Giáo trình Mô đun Máy lạnh hấp thụ - Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí
MÔI CHẤT DÙNG TRONG MÁY LẠNH HẤP THỤ:
Trong máy lạnh hấp thụ, đi kèm với môi chất lạnh bao giờ cũng phải có
một chất hấp thụ, bởi vậy thường người ta gọi là cặp môi chất. Có hai loại cặp
môi chất: hấp thụ (liên kết hóa học) và hấp phụ (liên kết cơ học).
Cặp môi chất hấp thụ: là các cặp môi chất có liên kết hóa học với nhau
(lỏng và rắn) như: H2O/CaCl2; NH3/H2O; H2O/Silicagel
Cặp môi chất hấp phụ là các cặp môi chất có liên kết cơ học với nhau như
H2O/Zeôlit.
Trong các ký hiệu cặp môi chất bao giờ chất có nhiệt độ sôi thấp hơn (môi
chất lạnh) cũng được viết trước, chất hấp thụ được viết sau và giữa hai ký hiệu
là một gạch chéo.
* Ví dụ: NH3/H2O ( NH3 là môi chất; H2O là chất hấp thụ)
H2O/BrLi (H2O là môi chất; BrLi là chất hấp thụ)
Yêu cầu đối với cặp môi chất:
- Có tính chất nhiệt động tốt
- Không độc hại, dễ cháy, dễ nổ
- Không ăn mòn đối với vật liệu chế tạo máy
- Phải rẻ tiền, dễ kiếm
Ngoài ra cặp môi chất cần phải:8
- Hòa tan hoàn toàn vào nhau nhưng nhiệt độ sôi ở cùng điều kiện áp suất
càng xa nhau thì càng tốt, để hơi môi chất lạnh sinh ra ở bình sinh hơi không lẫn
chất hấp thụ.
- Nhiệt dung riêng của dung dịch phải bé, đặc biệt đối với máy lạnh hấp
thụ chu kỳ để tổn thất nhiệt khởi động máy nhỏ.
Để tính toán quá trình làm việc của máy lạnh hấp thụ người ta có thể dựa
vào định luật Raunlt áp dụng cho các hỗn hợp “lý tưởng” hai hoặc nhiều thành
phần.
Đối với hỗn hợp hai thành phần ta có:
Quan hệ giữa áp suất với nồng độ mol thành phần hợp
p(T) = ’1.p1(T) + ’2.p2(T)
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Mô đun Máy lạnh hấp thụ - Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí
tiết lưu và một chế độ bay hơi thì môi chất ra từ bình ngưng tụ sẽ đi thẳng tời HN1 qua tiết lưu rồi vào dàn bay hơi. Trường hợp có hai chế độ bay hơi thì cần hai van tiết lưu. Đầu tiên môi chất lỏng qua van tiết lưu thứ nhất vào bình trung gian có áp suất trung gian. Từ đây một phần lỏng bay hơi ở bình bay hơi nhiệt độ cao. Hơi này được dẫn trực tiếp vào bình hấp thụ cao áp. Phần lỏng còn lại dẫn qua HN1 rồi qua van tiết lưu 2 để bay hơi ở dàn bay hơi có nhiệt độ thấp hơn. Ở sơ đồ này người ta thường tách một phần lỏng từ bình trung gian để thực hiện ngưng tụ hồi lưu ở bình sinh hơi áp thấp. Như vậy bình ngưng và bình sinh hơi cao áp có áp suất cao pk. Bình hấp thụ thấp áp và bình bay hơi nhiệt độ thấp có áp suất thấp p0. Các thiết bị như bình trung gian, bình bay hơi ở nhiệt độ cao, bình sinh hơi thấp áp, bình hấp thụ cao áp có áp suất trung gian ptg. Thường người ta tính chọn ptg sao cho tỷ số nhiệt đạt cực đại. 7. MÁY LẠNH HẤP THỤ KHUẾCH TÁN: Có hai loại máy lạnh hấp thụ khuếch tán. Máy lạnh hấp thụ khuếch tán của Mauri người Thụy Điển có công suất lớn sử dụng trong công nghiệp. Máy này có nhiệt độ sôi thay đổi phù hợp với việc hạ thấp nhiệt độ không khí dần xuống nhiệt độ yêu cầu nhằm nâng cao hiệu suất máy lạnh. Máy lạnh hấp thụ khuếch tán công suất lớn vẫn có bơm dung dịch là chi tiết chuyển động. Nhưng ngày nay nói đến loại máy lạnh hấp thụ khuếch tán người ta thường nghĩ đến tủ lạnh hấp thụ gia đình, với công suất lạnh nhỏ. Sự ra đời của máy lạnh hấp thụ kiểu này xuất phát từ ý nghĩ chế tạo một máy lạnh hấp thụ hoàn toàn không có chuyển động. Để thực hiện điều đó phải dùng một loại khí trơ nạp vào hệ thống để cân bằng áp suất bay hơi với phần ngưng tụ và sinh hơi. Sự tuần hoàn dung dịch trong hệ thống được thực hiện bằng bơm xiphông do sự sai khác nhiệt độ dẫn tới độ chênh lệch khối lượng riêng và độ chênh cột lỏng. Đầu tiên người ta sử dụng nitơ làm khí trơ nhưng thất bại vì nó có phần tử lượng gần bằng của amoniắc. Ngày nay người ta dùng hyđrô. Hyđrô có tính khuếch tàn tốt. Phân tử lượng nhỏ hơn nhiều của amôniắc. Trong cùng áp suất 29 và nhiệt độ amôniắc có xu thế lắng xuống còn hyđrô chuyển động lên do tỷ trọng khác nhau. Đó là điều kiện tiên quyết cho việc tuần hoàn chất trong hệ thống và cũng là lý do thử nghiệm thành công đối với hyđrô để cân bằng áp suất của hai kỹ sư Thụy Điển Platen và Munter. * Nguyên tắc hoạt động: Máy lạnh hấp thụ khuếch tán có 3 vòng tuần hoàn: 1 - Vòng tuần hoàn thứ nhất: Vòng tuần hoàn môi chất lạnh amôniăc Môi chất lạnh từ bình sinh hơi vào dàn ngưng, ngưng tụ rồi chảy vào dàn bay hơi hay còn gọi là dàn khuếch tán. Hơi NH3 sẽ khuếch tán vào khí H2 từ áp suất riêng phần bằng không lên đến áp suất tương ứng với nhiệt độ buồng lạnh sau đó theo khí H2 lắng dần về dàn hấp thụ vì hỗn hợp NH3 + H2 nặng hơn. Sau khi được hấp thụ NH3 dung dịch trở thành đậm đặc và được bơm xiphông bơm trở lại bình sinh hơi. 2 - Vòng tuần hoàn thứ 2: là vòng tuần hoàn của dung dịch. 1 2 3 4 5 6 H2 7 8 q0 9 10 11 12 qB qA Hình 1.20 – Sơ đồ nguyên lý hệ thống máy lạnh hấp thụ khuếch tán 1 - Đèn; 2 - Xiphông; 3 - Bình sinh hơi; 4 - Ngưng tụ hồi lưu; 5 - Dàn ngưng; 6 - Bình chứa H2; 7 - Dàn bay hơi; 8 - Buồng lạnh; 9 - Hồi nhiệt dòng hơi; 10 - Dàn hấp thụ; 11 - Bình chứa dung dịch; 12 - Hồi nhiệt dung dịch lỏng. 30 Vòng tuần hoàn này cũng giống như ở máy lạnh hấp thụ bình thường. Dung dịch đậm đặc được bơm xiphông bơm xiphông bơm từ dàn hấp thụ vào bình sinh hơi. Dung dịch sau khi sinh hơi amôniăc, trở thành dung dịch loãng. Do chênh lệch cột lỏng dung loãng tự chảy về dàn hấp thụ. 3 - Vòng tuần hoàn 3: Vòng tuần hoàn của hyđrô Khí hyđrô trong dàn khuếch tán theo hơi NH3 lắng dần về dàn hấp thụ. Hơi NH3 được dung dịch hấp thụ dần. Hỗn hợp càng ít hơi NH3 càng nhẹ. Dòng hỗn hợp chuyển động dần lên đỉnh dàn hấp thụ. Khi hết hơi NH3, hyđrô chuyển động trở lại dàn bay hơi. Bình chứa hyđrô dùng để cân bằng áp suất khi nhiệt độ bên ngoài thay đổi. Trong máy lạnh hấp thụ khuếch tán có bố trí hai thiết bị hồi nhiệt, một giữa NH3, H2 vào và ra khỏi dàn bay hơi, một cho dung dịch loãng và dung dịch đậm đặc vào và ra khỏi bình sinh hơi. Bơm xiphông làm việc theo nguyên tắc thay đổi tỷ trọng. Dung dịch được đốt nóng sinh ra những giọt hơi nhỏ, bọt hơi có tác dụng kéo theo cả lỏng chảy vào bình sinh hơi. Trong thực tế người ta không thể đạt được các vòng tuần hoàn lý tưởng. Ví dụ ở dàn ngưng lý thuyết là không có hyđrô nhưng thực tế là vẫn có lẫn một ít hyđrô, hoặc khi ra khỏi dàn hấp thụ hơi đó là hơi hyđrô tinh khiết nhưng thực chất vẫn có lẫn hơi amôniăc và nước, tuy nhiên vẫn có thể bỏ qua khi tính toán. 8. MÁY LẠNH HẤP THỤ CHU KỲ: Máy lạnh hấp thụ chu kỳ là loại máy lạnh đơn giản làm việc gián đoạn. Do nhược điểm là hệ số nhiệt nhỏ, khó tự động hóa, máy lạnh hấp thụ chu kỳ hầu như không được ứng dụng ngoài mục đích kết hợp với năng lượng mặt trời hoặc nhiệt thải công nghiệp. 1 5 2 3 2 4 3 1 Hình 1.21 - Nguyên tắc hoạt động của máy lạnh hấp thụ chu kỳ (Carre) (a) Chu kỳ đốt nóng: 1 - Sinh hơi; 2 - Ngưng tụ; 3 - Nước làm mát; 5 - Đèn cồn. (b) Chu kỳ làm lạnh: 1 - Hấp thụ; 2 – Bay hơi; 3 - Nước làm mát; 4 - Buồng lạnh 31 Hình 1.21 mô tả thiết bị lạnh chu kỳ của Carré (Pháp) chế tạo vào giữa thế kỷ 19 dùng cặp môi chất NH3 và H2O. Thiết bị gồm hai bình chứa nối thông nhau bằng một đường ống . Bình 1 chứa đựng dung dịch đậm đặc, làm nhiệm vụ của bình sinh hơi và hấp thụ còn bình 2 là ngưng tụ và bay hơi. Ở chu kỳ đốt nóng, bình 1 (sinh hơi) được gia nhiệt bằng đèn còn bình 2 (ngưng tụ) được làm mát bằng nước. Hơi amôniăc sinh ra ở bình 1 được ngưng tụ lại ở bình 2. Trong hệ thống có áp suất ngưng tụ. Đến chu kỳ làm lạnh, toàn bộ thiết bị được quay ngược lại. Bình 1 được làm mát bằng nước và trở thành bình hấp thụ, bình 2 trở thành bình bay hơi và đặt vào buồng cần làm mát để thu nhiệt của môi trường hay chất tải lạnh. Nhờ có ống nối bố trí sâu xuống giữa bình nên khi lật ngược lại NH3 lỏng không thoát về bình hấp thụ được mà chỉ có hơi NH3 thoát về. Do cách bố trí đầu ống phía bình 1 nên hơi dễ dàng đi vào bình ngưng tụ ở chu kỳ đốt nóng và lại sục qua dung dịch ở chu kỳ làm lạnh, làm tăng tốc độ hấp thụ lên rất nhiều. Cũng chính lý do hai chức năng ở chu kỳ đốt nóng và làm lạnh nên bình 1 còn được gọi là bình hấp thụ - sinh hơi, bình 2 là bình bay hơi - ngưng tụ. Máy lạnh hấp thụ chu kỳ dùng chất hấp thụ lỏng có một số nhược điểm cơ bản là: - Do đặc điểm vận hành nên khó tự động hóa chu trình - Nước bị tích tụ lại ở dàn bay hơi sau nhiều chu kỳ làm việc - Có nguy cơ gây nổ nếu quên chuyển chu kỳ đốt nóng sang chu kỳ làm lạnh - Khó bố trí đường hơi sục vào dung dịch ở chu kỳ làm lạnh. Ở trên người ta phải lật toàn bộ thiết bị. 1 2 6 3 4 5 Hình 1.22 - Nguyên tắc tủ lạnh Protos của Normeli 1 - Bình sinh hơi - hấp thụ 2 - Dàn ngưng 3 - Dây điện trở 4- Bình chứa 5 - Dàn bay hơi 6 - Vỏ cách nhiệt tủ lạnh 32 Ngày nay máy lạnh hấp thụ chu kỳ có thể được giải quyết các tồn tại như nguy cơ gây nổ, phương pháp bố trí đường hơi, sự tích tụ nước trong dàng bay hơi và vấn đề tự động hóa. Sử dụng các chất hấp thụ rắn cũng có thể khắc phục được một số nhược điểm trên. Hình 1.22 giới thiệu máy lạnh chu kỳ đơn giản của Normelli (Thụy Điển) do hãng Simens chế tạo. Máy lạnh này sử dụng cặp môi chất NH3/CaCl2 nên loại trừ được nguy cơ gây nổ khi kéo dài chu kỳ đốt nóng quá mức cũng như sự tích tụ dung dịch ở dàn bay hơi Dây đốt điện đặt ở giữa bình sinh hơi - hấp thụ có nhiệm vụ gia nhiệt cho liên kết hóa học CaCl2 (28) NH3 để sinh hơi NH3. Hơi NH3 sinh ra đi vào dàn ngưng tụ không khí, ngưng tụ lại và được chứa vào bình chứa. Đến chu kỳ làm lạnh, ngắt mạch điện cấp cho bình sinh hơi - hấp thụ. Nhiệt hấp thụ cũng được thải ra cho không khí làm mát bằng cánh tỏa nhiệt. Ở đây, có thể nhận ra ngay nhược điểm về mặt năng lượng của máy lạnh là: Nhiệt cấp cho bình sinh hơi trong chu kỳ đốt nóng sẽ bị tổn thất ra môi trường qua cánh tản nhiệt, hơi lạnh sôi trong dàn bay hơi cũng bị cánh tản nhiệt dàn ngưng làm nóng lên trước khi đi vào bình hấp thụ. Nhưng phải chấp nhận những nhược điểm đó để máy lạnh có kết cấu đơn giản như hình vẽ. * Các bước và cách thức thực hiện công việc: 1. THIẾT BỊ, DỤNG CỤ, VẬT TƯ: (Mỗi học sinh phải trang bị) TT Loại trang thiết bị Số lượng 1 Giấy vở học sinh, bút viết 1quyển, chiếc 2 Máy tính 1 chiếc 3 Giáo trình: Hệ thống máy lạnh khác 1 cuốn 2. QUI TRÌNH THỰC HIỆN: 2.1. Qui trình tổng quát: TT Tên các bước công việc Thiết bị - dụng cụ, vật tư Tiêu chuẩn thực hiện công việc Lỗi thường gặp, cách khắc phục 1 Đại cương Giấy vở học sinh, bút viết, máy tính, giáo trình Trình bày được sự ra đời của máy lạnh hấp thụ, các ưu nhược điểm của nó. Trình bày chưa đủ các ưu nhược điểm 2 Chu trình lý thuyết Giấy vở học sinh, bút viết, - Trình bày được nguyên tắc làm việc của máy lạnh hấp thụ So sánh không hết các ưu nhược điểm 33 máy tính, giáo trình - So sánh được các ưu nhược điểm của máy lạnh hấp thụ so với máy lạnh nén hơi. 3 Môi chất dùng trong máy lạnh hấp thụ Giấy vở học sinh, bút viết, máy tính, giáo trình - Trình bày được các tính chất của cặp môi chất sử dụng trong máy lạnh hấp phụ, hấp phụ. - Tra thành thạo các loại đồ thị của các cặp môi chất này. Tra sai các thông số trên đồ thị Không biểu diễn được chu trình trên đồ thị 4 Máy lạnh hấp thụ nước/Bromualit i (H2O/LiBr) Giấy vở học sinh, bút viết, máy tính, giáo trình -Trình bày được nguyên tắc hoạt động của chu trình. - Vẽ được đồ thị chu trình - Giải được một số dạng bài tập liên quan đến chu trình Tra sai các thông số trên đồ thị Không biểu diễn được chu trình trên đồ thị 5 Máy lạnh hấp thụ amôniắc/nước Giấy vở học sinh, bút viết, máy tính, giáo trình -Trình bày được nguyên tắc hoạt động của chu trình. - Vẽ được đồ thị chu trình - Giải được một số dạng bài tập liên quan đến chu trình Tra sai các thông số trên đồ thị Không biểu diễn được chu trình trên đồ thị 6 Máy lạnh hấp thụ hai và nhiều cấp Giấy vở học sinh, bút viết, máy tính, giáo trình - Vẽ được sơ đồ nguyên lý máy lạnh -Trình bày được nguyên tắc hoạt động của chu trình. Vẽ sai sơ đồ nguyên lý Trình bày chưa đủ nguyên tắc hoạt động 7 Máy lạnh hấp thụ khuếch tán Giấy vở học sinh, bút viết, máy tính, giáo trình - Vẽ được sơ đồ nguyên lý máy lạnh -Trình bày được nguyên tắc hoạt động của chu trình. Vẽ sai sơ đồ nguyên lý Trình bày chưa đủ nguyên tắc hoạt động 8 Máy lạnh hấp thụ chu kỳ: Giấy vở học sinh, - Vẽ được sơ đồ nguyên lý máy lạnh Vẽ sai sơ đồ nguyên lý 34 bút viết, máy tính, giáo trình -Trình bày được nguyên tắc hoạt động của chu trình. Trình bày chưa đủ nguyên tắc hoạt động 2.2. Qui trình cụ thể: 1. Đại cương 2. Chu trình lý thuyết 3. Môi chất dùng trong máy lạnh hấp thụ 4. Máy lạnh hấp thụ nước/Bromualiti (H2O/LiBr) 5. Máy lạnh hấp thụ amôniắc/nước 6. Máy lạnh hấp thụ hai và nhiều cấp 7. Máy lạnh hấp thụ khuếch tán 8. Máy lạnh hấp thụ chu kỳ: 9. Kiểm tra * Bài tập thực hành của học sinh, sinh viên: 1. Các dạng bài tập: Bài 1: Xác định chu trình máy lạnh hấp thụ H2O/LiBr cho biết: - Máy lạnh hấp thụ dùng để sản xuất nước lạnh Ct* 00 8 cho điều hòa không khí, - Nước làm mát vào có nhiệt độ tW1 = 30 0C, - Nước nóng dùng gia nhiệt bình sinh hơi chó nhiệt độ C90t 0*H , - Hiệu nhiệt độ tối thiểu trong các thiết bị trao đổi nhiệt tmin = 5K, - Năng suất lạnh Q0 = 100 kW. Hãy xác định lưu lượng môi chất lạnh và lưu lượng dung dịch tuần hoàn cũng như các điều kiện cực đoan của tW1 và * Ht với các điều kiện tương tự để máy lạnh hấp thụ vẫn có khả năng hoạt động được về mặt nhiệt động. Bài 2: Cho máy lạnh hấp thụ NH3/H2O có nhiệt độ gia nhiệt tH = 100 0C với dòng nhiệt cấp công suất QH = 1 MW. Hãy xác định năng suất lạnh của máy lạnh trong 2 trường hợp. a) t0 = 5 0C b) t0 = -30 0C Nhiệt độ ngưng tụ trong cả hai trường hợp là tK = 25 0C và hiệu suất exergi = 0,3. Bài 3: Cho biết máy lạnh hấp thụ NH3/H2O vận hành với tH = 130 0C, nhiệt độ ngưng tụ tk = 30 0C, nhiệt độ bay hơi t0 = -15 0C. Giả sử quá trình chưng cất làm việc hoàn thiện tới d = 1 kg/kg và nhiệt độ nước làm mát cho dàn ngưng tụ, dàn hấp thụ và dàn ngưng phụ là giống nhau. Hãy xác định các chế độ làm việc của các thiết bị cao áp và hạ áp, giả thiết các chế độ làm việc không có tổn thất cũng như nồng độ của dung dịch đậm đặc và loãng. 35 Bài 4: Xác định thông số các điểm nút cho máy lạnh hấp thụ NH3/H2O hình 1.6, chu trình được biểu diễn trên hình 1.17 cho biết: - tH = 130 0C; tk = 30 0C; t0 = -15 0C - Tháp tinh luyện làm việc hoàn thiện đến d = 1 kg/kg - Nhiệt độ nước làm mát cho dàn ngưng, dàn hấp thụ và dàn ngưng phụ là giống nhau. - Các hồi nhiệt I và II tính toán với tmin = 5K Bài 5: Máy lạnh êjectơ hơi nước dùng để làm lạnh nước cung cấp cho các hệ thống điều hòa không khí có công suất lạnh Q0 = 350 kW. Nhiệt độ nước lạnh ra khỏi thiết bị bay hơi t0 = 5 0C, nhiệt độ nước làm mát vào thiết bị ngưng tụ tw1 = 230C. Hơi sử dụng là hơi nước bão hòa khô lấy từ lò hơi có hiệu suất = 80%, áp suất pH = 5bar. Xác định các thông số nhiệt động cơ bản của máy lạnh và trình bày chu trình hoạt động trên đồ thị h – s. 2. Chia nhóm: Cả lớp 3. Thực hiện qui trình tổng quát và cụ thể. * Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập: Mục tiêu Nội dung Điểm Kiến thức Vẽ đúng sơ đồ nguyên lý và đồ thị của chu trình Thuyết minh đúng nguyên tắc hoạt động Giải được các bài tập 4 Kỹ năng Phân tích được các ưu nhược điểm của từng chu trình So sánh được ưu nhược điểm giữa các chu trình với nhau Biểu diễn quá trình và tra thành thạo các thông sốtrên đồ thị 4 Thái độ - Cẩn thận, lắng nghe, ghi chép, từ tốn, nghiêm túc, cẩn thận, tỷ mỉ, thực hiện tốt vệ sinh công nghiệp. 2 Tổng 10 * Ghi nhớ: 1 - Tính chất của các cặp môi chất 2 - Biểu diễn các thông số trên đồ thị 3 - Sơ đồ nguyên lý và đồ thị biểu diễn chu trình 4 - Nguyên tắc hoạt động của các chu trình 5 - Các phương pháp giải bài tập liên quan đến các chu trình * Kiểm tra cuối bài: Giảng viên thực hiện kiểm tra 1 tiết cả lý thuyết và bài tập. 36 * Kiểm tra cuối bài: `Thực hiện kiểm tra 1 tiết cả lý thuyết và bài tập. 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Kỹ Thuật lạnh cơ sở, Nhà Xuất bản GD – Nguyễn Đức Lợi, Phạm Văn Tùy 2. Bài tập kỹ thuật lạnh, Nhà Xuất bản GD – Nguyễn Đức Lợi, Phạm Văn Tùy 3. Năng lượng mặt trời lý thuyết và ứng dụng, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật – Hoàng Dương Hùng
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_may_lanh_hap_thu_ky_thuat_may_lanh_va_dieu.pdf