Giáo trình môn An toàn lao động - Điện dân dụng
Tác dụng của bụi lên cơ thể con người
Bụi phát sinh trong tự nhiên do gió bão, động đất, núi lửa; nhưng quan
trọng hơn là trong sinh hoạt và sản xuất của con người, trong công nghiệp và
nông nghiệp hiện đại. Bụi phát sinh từ các quá trình gia công chế biến các
nguyên liệu cứng như: các khoáng sản hoặc kim loại, nghiền, đập, sàng, cắt,
mài, cưa, khoan, Bụi còn phát sinh khi vận chuyển nguyên liệu hoặc sản phẩm
dạng bột, gia công các sản phẩm từ bông vải, lông thú, gỗ, đát đá.
Bụi là tập hợp nhiều hạt có kích thước lớn nhỏ khác nhau tồn tại lâu trong
không khí dưới dạng bụi hay bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha, như: hơi,
khói, mù.
Bụi được phân theo nguồn gốc phát sinh như:
- Bụi hữu cơ: có nguồn gốc từ động vật, thực vật;
- Bụi nhân tạo: nhựa, cao su,.
- Bụi kim loại: sắt, đồng,.
- Bụi vô cơ: si lic, ami ăng,.
Bụi được phân loại theo kích thước như:
- Những hạt bụi có kích thước nhỏ hơn 10m gọi là bụi bay;
- Những hạt bụi có kích thước lớn hơn 10m gọi là bụi lắng;
- Những hạt có kích thước từ 0,1 đến 10m rơi với vận tốc không đổi gọi là
mù;
- Những hạt có kích thước tư 0,001 đến 0,1m gọ
Mức độ nguy hiểm của bụi phụ thuộc vào tính chất vật lí học, hoá học của
chúng. Các tính chất hoá lý của bụi thể hiện trên các đại lượng sau:
Độ phân tán
Là trạng thái phân tán của bụi trong không khí, phụ thuộc vào trọng lượng
hạt bụi và sức cản không khí. Hạt bụi càng lớn càng dễ rơi tự do, hạt bụi càng
mịn thì càng rơi chậm và hạt nhỏ hơn 0,1m thì chuyển động hỗn loạn trong
không khí (những hạt bụi mịn gây tác hại cho phổi nhiều hơn).
Sự nhiễm điện của bụi
Dưới tác dụng của một điện trường mạnh, các hạt bụi bị nhiễm điện và sẽ bị
cực của điện trường hút với những vận tốc khác nhau tuỳ thuộc vào kích thước
hạt bụi. Tính chất này của bụi được ứng dụng để lọc bụi bằng điện. Ví dụ: trong
nhà máy nhiệt điện.
Tính cháy nổ của bụi
Các hạt bụi càng nhỏ mịn điện tích tiếp xúc với oxy càng lớn, hoạt tính hoá
học càng mạnh, dễ bốc cháy trong không khí.
Ví dụ: Bột các bon, bột sắt, bột cô ban, bông vải có thể tự bốc cháy trong
không khí.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình môn An toàn lao động - Điện dân dụng
g nhanh (< 0,2s) hoặc phải có tiếp đất phụ. Tránh tai nạn do chạm giữa dây trung tính khi dây trung tính chạm vào dây pha. Sự tiếp xúc sẽ nguy hiểm khi dây trung tính không nối với lưới trung tính bảo vệ, mà dây trung tính ở phía thiết bị tiếp xúc với dây dẫn pha. Khi đó, vỏ thiết bị chịu một điện áp bằng với điện áp của lưới điện đối với đất. Sự cố này thường xảy ra khi sử dụng thiết bị cầm tay hay thiết bị di động. Để khắc phục nhược điểm này ta phải thực hiện bảo vệ phụ hay còn gọi là tiếp đất lặp lại. Tránh nguy hiểm do sử dụng dây trung tính vận hành làm đường dây trung tính bảo vê. Đường dây cung cấp điện cho hộ tiêu thụ một pha thường bằng hai dây dẫn: dây dẫn pha và dây dẫn trung tính (H. 2.). Không được sử dụng dây trung tính vận hành làm dây trung tính bảo vệ, vì khi dây trung tính bị đứt vỏ thiết bị sẽ có điện áp rất nguy hiểm. Vì vậy phải có dòng dây trung tính bảo vệ riêng. Các yêu cầu khi thực hiện bảo vệ: Tiết diện cho phép Tiết diện của dây dẫn trung tính cần phải được chọn sao cho dòng điện sự cố ít nhất phải > 3 lần dòng điện định mức của cầu chì đối với thiết bị sự cố gần nhất: Isc > 3Idm;để đảm bảo được độ bền cơ khí đối với đường dây trên không, tiết diện của dây dẫn trung tính bảo vệ phải lớn hơn: 6mm2 đối với dây đồng, 16mm2 đối với dây nhôm; nếu dùng dây thép, thì tiết diện phải lớn hơn 15-20 lần tiết diện của dây đồng. Đối với lưới bảo vệ dây trung tính, trung tính phải được tiếp đất lặp lại. Tiết diện cho phép của dây dẫn chính nối đến hệ thống tiếp đất được dùng trong bảo vệ dây trung tính như bảng 2.. Điện trở nối đất an toàn: Điện trở của hệ thống tiếp đất bảo vệ đối với lưới điện cao áp≤ 0,5Ω. Trường hợp trạm biến áp và trạm phân phối ≤ 4Ω. Các biện pháp bảo vệ phụ: Ngoài việc thực hiện phương pháp nối vỏ thiết bị điện đến dây trung tính, có thể sử dụng các phương pháp phụ sau: Nối đất các vỏ thiết bị điện. Thực hiện nối đất phụ và liên kết phụ nối giữa vỏ các thiết bị với nhau thành một nhóm những phần tử dẫn điện tốt. Như vậy, nếu đường dây chính nối đến trung tính bị hư hỏng, dòng điện sự cố sẽ có đường khác về trung tính. Những dụng cụ điện cầm tay, dùng các thiết bị bảo hộ như găng tay, ủng cách điệnnhư biện pháp an toàn phụ. 43 Việc lựa chọn các biện pháp bảo vệ an toàn phụ, trước tiên phải sử dụng các phần tử nối đất tự nhiên. Để tránh trường hợp nguy hiểm khi đứt dây trung tính, có thể nối đất lặp lại trung tính của đường dây trên không, nối đất lặp lại của dây trung tính được thực hiện ở những địa điểm sau: Dọc theo chiều đài đường dây cứ 250m nối đất lặp lại một lần. Điểm cuối của đường dây. Điểm đường dây có phân nhánh khi nhánh rẽ >250m. Lưới điện hạ áp dùng cáp thì không cần có nối đất lặp lại vì cáp thường có dây trung tính riêng hoặc dùng vỏ kim loại của cáp làm dây trung tính Trị số điện trở tản của nối đất lặp lại Rl < 10Ω. Khi công suất nguồn < 100kVA và có số điểm nối đất lặp lại >3, điện trở nối đất lặp lại <30Ω. Ngoài ra, trong lưới điện 3 pha, khi đứt dây trung tính nếu tải các pha không đối xứng thì pha có tải thấp sẽ có điện áp lớn hơn điện áp định mức, có thể bằng điện áp dây. Vì vậy có thể làm hỏng cách điện của thiết bị. Ở bất kỳ trường hợp nào cũng cần phải tôn trọng điều kiện: điện trở của hệ thống tiếp đất Rd không được vượt quá giá trị 4Ω; riêng đối với lưới điện hầm mỏ là 2Ω. 10.3 Dùng thiết bị, phương tiện bảo vệ an toàn lao động Như chương I đã nêu, các thiết bị, phương tiện bảo vệ an toàn điện; nay chúng ta xem xét cấu tạo và cách sử dụng các phương tiện bảo vệ an toàn đó: Sào cách điện Sào cách điện dùng trực tiếp đóng mở cầu dao cách ly, đặt nối đát di động, thí nghiệm cao áp; gòm 3 phần: phần cách điện, phần làm việc và phần cầm tay. Độ dài của sào phụ thuộc vào điện áp bảo vệ; điện áp càng cao thì sào càng dài như trên B1.2. Khi sử dụng sào cách điện cần đứng trên bệ cách điện, tay đeo găng cao su, chân đi giày cao su. B.1.2. Tham số của sào cách điện Điện áp định mức của sào (KV) Độ dài của phần cách điện (m) Độ dài cầm tay (m) Dưới 1KV Không có tiêu chuẩn Tùy theo thiết bị Trên 1 KV dưới 10 KV 1,0 0,5 Trên 10 KV dưới 35 KV 1,5 0,7 Trên 35 KV dưới 110 KV 1,8 0,9 Trên 110 KV dưới 220 KV 3,0 1,0 Kìm cách điện Kìm cách điện dùng để đặt và lấy cầu chì, đẩy các nắp cách điện bằng cao su. Kìm là phương tiện dùng với điện áp dưới 35 KV; gồm 3 phần: phần làm việc, phần cách điện và phần cầm tay. B.1.3. Tham số của kìm cách điện Điện áp định mức của kìm (KV) Độ dài của phần cách điện (m) Độ dài cầm tay (m) 10 KV 0,45 0,15 44 35 KV 0,75 0,2 Găng tay điện môi, giày ống, đệm lót Dùng cùng với thiết bị điện, được sản xuất phù hợp với qui trình và tiêu chuẩn bảo vệ an toàn điện. Bệ cách điện Bệ cách điện có kích thước khoảng 750 x 750 mm và không quá 1500 x 1500 mm, làm bằng gỗ tấm ghép. Khoảng cách giữa các tấm gỗ không quá 25 mm; chiều khoảng cách tới sàn nhỏ hơn 100 mm. Thiết bị thử điện di động Thiết bị thử điện di động dùng kiểm tra có điện áp hay không và để định pha. Dụng cụ có bóng đèn nêon; đèn sáng có dòng điện dung đi qua (có điện áp). Kích thước thiết bị phụ thuộc vào điện áp, kích thước tối thiểu như sau (B.1.4): B.1.4. Tham số của thiết bị thử điện Điện áp định mức của thiết bị (KV) Độ dài giá đỡ (mm) Độ dài cầm tay (mm) Độ dài chung (mm) Dưới 10 KV 320 110 680 10 - 35 KV 510 120 1060 Khi dùng thiết bị thử điện, chỉ tiếp cận tới thiết bị được thử tới một khoảng cách cần thiết để có thể thấy đèn ne on sáng. Chạm vào thiết bị được thử chỉ khi cần và khi không có điện áp. Khi dùng ở điện áp thấp dưới 0,4 KV, ta hay dùng bút thử điện; khi thử ta chạm đầu bút thử điện vào phần cần kiểm tra điện áp. Thiết bị bảo vệ nối đất tạm thời di động Bảo vệ nối đất tạm thời di động là phương tiện bảo vệ khi làm việc ở những ngắt mạch điện nhưng dễ có khả năng đưa điện áp nhầm vào nơi đó, hoặc dễ bị xuất hiện điên áp bất ngờ trên chúng. Cấu tạo là những dây dẫn ngắn mạch pha, cần nối với các chốt để nối vào phần mang điện. Chốt phải chịu được lực điện động khi có dòng ngắn mạch. Các đây dẫn làm bằng đồng tiết diện không bé hơn 25 mm2. Chốt phải có chỗ để tháo dây ngắn mạch bằng đòn. Nối đất chỉ được thực hiện khi đã kiểm tra không có điện áp. Cách đầu: Đầu tiên nối đầu cuối của thiết bị bảo vệ này vào đất; Sau khi kiểm tra điện áp; khi không có điện áp thì đấu đầu cuối kia của thiết bị bảo vệ vào mạch cần bảo vệ. Khi tháo thiết bị bảo vệ thì thực hiện các bước trên theo thứ tự ngược lại. Các vật chắn tạn thời và nắp đậy bằng cao su Các vật chắn tạm thời bảo vệ người lao động không bị chạm vào điện áp. Những vật này làm bình phong ngăn cách, chiều cao chừng 1800 mm. Vật lót cách điện phải làm bằng vật mềm, không cháy (cao su, tectolit, bakelit v.v.v). Dùng ở nơi điện áp thấp hơn 10 KV. Bao đậy bằng cao su để cách điện dao cách ly phải được chế tạo sao cho dễ đậy và tháo đễ dàng bằng kìm. Bảng báo hiệu Cần có các bảng báo hiệu để báo trước sự nguy hiểm cho người đến khu vực có điện, cấm thao tác những thiết bị gây tai nạn và để nhắc nhở. 45 Các loại bảng báo hiệu sau, được viết bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài (ví dụ: tiếng Anh) nếu cần: Bảng báo trước: „ Điện cao thế - nguy hiểm“; „Đứng lại – điện cao thế“; „Không trèo – nguy hiểm chết người“; „ Không sờ vào – nguy hiểm chết người“. Bảng cấm: „ Không đóng điện – có người đang làm việc“; "Không đóng điện – đang làm việc trên đường dây“ Bảng cho phép: „Làm việc tại chỗ này“; Bảng nhắc nhở: „Nối đất“. Thực hành: Chuẩn bị các dụng cụ phòng hộ cá nhân (sào, kìm, thiết bị thử di động, thiết bị bảo vệ nối đất tạm thời, bút thử điện, găng tay cao su, giầy cao su, đệm cao su, các bảng báo v.v.v); Thực tập sử dụng các phương tiện bảo hộ cá nhân. 10.4 Chấp hành các qui định về an toàn điện Khi vận hành thiết bị điện Khi vận hành thiết bị điện, cần được trang bị các nghi khí cách điện, đảm bảo an toàn tuyệt đối. Công nhân phải đứng làm các thao tác trong môi trường khô ráo, chân đứng có thảm cách điện. Chân phải mang giày đảm bảo độ cách điện. Tay người công nhân phải đi găng cách điện. Phải mang kính và có mũ cách điện. Khi tiếp xúc với các bộ phận kim loại đang có điện phải dùng các dụng cụ chuyên có độ cách điện thỏa đáng. Những dụng cụ này phải được thường xuyên kiểm tra độ cách điện đáp ứng các yêu cầu về an toàn sử dụng điện. Hiện nay phần vận hành thiết bị điện đã tự động hóa cao, điều khiển bằng máy tính. Cần khai thác hết khả năng này. Khi điều khiển hệ thiết bị điện lẻ theo phương pháp thủ công, phải đảm bảo các điều kiện trang bị cho công nhân như yêu cầu trên. Tai nạn xảy ra khi vận hành thiết bị điện và biện pháp ngăn ngừa phải như sau: Môi trường vận hành ẩm ướt. Với những điều kiện môi trường ẩm ướt, phải có các biện pháp thích ứng mới được vận hành. Trang bị cá nhân không đủ đáp ứng các yêu cầu cách điện cho mọi bộ phận cơ thể có khả năng va chạm với các bộ phận mang điện. Không đủ điều kiện trang bị an toàn, không vận hành thiết bị điện. Va đập các dụng cụ kim loại đang cầm tay vào các bộ phận có điện. Phải hết sức chú ý khi thao tác và mọi dụng cụ phải có tay cầm đủ cách điện với điện áp tương ứng Khi lên cao, mặt đứng không đủ vững chãi, không đủ độ cách điện. Phải có sàn đứng vững chãi và mặt chân đứng phải có lớp thảm hoặc lớp đệm cách điện. Mọi công việc vận hành thiết bị điện cần đứng trên cao phải có một tổ công tác ít nhất hai người, một người thao tác và một người cảnh giới, nhắc nhở điều kiện an toàn. 46 Mọi thiết bị điện phải có nối đất để dòng điện song song qua người (nếu xảy ra) là nhỏ, không đủ gây tử vong hay tai nạn. Khi thao tác kỹ thuật Người công nhân vận hành các thiết bị điện và thi công sử dụng điện phải được huấn luyện về an toàn sử dụng điện. Mọi thao tác của công nhân phải thuần thục, hạn chế tối đa các thao tác do không thuần thục mà va chạm với các thiết trí điện. Người công nhân phải được trang bị cách điện cho cá nhân đầy đủ và chỉ thi công khi đã mang đầy đủ các trang thiết bị bảo vệ cách điện. Trèo cao trên cột điện, trên sàn thao tác các thiết trí điện phải mang dây an toàn đúng quy định, phải sử dụng đầy đủ trang bị an toàn cho cá nhân như mũ, kính, găng, giày, quần áo. Không bao giờ được làm việc một mình trên cao mà phải làm theo tổ công tác ít nhất là 2 người, một người thi công, một người cảnh giới tai nạn. Trước khi thực hiện thao tác kỹ thuật điện cần kiểm tra mọi điều kiện an toàn. Khi có nghi ngờ, vídụ: chưa rõ ở cuối nguồn điện có ai đó đang thi công hay không, cần kiểm tra trước khi tiến hành đóng điện. Chỉ nối mạch điện khi các điều kiện về an toàn đảm bảo tuyệt đối. An toàn khi hàn Máy hàn hồ quang điện sử dụng công suất điện lớn, dây hàn có cường độ cao (xấp xỉ 100A). Quá trình hàn, đầu que hàn hoặc mỏ hàn phát ra ánh sáng hồ quang đồng thời phát ra các tia hồng ngoai, tia cực tím. Ánh sáng hồ quang và các tia hồng ngoại, tia cực tím làm hại mắt và da của cơ thể người. Kim loại bị chảy do nhiệt độ cao dưới tác động của dòng điện hoặc hơi cháy làm bắn văng ra xỉ hàn (gọi là tia lửa hàn) có thể gây bỏng và cháy. Dây dẫn điện hàn thường trải ngay trên mặt sàn đi lại vì máy hàn và vị trí vật được hàn không cố định. Phải thường xuyên kiểm tra độ cách điện của dây dẫn dòng điện hàn. Nếu có dấu hiệu bị trày, xước phải dán băng cách điện kịp thời, không để điện rò rỉ bên ngoài. Nhiều vụ cháy như vụ cháy kho lốp ô tô tại công trường sông Đà, nhà TTTM ITC thành phố Hồ Chí Minh năm 2002 là do tia hàn gây ra. Công nhân hàn và người phụ hàn phải đeo kính và mặt nạ để bảo vệ mắt và mặt khỏi ánh sáng và các tia có tác dụng không tốt. Công nhân hàn phải mang găng tay đủ dài để bảo vệ tay khỏi bị sức nóng của tia lửa hàn, của kim loại nóng chay và bức xạ. Công nhân cần mang giày cao cổ để chống tia lửa bắn vào chân. Phải làm những vách ngăn không để người qua lại nhìn trực tiếp vào tia hồ quang. Người vô ý nhìn trực tiếp vào ngọn lửa hồ quang khi đang hàn có thể bị tổn thương mắt do tia bức xạ và các tia cực tím, tia hồng ngoại. 47 Hàn hơi thường dùng khí axetylen và ôxy. Bình chứa từng loại khí cần để tách biệt vì hôn hợp hai khí này, nếu rò rỉ có thể gây nổ mạnh. Các bình khí hàn phải để xa nguồn nhiệt và ánh nắng mặt trời. Kho chứa các bình khí phải có thông gió thật tốt. Những bình đang dùng phải đặt trên giá hay xe đẩy, không được để đứng đơn độc tự do. Thiết bị cắt ngọn lửa tạt lại của thiết bị hàn hơi phải được lắp trên van điều chỉnh của bình và van một chiều phải được lắp ở đầu ống dẫn, phía có ngọn lửa. Ống dẫn khí phải tôt, dễ phân biệt và được bảo vệ chống nóng và chống bị va chạm, bụi bẩn hoặc bị dầu mỡ bám. Mọi mối nối (măng xông)phải chặt, khít, không được rò rỉ. Khi bình axetylen bị phát nóng, phải khóa van ngay tức thì, phát lệnh báo động sơ tán người khỏi khu vực sẽ nguy hiểm, tìm nước làm lạnh bình nhanh chóng đồng thời phát lệnh báo động cháy, gọi cứu hỏa. Khi công nhân đang sử dụng các công cụ cầm tay có điện, phải tắt điện ở các công cụ này trước khi đặt công cụ xuống đất. Tuyệt đối không dược để diêm hay bật lửa ở trong túi khi hàn. Khi hoàn thành các thao tác hàn, phải khóa các van cẩn thận. Không được dùng khí oxy để phủi bụi trên quần áo. Khi hàn trong môi trường kín, kim loại được hàn trước đây đã sơn, do nhiệt độ cao, khí độc sẽ bốc hơi làm nguy hạn cho công nhân. Khi sử dụng một số loại que hàn dặc biệt cũng có thể có khí độc bốc ra gây hại cho công nhân khi hít thở. Nếu môi trường hàn không thể thông gió được thì người lao động phải được trang bị mặt nạ và cung cấp khí dưỡng. Nếu kim loại hàn có che phủ bề mặt bằng các hợp chất có chứa kim loại chì, kẽm, thủy ngân, cadmi thì môi trường hàn nhất thiết phải trang bị hút khói vì những hỗn hợp có các kim loại này rất độc, rất nguy hiểm. Tốt nhất trước khi hàn những kim loại có phủ bằng sơn hay chất dẻo, hãy tẩy sạch sơn và chất dẻo rồi mới tiến hành hàn. Câu hỏi ôn tập Câu 1. Trình bày tác động của dòng điện và điện áp lên con người. Câu 2. Các nguyên nhân gây ra tai nạn điện. Câu 3. Trình tự cấp cứu người bị tai nạn điện. Câu 4. Trình bày và thực hành các phương pháp cấp cứu người bị nạn - (cho nhóm SV). Câu 5. Trình bày các biện pháp bảo vệ (nối đát, nối dây trung tính). Câu 6. Trình bày về thiết bị và phương tiện bảo vệ an toàn lao động Câu 7. Trình bày các qui trình về an toàn điện. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Xuân Phú, Trần Thành Tâm –Kỹ thuật an toàn trong cung cấp và sử dụng điện – NXB Khoa học và kỹ thuật – 1998; [2] Nguyễn Đình Thắng – Giáo trình An toàn điện: Sách dùng cho các trường đào tạo hệ trung học chuyên nghiệp – NXB Giáo dục – 2002; [3] Giáo trình an toàn điện – Khoa Điện – Đại học Bách khoa Đà Nẵng.
File đính kèm:
- giao_trinh_mon_an_toan_lao_dong_dien_dan_dung.pdf