Giáo trình Mô đun Tổ chức sản xuất - Điện công nghiệp

2. Công tác tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp

Mục tiêu:

- Trình bầy được các chức năng, phương pháp của công tác tổ chức sản xuất

trong doanh nghiệp

2.1. Mức độ của tổ chức sản xuất:

Trong một xưởng sản xuất, tổ chức quá trình sản xuất được thực hiện ở hai

mức độ khác nhau:

Tổ chức sản xuất tập trung nhằm xây dựng tiến trình và đưa các lô sản

phẩm vào sản xuất tùy theo quy trình công nghệ, năng lục sản xuất của máy móc

thiết bị và mức dự báo khả năng tiêu thụ ngắn hạn.

Tổ chức sản xuất phân tán đó là tổ chức sản xuất diễn ra trên các chỗ làm

việc, tổ chức phân tán này là để thực hiện tổ chức sản xuất tập trung.

2.2. Chức năng của tổ chức sản xuất:

Tổ chức quá trình sản xuất là nhằm thực hiện ba chức năng chủ yếu sau:

Chức năng kế hoạch hóa tác nghiệp: kế hoach hóa là những công việc

khác nhau cần thực hiện trong một thời kì nhất định(chương trình sản xuất sản

phẩm). Kế hoạch hóa các phương tiện vật chất và lao động để thực hiện chương

trình sản xuất.

Chức năng thực hiện: Thực hiện các nguyên công sản xuất khác nhau và

theo dõi quá trình thực hiện đó.

Chức năng kiểm tra: So sánh giữa kế hoạch và thực hiện, tính toán mức

chênh lệch và phân tích các chênh lệch đó, đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục

sự chênh lệch đó.

2.3.Yêu cầu xây dựng chương trình sản xuất

Tổ chức sản xuất là sác định một chương trình sản xuất tối ưu nhằm sử

dụng một cách có hiệu quả các phương tiện sản xuất, nhằm thỏa mãn tốt các nhu

cầu của khách hàng. Ở đây cần nhấn mạnh rằng: Tổ chức quá trình sản xuất phải

đảm bảo cho các phương tiện vật chất và con người được sử dụng một cách tốt10

nhất, nhưng đồng thời phải tôn trọng những đòi hỏi về chất lượng và thời gian

của khách hàng.

Khi xây dựng chương trình sản xuất, cần chú ý một số yêu cầu cơ bản sau:

Cực tiểu mức dự trữ( nguyên vật liệu bán thành phẩm, sản phẩm cuối

cùng)

- Cực tiểu chi phí ( chi phí sản xuất, giá thành)

- Cực tiểu chu kỳ sản xuất

- Sử dụng đầy đủ các nguồn sản xuất.

Tất cả các yêu cầu trên thường mâu thuẫn với nhau, tổ chức sản xuất phải

dung hòa các mâu thuẫn trái ngược nhau đó

Giáo trình Mô đun Tổ chức sản xuất - Điện công nghiệp trang 1

Trang 1

Giáo trình Mô đun Tổ chức sản xuất - Điện công nghiệp trang 2

Trang 2

Giáo trình Mô đun Tổ chức sản xuất - Điện công nghiệp trang 3

Trang 3

Giáo trình Mô đun Tổ chức sản xuất - Điện công nghiệp trang 4

Trang 4

Giáo trình Mô đun Tổ chức sản xuất - Điện công nghiệp trang 5

Trang 5

Giáo trình Mô đun Tổ chức sản xuất - Điện công nghiệp trang 6

Trang 6

Giáo trình Mô đun Tổ chức sản xuất - Điện công nghiệp trang 7

Trang 7

Giáo trình Mô đun Tổ chức sản xuất - Điện công nghiệp trang 8

Trang 8

Giáo trình Mô đun Tổ chức sản xuất - Điện công nghiệp trang 9

Trang 9

Giáo trình Mô đun Tổ chức sản xuất - Điện công nghiệp trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 59 trang duykhanh 5280
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Mô đun Tổ chức sản xuất - Điện công nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Mô đun Tổ chức sản xuất - Điện công nghiệp

Giáo trình Mô đun Tổ chức sản xuất - Điện công nghiệp
g suất lao động và lợi ích của việc tăng năng suất 
lao động. 
2.Hãy trình bày các biện pháp chủ yếu để tăng năng suất lao động doanh nghiệp 
3.hế nào là định mức lao động? Ý nghĩa của định mức lao động 
4.Hãy trình bày các phương pháp xây dựng định mức lao động. 
5.Thảo luận nhóm: Hướng dẫn cho sinh viên đọc Bộ Luật lao động và trả lời 
những vấn đề dưới đây. 
6.Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức số lượng ca làm việc. Anh (chị) hãy 
trình bày cách đảo ca (đảo ca thuận, đảo ca nghịch, chế độ 3 ca, 4 kíp). 
7.Những hiểu biết của anh (chị) về chấp hành kỷ luật lao động. Yêu cầu người 
lao động trong doanh nghiệp chấp hành về kỷ luật thời gian, kỷ luật công nghệ, 
kỷ luật sản xuất phải như thế nào? 
 52
CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC QUẢN LÝ KỸ THUẬT 
TRONG DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP 
Mã chương; 26-06 
Giới thiệu: 
 Công tác kỹ thuật chiếm một vị trí cực kỳ quan trọng trong sản xuất kinh 
doanh . Vì thế công tác quản lý kỹ thuật trong doanh nghiệp công nghiệp là rất cần 
thiết đối với mỗi một doanh nghiệp, nó là sự tác động của các cơ quan quản lí nhà 
nước và các đơn vị kinh tế cơ sở nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các yếu 
tố kĩ thuật trong mỗi cơ sở và toàn bộ nền kinh tế quốc dân 
 Ở chương này cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về công tác 
quản lý kỹ thuật trong doanh nghiệp công nghiệp 
Mục tiêu : 
- Giải thích, phân tích được các biện pháp quản chất lượng sản phẩm trong 
doanh nghiệp công nghiệp. 
- Vận dụng phù hợp từng biện pháp vào các tình huống cụ thể. 
 - Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, logic khoa học, tác phong công nghiệp 
1. Một số khái niệm ban đầu 
Mục tiêu: 
 Trình bầy được các khái niệm về quản lý kỹ thuật, qui trình quản lý 
1.1. Kỹ thuật 
 Kỹ thuật là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công 
cụ và phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. 
1.2. Công nghiệp 
 Công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng 
hóa vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng 
hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất 
quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ, khoa 
học và kỹ thuật. 
1.3. Tiến bộ khoa học - kỹ thuật 
 Sự phát triển tịnh tiến của mối quan hệ giữa khoa học và kĩ thuật, biểu 
hiện trên hai mặt: 
 Sự tác động thường xuyên của những phát minh và sáng chế khoa học lên 
trình độ 
kĩ thuật và công nghệ. 
 Sự ứng dụng những trang, thiết bị và dụng cụ mới nhất vào nghiên cứu 
khoa học. TBKH - KT kích thích sự biến đổi về chất lượng sản xuất vật chất 
và lĩnh vực phi sản xuất, làm tăng năng suất lao động không ngừng, có ảnh 
 53
hưởng thiết thực lên mọi mặt đời sống xã hội; là một bộ phận không thể tách rời 
của sự tiến bộ xã hội. Từ những quá trình riêng biệt trước đây, đến giữa thế kỉ 
20, tiến bộ khoa học và tiến bộ kĩ thuật đã phát triển mạnh thành một quá trình 
thống nhất - quá trình TBKH - KT. Những khuynh hướng TBKH - KT chủ yếu 
hiện nay là tự động hoá toàn bộ nền sản xuất; computơ hoá và điện tử hoá trong 
tất cả các lĩnh vực; phát triển và tìm kiếm các nguồn năng lượng mới; xây 
dựng những phương tiện giao thông - liên lạc mới; sử dụng công nghệ màng 
mỏng, laze, plasma, công nghệ vật liệu mới; phát triển công nghệ sinh học, vũ 
trụ học, vv. Những khuynh hướng này liên hệ rất chặt chẽ với nhau. 
1.4. Quản lý kỹ thuật 
 Là sự tác động của các cơ quan quản lí nhà nước và các đơn vị kinh tế cơ 
sở nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các yếu tố kĩ thuật trong mỗi cơ sở và 
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 
Quản lý kỹ thuật bao gồm những nội dung chủ yếu: 
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, nghiên cứu, 
ứng dụng tiến bộ khoa học - kĩ thuật với mọi hình thức thích hợp; 
- Tổ chức công tác thông tin khoa học - kĩ thuật và thực hiện đúng chế độ 
bảo mật về kĩ thuật; 
- Ban hành và quản lí việc chấp hành các quy phạm, quy tắc, nội dung kĩ 
thuật, quy trình công nghệ; 
- Quản lí các yếu tố kĩ thuật (thiết bị, máy móc, hồ sơ kĩ thuật...); 
- Tổ chức và quản lí các hoạt động phát minh, sáng chế, sáng kiến, cải tiến 
kĩ thuật bằng nhiều hình thức kích thích, đào tạo cán bộ và công nhân kĩ 
thuật, quản lí chế độ đăng kí nhãn hiệu và chất lượng hàng hoá theo quy định 
của nhà nước. 
1.5. Quy trình quản lý kỹ thuật 
 Là quá trình hoạt động của các chủ thể quản lí tập hợp thành một cơ chế 
được quy định theo một trình tự lôgic nhất định, nhằm đạt được những mục tiêu 
quản lí đã được đề ra bằng cách thực hiện những chức năng quản lí nhất định, 
tuân thủ theo những nguyên tắc quản lí và vận dụng những phương pháp quản lí 
thích hợp. 
2. Quản lý chất lượng sản phẩm 
Mục tiêu: 
 Trình bầy được nội dung, phương pháp quản lý chất lượng sản phẩm 
2.1. Khái niệm 
 Chất lượng là một thuộc tính quan trọng của sản phẩm. Những sản phẩm 
có chất lượng tốt sẽ đem lại sự tín nhiệm và hài lòng của khách hàng, họ không 
nhứng trở thành những khách hàng trung thành mà còn nói với những người khác 
đến mua sản phẩm đó. Chất lượn có thể hiểu là toàn bộ những tính chất và đặc 
 54
điểm của một sản phẩm hay dịch vụ, có khả năng thỏa mãn những nhu cầu của 
khách hàng. 
Chất lượng sản phẩm được thể hiện qua những khía cạnh chung sau đây: 
- Trình độ kỹ thuật: là mức độ thể hiện trong sản phẩm những thành tựu 
khoa học kỹ thuật 
- Trình độ thiết kế: Thể hiện tích chất đặc trưng về mặt kỹ thuật, tính thuận 
tiện của việc sử dụng sản phẩm đó (bảo dưởng, bảo quản, sửa chữa...) 
- Chất lượng kỹ thuật: là đặc tính sử dụng thực tế của sản phẩm trong quá 
trình sử dụng sản phẩm (độ chính xác, độ bền, tuổi thọ, độ tin cậy) 
2.2. Lợi ích của việc nâng cao chất lượng sản phẩm 
 Chất lượng sản phẩm là sự sống còn của doanh nghiệp bởi vậy doanh 
nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm và chịu trách nhiệm trước xã hội và 
người tiêu dùng 
 Nâng cao chất lượng sản phẩm là tiết kiệm lao động sống và lao động vật 
hóa để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 
2.3. Biện pháp 
- Kiểm tra nghiêm ngặt qui trình chuẩn bị kỹ thuật cho sản xuất, chấp 
hành nghiêm chỉnh công nghệ sản xuất, thường xuyên nâng cao trình độ chính 
trị tư tưởng và nghiệp vụ cho công nhân. 
- Cung cấp nguyên vật liệu đúng qui cách, chất lượng chủng loại và thời 
gian cho cá nơi làm việc. 
- Đảm bảo hệ thống máy móc, thiết bị, vận hành chính xác, liên tục và 
đồng bộ. 
- Tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm bằng các phương pháp và 
công cụ tiên tiến. 
 - Thực hiện kiểm tra vật chất đối với chất lượng công tác, chất lượng sản 
 phẩm -thưởng - phạt rõ ràng. 
 - Hoàn thành các mặt tổ chức trong doanh nghiệp, nâng cao trách nhiệm 
các cá nhân và các tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm. 
2.4. Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) 
+ Kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm vào các đối tượng sau 
- Tình trạng qui cách nguyên vật liệu, bán thành phẩm trước khi đưa vào gia 
công 
- Chất lượng sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm của phân xưởng, thành 
phẩm nhập kho. 
- Trạng thái máy móc, dụng cụ sản xuất, đồ gá lắp dụng cụ đo lường 
- Phương pháp thao tác và việc thực hiện qui trình công nghệ của công nhân 
và các điều kiện sản xuất có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm (nhiệt độ, ánh 
sáng, thông gió...). 
+ Hình thức kiểm tra: Khá phong phú 
 55
- Theo bước công việc: Có thể kiểm tra toàn diện các bước công việc hay 
kiểm tra một bước công việc nào đó. 
- Kiểm tra toàn bộ hoặc kiểm tra điển hình một số chế phẩm nào đó - Tùy 
theo đối tượng kiểm tra. 
- Theo địa điểm tạm kiểm tra. 
Kiểm tra cố định: Các đối tượng kiểm tra được đưa đến trạm kiểm tra 
Kiểm tra lưu động: Đối tượng kiểm tra có kích thước lớn, khó vận chuyển 
- Theo giai đoạn sản xuất: 
Kiểm tra giữa chừng: Sản phẩm dở dang, máy móc, thao tác công nhân 
Kiểm tra cuối cùng: Thành phẩm hoặc bán thành phẩm 
- Hình thức 3 kiểm tra: Công nhân tự kiểm, Đốc công tổ trưởng kiểm tra, 
Cán bộ KCS kiểm tra. 
2.5. Phương pháp KCS 
Gồm có các phương pháp kiểm tra sau: 
 - Phương pháp trực quan: dùng các giác quan để ghi chép lại đối tượng được 
tiến hành kiểm tra, kiểm soát vào phiếu kiểm tra để xem tần suất xuất hiện những sai 
sót của quá trình hay những khuyết tật của sản phẩm trong một dây chuyền sản xuất. từ 
đó xác định mức độ sai hỏng và đề ra giải pháp. Phương pháp này sử dụng khá đơn 
giản, chỉ sử dụng các giác quan và ghi chép những bằng chứng. Tuy nhiên , phương 
pháp này chỉ phát hiện những sai lệch bên ngoài của đối tượng chứ chưa giải quyết 
tận gốc những sai lệch bên trong của đối tượng. 
 - Phương pháp dụng cụ: Dùng cân thước, nhiệt kế, các dụng cụ chuyên 
dùng... 
 - Phương pháp phân tích: Dùng các thiết bị chuyên môn để phân tích tính 
chất bên trong của sản phẩm.Từ đó giúp doanh nghiệp đề ra các biện pháp xử lý, 
khắc phục hiệu quả hơn. 
CÂU HỎI ÔN TẬP 
1.Hãy trình bày các khái niệm: Kỹ thuật, công nghiệp, tiến bộ khoa học - kỹ 
thuật, quản lý kỹ thuật, quy trình kỹ thuật. 
2.Chất lượng sản phẩm là gì? Lợi ích của việc nâng cao chất lượng sản phẩm? 
3.Hãy trình bày các phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm 
4.Hướng dẫn tham khảo một số hệ thống đảm bảo chất lượng 
 56
CHƯƠNG 7: GIÁ THÀNH SẢN PHAM 
VÀ BIỆN PHÁP HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DOANH NGHIỆP 
Mã chương: 26-07 
Giới thiệu: 
 Giá thành đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ là tổng hợp tất cả các khoản 
chi phí sản xuất biểu hiện dưới hình thức tiền tệ theo giá thị trường đối với 
từng đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu tổng hợp 
phản ánh trực tiếp hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 
 Trong chương này cung cấp cho học viên các kiến thức cơ bản về giá 
thành sản phẩm và biện pháp hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp 
Mục tiêu: 
- Áp dụng được các biện pháp hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp. 
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, logic khoa học, tác phong công nghiệp 
1. Khái niệm và phân loại 
Mục tiêu: 
Trình bầy khái niệm và phân loại được giá thành sản phẩm 
1.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 
 Giá thành đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ là tổng hợp tất cả các khoản 
chi phí sản xuất biểu hiện dưới hình thức tiền tệ theo giá thị trường đối với 
từng đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu tổng hợp 
phản ánh trực tiếp hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 
1.2. Cấu tạo giá thành sản phẩm 
Giá thành sản xuất bao gồm những khoản chi phí của doanh nghiệp phải bỏ ra 
để hoàn thành việc sản xuất sản phẩm như: 
Chi phí vật tư trực tiếp. 
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả chi phí về nguyên vật 
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất 
sản phẩm. Nguyên vật liệu chính sử dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm 
nhưng không thể xác định trực tiếp mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản 
phẩm ( hoặc đối tượng chịu chi phí ) thì kế toán phải tiến hành phân bổ theo 
tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức có thể sử dụng :định mức tiêu hao cho từng loại 
sản phẩm, hệ số phân bổ được quy định, tỉ lệ với trọng lượng sản phẩm được sản 
xuất. . . 
 Mức phân bổ chi phí về nguyên vật liệu chính dùng cho từng loại sản 
phẩm được xác định theo công thức tổng quát sau: 
 Vật liệu phụ và nhiên liệu sử dụng cũng có thể liên quan đến nhiều đối 
tượng chịu chi phí và không thể xác định trực tiếp mức sử dụng cho từng đối 
 57
tượng. Để phân bổ chi phí vật liệu phụ và nhiên liệu cho từng đối tượng cũng có 
thể sử dụng các tiêu thức: định mức tiêu hao, tỷ lệ hoặc tỷ trọng vật liêu chính 
sử dụng, tỷ lệ với giờ máy hoạt động. Mức phân bổ cũng tính theo công thức 
tổng quát trên. 
 Chí phí nhân công trực tiếp là chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả 
các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm 
như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích về bảo hiểm xã hội 
(BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) tính vào chi phí theo quy định.Chi phí nhân 
công trực tiếp, chủ yếu là tiền lương công nhân trực tiếp, được hạch toán trực tiếp 
vào từng đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, nếu tiền lương công nhân trực tiếp 
liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không xác định một cách trực tiếp 
cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp. Các 
tiêu thức phân bổ bao gồm : định mức tiền lương của các đối tượng , hệ số phân 
bổ được quy định, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn. . .Trên cơ sở tiền lương 
được phân bổ sẽ tiến hành trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế 
(BHYT)theo tỷ lệ quy định để tính vào chi phí. 
 Chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng 
phân xưởng sản xuất hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh. Việc tập hợp được thực 
hiện hàng tháng và cuối mỗi tháng mà tiến hành phân bổ và kết chuyển vào đối 
tượng hạch toán chi phí. 
 Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa dịch vụ bao gồm toàn bộ chí 
phí để hoàn thành việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm 
* Các khoản chi phí đưa vào hạch toán giá thành 
- Chi phí trực tiếp: là các chi phí có quan hệ trực tiếp đến quá trình sản xuất 
của một loại sản phẩm nhất định gồm: 
+ Nguyên, nhiên vật liệu 
+ Khấu hao TSCĐ 
+ Công lao động trực tiếp 
+ Công tác phí 
+ Văn phòng phẩm 
+ Khấu hao nhà cửa, kho tàng... + VRTMH 
+ Sửa chữa thường xuyên TSCĐ.... 
- Chi phí gián tiếp: là các chi phí có quan hệ đến việc quản lý các ngành sản 
xuất hay toàn bộ doanh nghiệp. Chi phí gián tiếp gồm: 
Chi phí sản xuất chung: là các chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm 
của một ngành sản xuất gồm: 
+ Thù lao lao động cho cán bộ đội (cán bộ quản lý, kỹ thuật) 
+ Chi phí văn phòng phẩm phục vụ cho quản lý của đội 
+ Khấu hao nhà (kho) của đội ... 
Phương pháp phân bổ chi phí giống như phương pháp phân bổ chi phí quản lý 
 58
Chi phí quản lý là những chi phí có liên quan đến việc quản lý của cả doanh 
nghiệp. 
+ Thù lao lao động cho cán bộ quản lý doanh nghiệp 
2. Những biện pháp chủ yếu phấn đấu hạ giá thành sản phẩm 
Mục tiêu: 
 Trình bầy được nội dung của các biện pháp hạ giá thành sản phẩm 
Các biện pháp: 
- Không ngừng nâng cao năng suất, sản lương bằng cách ứng dụng tiến bộ kỹ 
thuật, 
đưa công nghệ mới vào sản xuất. 
- Sử dụng có hiệu quả các loại chi phí, đặc biệt là khấu hao TSCĐ, rút ngắn 
thời gian sử dụng và giảm mức phân bổ khấu hao trên 1 đơn vị sản phẩm. 
- Quản lý chặt chẽ, sử dụng đầy đủ, tiết kiệm, có hiệu quả các vật tư kỹ thuật, 
lao động. 
CÂU HỎI ÔN TẬP 
1.Giá thành sản phẩm là gì? Các khoản chi phí nào đưa vào hạch toán giá thành 
sản phẩm ? 
2. Hãy phân tích những biện pháp chủ yếu phấn đấu hạ giá thành sản phẩm ? 
3.Thảo luận nhóm về cách tính giá thành sản phẩm và những biện pháp để hạ 
giá thành, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. 
 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Tổ chức sản xuất- Doanh nghiệp, WWW.edu.vn 
[2] Bài giảng hệ thống hoạch định sản xuất, WWW.edu.vn 
[3] Tổ chức và quản lý sản xuất, Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý 2004. 
[4] Nguyễn Thượng Chính, Tổ chức sản xuất, NXB Giáo dục 2005. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_to_chuc_san_xuat_dien_cong_nghiep.pdf