Giáo trình mô đun tích hợp Đo lường điện (MĐ11)
Mục tiêu của bài:
Học xong bài này, người học có khả năng:
- Trình bày được các kiến thức chung về kỹ thuật đo lường;
- Định nghĩa, phân loại được cách thực hiện phép đo;
- Nhận biết được sơ đồ cấu trúc của các dụng cụ đo, các đặc tính tĩnh và đặc tính
động của thiết bị đo;
- Trình bày được khái niệm, phân loại các bộ chuyển đổi đo lường.
- Rèn luyện tính chính xác, tư duy khoa học, sáng tạo.
Nội dung:
1. Định nghĩa đo lường và phân loại thiết bị đo:
1.1. Định nghĩa;
1.2. Phân loại cách thực hiện phép đo;
1.3. Các đặc trưng của kỹ thuật đo lường;
1.4. Phân loại thiết bị đo.
2. Sơ đồ cấu trúc và chuyển đổi đo lường của dụng cụ đo lường:
2.1. Sơ đồ cấu trúc của dụng cụ đo lường
2.1.1. Phân loại dụng cụ đo;
2.1.2. Sơ đồ khối của dụng cụ đo.
2.2. Khái niệm về chuyển đổi đo lường:
2.2.1. Định nghĩa về chuyển đổi đo lường;
2.2.2. Phân loại chuyển đổi đo lường;
2.2.3. Một số chuyển đổi thường gặp.- 7 -
Bài 2: Các cơ cấu chỉ thị cơ điện Thời gian: 8 giờ
Mục tiêu của bài:
Học xong bài này, người học có khả năng:
- Mô tả được nguyên lý làm việc, các chi tiết cơ khí chung của chỉ thị cơ điện;
- Mô tả được cấu tạo và nguyên lý làm việc của các loại cơ cấu chỉ thị.
- Nhận biết được các cơ cấu chỉ thị cơ điện thông qua ký hiệu; giải thích được các
ký hiệu trên các đồng hồ đo.
- Rèn luyện tính chính xác, tư duy khoa học và sáng tạo.
Nội dung:
1. Cơ cấu chỉ thị từ điện:
1.1 Cấu tạo;
1.2. Nguyên lý làm việc;
1.3. Đặc tính và ứng dụng.
2. Cơ cấu chỉ thị điện từ:
2.1. Cấu tạo;
2.2. Nguyên lý làm việc;
2.3. Đặc tính và ứng dụng.
3. Cơ cấu chỉ thị điện động:
3.1. Cấu tạo;
3.2. Nguyên lý làm việc;
3.3. Đặc tính và ứng dụng.
4. Cơ cấu chỉ thị cảm ứng :
4.1. Cấu tạo;
4.2. Nguyên lý làm việc;
4.3. Đặc tính và ứng dụng.
Bài 3: Đo dòng điện và điện áp Thời gian: 8 giờ
Mục tiêu của bài:
Học xong bài này, người học có khả năng:
- Trình bày được những yêu cầu cơ bản của việc đo dòng điện, điện áp.
- Tóm tắt được nội dung các phương pháp đo dòng điện và điện áp.
- Vẽ được sơ đồ nguyên lý mạch đo dòng điện, điện áp điện 1 chiều và xoay chiều.
- Lắp đặt, đấu nối mạch đo dòng điện, điện áp điện 1 chiều và xoay chiều trên tủ
điện; trên bàn thực hành. Đọc được kết quả đo.
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, tư duy khoa học và sáng tạo.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình mô đun tích hợp Đo lường điện (MĐ11)
thiết bị điện tử thường được chia thành 2 nhóm cơ bản là thiết bị tương tự và thiết bị số, máy hiện sóng cũng vậy. Máy hiện sóng tương tự (Analog oscilloscope)sẽ chuyển trực tiếp tín hiệu điện cần đo thành dòng electron bắn lên màn hình. Điện áp làm lệch chùm electron một cách tỉ lệ và tạo ra tức thời dạng sóng tương ứng trên hình. Trong khi đó, máy hiện sóng số (Digital osciloscope) sẽ lấy mẫu dạng sóng, đưa qua bộ chuyển đổi tương tự/số (ADC). Sau đó nó sử dụng các thông tin dưới - 72 - dạng số để tái tạo lại dạng sóng trên màn hình. Tùy vào ứng dụng mà người ta sử dụng máy hiện sóng loại nào cho phù hợp. Thông thường, nếu cần hiển thị dạng tín hiện dưới dạng thời gian thực (khi chúng xảy ra) thì sử dụng máy hiện sóng tương tự. Khi cần lưu giữ thông tin cũng như hình ảnh để có thể xử lý sau hay in ra dạng sóng thì người ta sử dụng máy hiện sóng số có khả năng kết nôí với máy tính với các bộ vi xử lý. Phần tiếp theo của tài liệu chúng ta sẽ nói tới máy hiện sóng tương tự, loại dùng phổ biến trong kỹ thuật đo lường điện tử. 1. Sơ đồ khối của một máy hiện sóng thông dụng Hình 9.5: Sơ đồ khối của máy hiện sóng Oscilloscope Tín hiệu vào được đưa qua bộ chuyển mạch AC/DC (khoá K đóng khi cần xác định thành phần DC của tín hiệu còn khi chỉ quan tâm đến thành phần AC thì mở K). Tín hiệu này sẽ qua bộ phân áp (hay còn gọi là bộ suy giảm đầu vào) được điều khiển bởi chuyển mạch núm xoay nóm xoay VOLTS/DIV, nghĩa là xoay núm này cho phép ta điều chỉnh tỉ lệ của sóng theo chiều đứng. Chuyển mạch Y- POS để xác định vị trí theo chiều đứng của sóng, nghĩa là có thể di chuyển sóng theo chiều lên hoặc xuống tuỳ ý bằng cách xoay núm vặn này. Sau khi qua phân áp, tín hiệu vào sẽ được bộ khuếch đại Y khuếch đại làm lệch rồi đưa tới điều khiển cặp làm lệch đứng. Tín hiệu của bộ KĐ Y cũng được đưa tới trigo (khối đồng bộ), trường hợp này gọi là đồng bộ trong, để kích thích mạch tạo sóng răng cưa (còn gọi mạch phát quét) và đưa tới điều khiển cặp làm lệch ngang để tăng hiệu quả điều khiển, một số mạch còn sử dụng thêm các bộ khuếch đại X sau khối tạo điện áp răng cưa). Đôi khi người ta cũng cho mạch - 73 - làm việc ở chế độ đồng bộ ngoài bằng cách cắt đường tín hiệu từ khuếch đại Y, thay vào đó là cho tín hiệu ngoài kích thích khối tạo sóng răng cưa. Đi vào khối tạo sóng răng cưa còn có hai tín hiệu điều khiển từ núm vặn TIME/DIV và X - POS. TIME/DIV (có nhiều máy kí hiệu là SEC/DIV) cho phép thay đổi tốc độ quét theo chiều ngang, khi đó dạng sóng sẽ dừng trên màn hình với n chu kỳ nếu tần số của sóng đó lớn gấp n lần tần số quét). X - POS là núm điều chỉnh việc di chuyển sóng theo chiều ngang cho tiện quan sát. Ống phóng tia điện tử CRT đã được mô tả ở phần trước. Sau đây ta sẽ xem xét phần điều khiển, vận và các ứng dụng thông dụng nhất của một máy hiện sóng. 2. Cách đo và bảo quản 2.1. Thiết lập chế độ hoạt động và cách điều khiển một máy hiện sóng a. Thiết lập chế độ hoạt động cho máy hiện sóng Sau khi nối đất cho máy hiện sóng ta sẽ điều chỉnh các núm vặn hay công tắc để thiết lập chế độ hoạt động cho máy. Panel trước của máy hiện sóng gồm 3 phần chính là VERTICAL (phần điều khiển đứng), HORIZONTAL (phần điều khiển ngang) và TRIGGER (phần điều khiển đồng bộ). Một số phần còn lại (FOCUS - độ nét, INTENSITY - độ sáng) có thể khác nhau tuỳ thuộc vào hãng sản xuất, loài máy, và model. Nối các đầu đo vào đúng vị trí (thường có ký hiệu CH1, CH2 với kiểu đấu nối BNC (xem hình trên). Các máy hiện sóng thông thường sẽ có 2 que đo ứng với 2 kênh và màn hình sẽ hiện dạng sóng tương ứng với mọi kênh. - 74 - Một số máy hiện sóng có chế độ AUTOSET hoặc PRESET để thiết lập lại toàn bộ phần điều khiển, nếu không ta phải tiến hành bằng tay trước khi sử dụng máy. Các bước chuẩn bị như sau: 1. + Đưa tất cả các nút bấm về vị trí OUT + Đưa tất cả các thanh trượt về vị trí UP + Đưa tất cả các núm xoay về vị trí CENTRED + Đưa nút giảm của VOLTS/DIV, TIME/DIV, HOLD OFF về vị trí CAL (cân chỉnh) 2. Vặn VOLTS/DIV và TIME/DIV về vị trí 1V/DIV và .2s/DIV 3. Bật nguồn 4. Xoay Y-POS để điều chỉnh điểm sáng theo chiều đứng (điểm sáng sẽ chạy ngang qua màn hình với tốc độ chậm). Nếu vặn TIME/DIV ngược chiều kim đồng hồ (theo chiều giảm) thì điểm sáng sẽ di chuyển nhanh hơn và khi ở vị trí cở µs trên màn hình sẽ là một vạch sáng thay cho điểm sáng. - 75 - 5. Điều chỉnh INTENS để thay đổi độ chói vệt FOCUS để thay đổi độ nét của vạch sáng trên màn hình. 6. Đưa tín hiệu chuẩn để kiểm tra độ chính xác của máy đưa đầu đo tới vị trí lấy chuẩn (hoặc là từ máy phát chuẩn hoặc ngay trên máy hiện sóng ở vị trí CAL 1Vpp, 1kHz). Với giá trị chuẩn như trên nếu VOLTS/DIV ở vị trí 1V/DIV và TIME/DIV ở vị trí 1ms/DIV thì trên màn hình xuất hiện một sóng vuông có biên độ đỉnh đỉnh 1 ô trên màn hình và độ rộng xung cũng là 1 ô trên màn hình. (xoay Y - POS và X - POS để đếm ô một cách chính xác) Sau khi lấy lại các giá trị chuẩn ở trên, tuỳ thuộc chế độ làm việc mà ta sử dụng các nút điều khiển tương ưng. b. Các phần điều khiển chính * Điều khiển màn hình Phần này bao gồm: + Điều chỉnh độ sáng - INTENSITY - của dạng sóng. Thông thương khi tăng tần số quét cần tăng thêm độ sáng để tiện quan sát hơn. Thực chất đây là điều chỉnh điện áp lưới + Điều chỉnh độ nét – FOCUS - của dạng sóng. Thực chất là điều chỉnh điện áp các anot A1, A2 và A3 + Điều chỉnh độ lệch của trục ngang – TRACE - (khi vị trí của máy ở những điểm khác nhau thì tác dụng của từ trường trái đất cũng khác nhau nên đôi khi phải điều chỉnh để có vị trí cân bằng) c. Điều khiển theo trục đứng - 76 - Phần này sẽ điều khiển vị trí và tỉ lệ của dạng sóng theo chiều đứng. Khi tín hiệu đưa vào càng lớn thì VOLTS/DIV cũng phải ở vị trí lớn và ngược lại. Ngoài ra còn một số phần như INVERT: Đảo dạng sóng DC/AC/GD: hiển thị phần một chiều/xoay chiều/đất của dạng sóng CH I/II: Chỉnh kênh 1 hoặc kênh 2 DUAL: Chỉnh cả 2 kênh ADD: Cộng tín hiệu của cả hai kênh Khi bấm nút INVERT dạng sóng của tín hiệu sẽ bị đảo ngược lại đảo pha 1800) Khi gạt công tắc về vị trí GD trên màn hình sẽ xuất hiện một vệt ngang, dịch chuyển vị trí của đường này để xác định vị trí đất của tín hiệu. Gạt công tắc về vị trí DC nghĩa là trong tín hiệu bao gồm cả thành phần một chiều và xoay chiều, gạt về vị trí AC là hiện dạng sóng đã tách thành phần một chiều. Xem hình dưới đây: (bên trái là ở chế độ DC và bên phải ở chế độ AC) Khi ấn nút DUAL để chọn cả hai kênh thì trên màn hình sẽ xuất hiện 2 đồ thị của 2 dạng sóng ứng với 2 đầu đo. ADD để cộng các sóng với nhau. Nói chung vị trí của 3 nút CH I/II, DUAl và ADD sẽ cho các chế độ hiển thị khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại máy. - 77 - d. Điều khiển theo trục ngang Phần này điều khiển vị trí và tỉ lệ của dạng sóng theo chiều ngang. Khi tín hiệu đưa vào có tần số càng cao thì TIME/DIV phải càng nhỏ và ngược lại. Ngòai ra còn một số phần sau: X - Y: ở chế độ này kênh thứ 2 sẻ làm trục X thay cho thời gian như ở chế độ thường. Chú ý: Khi máy hoạt động ở chế độ nhiều kênh thì cũng chỉ có một phần điều khiển theo trục ngang nên tần số quét khi đó sẽ là tần số quét chung cho cả 2 dạng sóng. e. Ứng dụng của máy hiện sóng trong kỹ thuật đo lường Máy hiện sóng hiện nay được gọi là máy hiện sóng vạn năng vì không đơn thuần chỉ là hiển thị dạng sóng mà nó còn thực hiện được nhiều kỹ thuật khác như thực hiện hàm toán học, thu nhận thông tin và xử lý số liệu và thậm chí còn phân tích cả phổ tín hiệu ... Trong phần này chúng ta chỉ nói tới những ứng dụng cơ bản nhất của một máy hiện sóng. f. Quan sát tín hiệu Để quan sát được tín hiệu chỉ cần thiết lập máy ở chế độ đồng bộ trong và điều chỉnh tần số quét và trigo để dạng sóng đứng yên trên màn hình. Khi này có thể xác định được sự biến thiên của tín hiệu theo thời gian như thế nào. Các máy hiện sóng hiện đại có thể cho phép cùng một lúc 2, 4 hoặc 8 tín hiệu dạng bất kỳ cùng một lúc và tần số quan sát có thể lên tới 400MHz. - 78 - 2.2 Cách đo * Đo điện áp Việc tính giá trị điện áp của tín hiệu được thực hiện bằng cách đếm số ô trên màn hình và nhân với giá trị VOLTS/DIV Ví dụ: VOLTS/DIV chỉ 1V thì tín hiệu cho ở hình trên có: Vp = 2,7 ô x 1V = 2,8V Vpp = 5,4 ô x 1V = 5,4V Vrms = 0,707Vp = 1.98V Ngoài ra, với tín hiệu xung người ta còn sử dụng máy hiện sóng để xác định thời gian tăng sườn xung (rise time), giảm sườn xung (fall time) và độ rộng xung (pulse width) với cách tính như hình dưới. * Đo tần số và khoảng thời gian Khoảng thời gian giữa hai điểm của tín hiệu cũng được tính bằng cách đếm số ô theo chiều ngang giữa hai điểm và nhân với giá trị của TIME/DIV Việc xác định tần số của tín hiệu được thực hiện bằng cách tính chu kỳ theo cách như trên. Sau đó nghịch đảo giá trị của chu kỳ ta tính được tần số. Ví dụ: ở hình bên s/div là 1ms. Chu kỳ của tín hiệu điện dài 16 ô, do vậy chu kỳ là 16ms → f=1/16ms=62,5Hz - 79 - * Đo tần số và độ lệch pha bằng phương pháp so sánh Ngoài cách đo tần số thông qua việc đo chu kỳ như ở trên, có thể đo tần số bằng máy hiện sóng như sau: so sánh tần số của tín hiệu cần đo fx với tần số chuẩn fo. Tín hiệu cần đo đưa vào cực Y, tín hiệu tần số chuẩn đưa vào cực X. Chế độ làm việc này của máy hiện sóng gọi là chế độ X-Y mode và các sóng đều có dạng hình sin. Khi đó trên màn hình sẽ hiện ra một đường cong phức tạp gọi là đường cong Lissajou. Điều chỉnh tần số chuẩn tới khi tần số cần đo là bội hoặc là ước nguyên của tần số chuẩn thì trên màn hình sẽ có một đường Lissajou đứng yên. Hình dạng của đường Lissajou rất khác nhau tùy thuộc vào tần số giữa hai tín hiệu và độ lệch pha giữa chúng. Xem hình bên. Với n là số múi theo chiều ngang và m số múi theo chiều dọc (hoặc có thể lấy số điểm cắt lớn nhất theo mỗi trục hoặc số điểm tiếp tuyến với hình Lissajou của mỗi trục) Phương pháp hình Lissajou cho phép đo tần số trong khoảng từ 10Hz tới tần số giới hạn của máy. Nếu muốn đo độ lệch pha ta cho 2 tần số của hai tín hiệu bằng nhau, khi đó đường Lissajou có dạng elip. Điều chỉnh Y - POS và X - POS sao cho tâm của elip trùng với tâm của màn hình hình (gốc toạ độ). Khi đó góc lệch pha được tính bằng: A với A, B là đường kính trục dài và đường kính trục ngắn của elip Nhược điểm của phương pháp này là không xác định được dấu của góc pha và sai số của phép đo khá lớn (5 – 10%) 2.3 Cách bảo quản - 80 - - OSC được bảo quản trong phòng thực hành, đặt ở nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. - Không để các vật nặng lên phía trên của OSC - Sau khi sử dụng máy phải tắt nguồn, rút dây nguồn ra khỏi ổ điện. BÀI 10. SỬ DỤNG AMPE KÌM 1. Công dụng và cấu tạo 1.1 Công dụng Loại Ampe kế thường phải mắc nối tiếp và cố định trong mạch. Để tiện cho việc sử dụng người ta chế tạo ra loại Ampe kế kẹp (Amprobe) để đo cường độ dòng điện mà không cần mắc nối tiếp trong mạch. Hình 6.17 Am pe kìm 1.2 Cấu tạo Ampe kế kẹp có cấu tạo cơ bản gồm có một khung mạch từ khép- mở dễ dàng nhờ lò xo. Trên mạch từ được quấn nhiều vòng dây để lấy điện cảm ứng làm nguồn điện cung cấp cho điện kế khung dây quay sau khi đã chỉnh lưu. Hình 6.18 Cấu tạo am pe - 81 - Ampe kế kẹp làm việc dựa trên nguyên lý của máy biến áp. Khi có dòng điện xoay chiều chạy qua dây dẫn, xung quanh dây có từ trường, từ trường này biến thiên chạy trong mạch từ của Ampe kế kẹp, làm phát sinh dòng điện cảm ứng trong cuộn dây. Dòng điện cảm ứng này được bộ chỉnh lưu biến đổi thành dòng điện một chiều, cung cấp cho điện kế hoạt. Ngoài chức năng chính là đo cường độ dòng điện xoay chiều, Ampe kế kẹp còn được thiết kế để đo điện áp xoay chiều hoặc đo điện trở giống như đồng hồ VOM . 2. Sử dụng và bảo quản a. Sử dụng * Đo dòng điện xoay chiều: - Bật công tắc về thang đo có ký hiệu AC.A (Ampe). - Chọn tầm đo thích hợp thích hợp với dòng điện cần đo. - Kẹp Ampe kế vào dây dẫn cần đo. - Đọc trị số trên cung vạch đo tương ứng. Chú ý: Nếu dòng điện chạy qua dây dẫn quá nhỏ, gây khó khăn cho việc đọc, ta quấn dây dẫn một vài vòng xung quanh khung của Ampe kẹp, để tăng dòng cảm ứng. Khi đó, chỉ số dòng điện sẽ tăng lên tỷ lệ thuận với số vòng dây quấn. Vì vậy, ta lấy chỉ số đọc được, chia cho số vòng dây quấn thì được chỉ số thực của dòng điện cần đo. Hình 6.19 Cách đo dòng điện AC dùng am pe kìm * Đo điện áp xoay chiều: - Bật công tắc về thang đo có ký hiệu AC.V. - Chọn tầm đo thích hợp với điện áp cần đo. - Dùng hai que đo để đo điện áp cần đo. - Đọc chỉ số trên cung vạch tương ứng với tầm đo. * Đo điện trở R: - Bật công tắc về thang đo có ký hiệu Ω - Chọn tầm đo thích hợp thích hợp với điện trở cần đo. - Dùng hai que đo đo điện trở cần đo. - Đọc chỉ số trên cung vạch tương ứng và nhân với tầm đo. - 82 - b. Bảo quản - Am pe kìm được bảo quản trong túi đựng chuyên dùng, đặt ở nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. - Không để các vật nặng lên phía trên của đồng hồ. - Nếu thời gian tái sử dụng lâu phải tháo pin ra khỏi đồng hồ. PHẦN V. TÀI LIỆU CẦN THAM KHẢO [1] Kỹ thuật đo - Ngô Văn Ky, Trường Đại Học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh, 1993. [2] Cẩm nang kỹ thuật kèm ảnh dùng cho thợ đường dây và trạm mạng điện trung thế [3] Trần Nguyên Thái, Trường Kỹ Thuật Điện, Công Ty Điện lực 2, Bộ năng lượng - 1994. [4] Vật liệu điện - Nguyễn Xuân Phú, NXB Khoa học và Kỹ thuật , 1998. [5] Cung cấp điện - Nguyễn Xuân Phú, NXB Khoa học và Kỹ thuật , 1998. [6] Đo lường và điều khiển bằng máy tính - Ngô Diên Tập, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 1997. [7] Sửa chữa điện máy công nghiệp - Bùi Văn Yên, NXB Đà nẵng, 1998. [8] Kỹ Thuật Điện - Đặng Văn Đào, NXB Giáo Dục, 1999.Giáo trình An toàn lao động - Nguyễn Thế Đạt, Vụ Trung học chuyên nghiệp - Dạy nghề - NXB Giáo Dục, 2002. [9] Giáo trình An toàn điện - Nguyễn Đình Thắng, Vụ Trung học chuyên nghiệp - Dạy nghề - NXB Giáo Dục, 2002. [10] Giáo trình Đo lường các đại lượng điện và không điện - Nguyễn Văn Hoà, Vụ Trung học chuyên nghiệp - Dạy nghề - NXB Giáo Dục, 2002. [11] Phạm Thượng Hàn (chủ biên) - Kỹ thuật đo lường các đại lượng vật lý T1,2 – NXB Giáo dục 1997. [12] Lê Văn Doanh (chủ biên) - Các bộ cảm biến trong kỹ thuật đo lường và điều khiển - NXB KH&KT 2001. [13] Nguyễn Ngọc Tân (chủ biên) - Kỹ thuật đo - NXB KH&KT 2000. [14] Phan Quốc Phô (chủ biên) - Giáo trình cảm biến - NXB KH&KT 2005. [15] Ernest O. Doebelin - Measurement Systems-Application and Design - 5st edition - McGraw-Hill [16] Các trang web của các hãng sản xuất thiết bị đo lường và cảm biến: OMRON, ABB, FLUKE, SIEMENS, HP, HONEYWELL, OMEGA [17] Tạp chí “Tự động hóa ngày nay” + Trang web của tạp chí Tự động hóa ngày nay: - 83 - www.automation.org.vn - chuyên mục “Thế giới cảm biến”. [18] Trang web www.hiendaihoa.com - 84 -
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_tich_hop_do_luong_dien_md11.pdf