây trung tính trong mạng 380/220V phải có điện trở không được quá 10. Đối với thiết bị điện áp cao hơn 1000V có dòng điện chạm đất bé và các thiết bị có điện áp đến 100V nên sử dụng nối đất tự nhiên sẵn có. Đối với đường dây tải điện trên không, cần nối đất các cột bê tông cốt thép và cốt sắt của tất cả các đường dây tải điện 35kV, còn các đường dây 3-20kV chỉ cần nối đất ở khu vực có dân cư. Trên các đường dây ba pha bốn dây 380/220V có điểm trung tính trực tiếp nối đất, các cột sắt, xà sắt của cột bê tông cốt thép cần phải được bố trí nối với dây trung tính. 99 Trong các mạng điện có điện áp dưới 1000V, có điểm trung tính cách điện, các cột sắt và bê tông cốt thép cần có điện trở nối đất không quá 50. 5.2.3 Lắp đặt điện cực nối đất Thiết bị nối đất thẳng đứng Thiết bị tiếp đất có thể làm bằng thép với các kích thước sau: Hình tròn, đường kính 10mm, nếu cực tròn tráng kẽm thì có thể giảm xuống còn 6cm;. Hình chữ nhật tiết diện 48mm2, dầy 4mm. Thép góc thành dầy 4 mm. Théo dạng ống, thành ống dầy 3,5 mm hình 5.1 Tất cả các thanh dẫn dài 2 ÷3 m Hình 5.1Cấu tạo của thiết bị tiếp đất Trước khi đóng điện cực xuống đất, tất cả các điện cực đều phải cạo sạch sơn, gỉ, dầu mỡNếu môi trường đóng có tính xâm thực cao, thì tiết diện điện cực có thể tăng lên hay bề mặt của nó được tráng kẽm. Để đóng các thiết bị tiếp đất, trước hết người ta đào một đường rãnh sâu 500÷700mm và đóng ép hay đóng xoắn các điện cực xuống đáy rãnh. Để làm việc đó người ta thường dùng búa tạ, máy ép rung, máy ép thủy lực hay bằng các máy khoan chuyên dùng. Đầu điện cực thò lên trên rãnh đào khỏang 100÷200mm. Các điện cực ngang được đặt trực tiếp trên đáy rãnh, nếu các điện cực bằng thép dẹt thì người ta đặt nó theo chiều dẹt áp với thành rãnh. 100 Hình 5.2 Nối các thiết bị tiếp đất nằm nngang và đóng điện cực tiếp đất thẳng đứng Dây nối đất chung đấu với thiết bị tiếp đất ở hai điểm. Việc nối các thiết bị nối đất, các đường dây tiếp đất chính và mạng nối đất bên trong thường thực hiện bằng cách hàn điện và phải bảo đảm tiếp xúc điện tốt nhất. Chát lượng mối hàn phải kiểm tra kỹ trước khi lấp đất và độ bền của chúng có thể dùng búa nặng gần 1 kg gõ nhẹ vào mối hàn. Cho phép dùng mối nối bu lông, nếu như không làm giảm tiếp xúc điện. Một số ví dụ về nối đất a) b) Hình 5.3 Nối đất mạng TT, mạng IT (a), nối đất dây trung hòa cho cần cẩu tháp 5.3. Lắp đặt hệ thống chống sét. Hệ thống bảo vệ chống sét cơ bản gồm: Một bộ phận thu đón bắt sét đặt trong không trung, được nối xuống một dây dẫn đưa xuống, đầu kia của dây dẫn lại nối đến mạng lưới nằm trong đất còn gọi là hệ thống nối đất. Hệ thống bảo vệ được đặt ở vị trí nhằm đạt được yêu cầu bảo vệ trườc sự tấn công đột ngột, trực tiếp của sét. Vai trò của bộ phận đón bắt sét nằm trong không trung rất quan trọng và sẽ trở thành điểm đánh thích ứng nhất của sét. Dây dẫn nối từ bộ phận đón bắt sét hay còn gọi là đầu thu từ trên đưa xuống có nhiệm vụ đưa dòng sét 101 xuống hệ thống kim lọai nằm trong đất và tỏa nhanh vào lòng đất. Như vậy hệ thống lưới này dùng để khuếch tán năng lượng của sét vào trong đất. Một số cách lắp dây chống sét: Hình 5.4 Sử dụng thiết bị chống sét Thiết bị nối đất Chỗ tách Khỏang cách chống phóng tia lửa điện Dây dẫn sét xuống đất Ống thóat nước mưa Máng thóat nước Dây thu sét Nối đất cho dây ăng ten Thanh thu sét Điểm thu sét Thiết bị nối đất Điểm tách Dây dẫn sét xuống đất Dây thu sét Kích thước 1 mạng max.10mx20m 102 Hình 5.5 Sử dụng dây thu sét trong mạng a) b) Hình 5.6 Thiết bị chống sét (a) và điểm tách (b) Câu hỏi 1. Ý nghĩa của việc nối đất. Có mất cách nối đất. 2. Trong mạng điện có điện áp nhỏ hơn 1000V điện trở nối đất có giá trị là bao nhiệu? 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO TT Tên sách Nhà xuất bản Tác giả 1 Elektrotechnik Grundbildung Schaltungstechnik Westermamm Klaue, Huebscher 2 Fachkunde Elektrotechnik Eropa Lehrmittel Profssor Dr.Guenter Springer 3 Praxis Elektrotechnik Eropa Lehrmittel Profssor Dr.Guenter Springer 4 Elektrotechnik Tabellen Energie-/Industrieelektronik Westermamm Brechmann, Dzieia, Hoernemann, Huebscher, Jagla, Klaue 5 Hướng dẫn thực hành lắp đặt điện Đại học quốc gia Tp.Hồ Chí Minh Ngọc Thạch 6 Giáo trình kỹ thuật lắp đặt điện Nhà XB Giáo dục TS.Phan Đăng Khải 7 Hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện Khoa học và kỹ thuật Schneider Electric 8 Tập hợp các tiêu chuẩn kỹ thuật an tòan điện Nhà XB Lao động Bộ lao động-Thương binh xã hội
File đính kèm:
- giao_trinh_mon_hoc_ky_thuat_dien.pdf