Giáo trình Mô đun Lập trình PLC - Cơ điện tử
So sánh PLC với các thiết bị điều khiển thông thƣờng khác.
Trong công nghiệp, yêu cầu tự động hóa ngày càng tăng, đòi hỏi kỹ thuật điều khiển
phải đáp ứng được các yêu cầu đó. Trong những năm gần đây, bên cạnh việc điều khiển
bằng relay và khởi động từ thì việc điều khiển có thể lập trình được càng phát triển với hệ
thống đóng mạch điện tử và thực hiện lập trình bằng máy tính.
Trong nhiều lĩnh vực, các loại điều khiển cũ đã được thay đổi bởi điều khiển có thể
lập trình được, có thể gọi là điều khiển logic khả trình. Viết tắt trong tiếng Anh là
PLC(Programmable Logic Controler), tiếng Đức là SPS (Speicherprogrammierbare
Steuerung). Sự khác biệt cơ bản giữa điều khiển logic lập trình ( thay đổi được qui trình
hoạt động) và điều khiển theo kết nối cứng (không thay đổi được qui trình hoạt động) là:
Sự kết nối dây không còn nữa, thay vào đó là chương trình.
Có thể lập trình cho PLC nhờ vào các ngôn ngữ lập trình đơn giản. Đặc biệt đối với người
sử dụng không cần nhờ vào các ngôn ngữ lập trình khó khăn, cũng có thể lập trình PLC
được nhờ vào các liên kết logic cơ bản. Như vậy thiết bị PLC làm nhiệm vụ thay thế phần
mạch điện điều khiển trong khâu xử lý số liệu. Nhiệm vụ của sơ đồ mạch điều khiển sẽ
được xác định bởi một số hữu hạn các bước thực hiện xác định gọi là chương trình.
Chương trình này mô tả các bước thực hiện gọi là tiến trình điều khiển, tiến trình này
được lưu vào bộ nhớ nên được gọi là điều khiển theo lập trình nhớ hay điều khiển khả
trình.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Mô đun Lập trình PLC - Cơ điện tử
ủa ngăn xếp nhận giá trị logic mới là 1, các bit khác còn lại của ngăn xếp nhận giá trị logic 0 và điều khiển được chuyển đến chương trình con đã được gọi. Khi thực hiện xong chương trình con và trước khi điều khiển được chuyển trở lại chương trình đã gọi nó, nội dung ngăn xếp đã được cất giữ trước đó sẽ được chuyển trở lại ngăn xếp. Nội dung của thanh ghi AC không được cất giữ khi gọi chương trình con, nhưng khi một chương trình xữ lý ngắt được gọi, nội dung của thanh ghi AC sẽ được cất giữ trước khi thực hiện chương trình xữ lý ngắt và nạp lại khi chương trình xữ lý ngắt đã được thực hiện xong. Bỡi vậy chương trình xữ lý ngắt có thể tự do sữ dụng 4 thanh ghi AC của S7- 200 Lệnh nhãy JMP và lệnh gọi chương trình con SBR cho phép chuyển điều khiển từ vị trí này đến vị trí khác trong chương trình. Cú pháp của JMP và SBR trong LAD và STL đều có toán hạng là nhãn chỉ đích(nơi nhãy đến, nơi chứa chương trình con) LAD STL Mô tả Toán hạng JPM n Lệnh nhãy thực hiện việc chuyển điều khiển đến nhãn n trong một chương trình n: CPU 212: 0 ÷63 CPU 214: 0 ÷255 (224) LBL n Lệnh khai báo nhãn n trong một chương trình CALL n Lệnh gọi chương trình con, thực hiện php chuyển điều khiển đến chương trình con cĩ nhn ln n: CPU 212: 0 ÷15 CPU 214: 0 ÷255 (224) SBR n Lệnh gn nhn cho một chương trình con CRET Lệnh trở về chương trình đ gọi chương trình con cĩ điều kiện (bit đầu của ngăn xếp cĩ gi trị logic bằng 1). Không có RET Lệnh trở về chương trình đ gọi chương trình con khơng điều kiện 2.Ví dụ tạo chƣơng trình con: Lập trình điều khiển 2 động cơ làm việc như sau: JPM n LBL: n CALL n SBR: n CRET RET 78 Nhấn start 1 động cơ 1 làm việc sau 5s động cơ 2 làm việc Nhấn stop 1 2 động cơ dừng Lập trình điều khiển 2 động cơ làm việc như sau: Nhấn start 2 động cơ 1 làm việc sau 10 s động cơ 2 làm việc Nhấn stop 2 2 động cơ dừng Yêu cầu tạo 2 chương trình con Chương trình chính (main) Chƣơng trình con 1: 79 Chƣơng trình con 2: 3. Bài tập: 3.1. Yêu cầu: Lập trình PLC điều khiển bồn trộn hóa chất từ hai loại hóa chất khác nhau, theo yêu cầu: - Khi nhấn START thì bơm 1 và bơm 2 hoạt động để đưa hai loại hóa chất bồn chứa. - Khi hóa chất trong bồn đầy thì bơm 1 và bơm 2 tự động dừng, đồng thời động cơ trộn hoạt động để trộn hóa chất. - Sau 10 giây, động cơ trộn tự động dừng, đồng thời van điện mở và bơm 3 tự động hoạt động đưa sản phẩm ra ngoài. - Khi hóa chất trong bồn cạn, bơm 3 tự động dừng và van điện tự động đóng lại, đồng thời bơm 1 và bơm 2 tự động hoạt động trở lại bắt đầu chu kỳ mới, quá trình lặp lại 5 lần thì dừng luôn. - Khi nhấn STOP thì hệ thống dừng hoạt động. 3.2. Sơ đồ công nghệ: Máy trộn S2:Báo cạn S1:Báo đầy Van điện Bơm 1 Bơm 2 Bơm 3 Hình 7-1 :Sơ đồ cơng nghệ 80 3.2.1. Mô tả: Trên sơ đồ cho thấy có hai đường ống để đưa hai loại hoá chất khác nhau điều khiển bằng bơm 1 và bơm 2 vào bình trộn điều khiển bởi máy trộn, sản phẩm đưa ra bởi van và bơm 3. Theo giỏi mức hoá chất bằng cảm biến báo đầy và cảm biến báo cạn. Quá trình được làm việc như sau: Khi nhấn nút START thì bơm 1 và bơm 2 điều khiển qua (Q0.0) và (Q0.1) hoạt động đễ đưa hai loại hoá chất khác nhau vào bình. Khi dung dịch trong bình đã đạt mức cực đại thì cảm biến báo đầy (I0.4) tác động dừng hai bơm và bắt đầu quá trình trộn, quá trình này được điều khiển bởi động cơ trộn (Q0.2) và thời gian trộn cần thiết là 5 giây. Sau khi trộn xong sản phẩm được đưa ra qua van (Q0.3) và bơm 3 (Q0.4). Khi xã hết sản phẩm thì cảm biến báo cạn (I0.5) tác động đóng van và dừngbơm 3. Đồng thời lúc đó bơm 1 và bơm 2 tự động hoạt động trở lại cho chu kỳ mới, chu trình lặp lại 5 lần thì dừng luôn. Trong quá trình hoạt động có sự cố hoặc nhấn nút STOP thì hệ thống dừng ngay. 3.2.2. Nhiệm vụ: - Vẽ mạch động lực. - Lập bảng xác lập ngõ vào/ra. - Vẽ sơ đồ nối dây PLC. - Viết chương trình PLC S7-200 theo ngôn ngữ LAD trên phần mềm STEP7-Microwin V3.2 hoặc V4.0. - Kết nối thiết bị ngoại vi, download, vận hành chương trình trên S7-200, CPU 224. 3.3. Mạch động lực: RN 1 K3 L3 CB Bơm 2 Bơm 1 Bơm 3 RN 2 RN 3 K2 K1 L2 L1 Trộn K4 RN 4 Hình 7-2 :Sơ đồ mạch động lực 81 3.4. Lập bảng địa chỉ ngõ vào - ngõ ra. Kí hiệu Địa chỉ Mô tả START I0.0 Khởi động hệ thống STOP I0.1 Dừng hệ thống S1 I0.4 Cảm biến báo đầy S2 I0.5 Cảm biến báo cạn K1 Q0.0 Điều khiển bơm 1 K2 Q0.1 Điều khiển bơm 2 K3 Q0.2 Điều khiển động cơ trộn K4 Q0.3 Điều khiển bơm 3 V Q0.4 Điều khiển van xã 3.5.Nối dây PLC: START Q0.0 I0.0 K1 plc STOP Q0.1 I0.1 K2 I0.2 S1 Q0.2 I0.3 K3 Q0.3 I0.4 K4 S2 I0.5 Q0.4 24VDC COM IN V COM OUT Hình 7-2 :Sơ đồ kết nối PLC 82 3.6. Chƣơng trình: 83 BÀI 8 ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ MỘT CHIỀU BẰNG TÍN HIỆU ANALOG Mục tiêu: - Trình bày được các bộ chuyển đổi đo. - Ứng dụng chúng trong các bài toán thực tế - Lập trình, kết nối, vận hành. - Giải quyết các công việc một cách hệ thống theo nhóm. Nội dung chính: 1.Tín hiệu Analog Trong quá trình điều khiển một hệ thống tự động hoá có thể có các yêu cầu điều khiển liên quan đến việc xử lý các tín hiệu Analog. Các đại lượng vật lý như : nhiệt độ, áp suất, tốc độ, dòng chảy, độ PH... cần phải được các bộ Transducer chuẩn hoá tín hiệu trong phạm vi định mức cho phép trước khi nối tín hiệu vào ngõ vào Analog . Ví dụ : chuẩn của tín hiệu điện áp là từ 0 đến 10 VDC hoặc chuẩn của tín hiệu Analog là dòng điện từ 4 đến 20 mA. Các Modul ngõ vào Analog (AI) bên trong có các bộ chuyển đổi ADC (Analog Digital Converter) để chuyển đổi các tín hiệu Analog nhận được thành các tín hiệu số đưa về CPU qua Bus dữ liệu. Các Modul ngõ ra Analog (AO) bên trong có bộ chuyển đổi DAC (Digiatal-Analog Converter) chuyển các tín hiệu số nhận được từ CPU ra các giá trị Analog có thể là áp hoặc dòng. AIW... AIW.. ...... AQW.. . AQW.. .. ...... LD AIW ... OUT AQW ... 84 2.Biểu diễn các giá trị Analog Mỗi một tín hiệu ngõ vào Analog sau khi qua bộ chuyển đổi ADC trong module AI được chuyển thành các số nguyên Integer 16 bit có giá trị từ 0 đến 27648. Do đó địa chỉ vùng nhớ chứa giá trị này là 1 Word. Độ chính xác của phép chuyển đổi này phụ thuộc vào độ phân giải của Modul Analog hiện có, phạm vi độ phân giải là từ 8 đến 15 Bits. Modul Analog có độ phân giải càng cao thì giá trị chuyển đổi càng chính xác. Việc chuyển đổi từ tín hiệu Analog sang tín hiệu số là tỷ lệ thuận và có dạng đường thẳng. Các giá trị Analog sau khi được chuyển đổi thành giá trị số sẽ được chứa vào một Word 16 Bit và lấp đầy các bit trong word này theo thứ tự từ bên trái sang, các Bit trống sẽ bị lấp đầy bằng số 0. (chú ý Bit thứ 15 là Bit dấu : = 0 khi giá trị chuyển đổi là số nguyên dương và = 1 khi giá trị chuyển đổi là số nguyên âm). 3. Kết nối ngõ vào-ra Analog: Để đảm bảo tín hiệu Analog có được độ chính xác cao và ổn định cần tuân thủ các điều kiện sau: - Đảm bảo rằng điện áp 24 VDC cấp nguồn cho Sensor không bị ảnh hưởng bởi nhiễu và ổn định . - Định tỷ lệ cho module (được mô tả bên dưới). - Dây nối cho Sensor cần để ngắn nhất tới mức có thể. - Sử dụng cáp đôi dây xoắn cho sensor. - Tất cả các ngõ vào không sử dụng phải được nối tắt. - Tránh bẻ cong dây dẫn thành những góc nhọn. - Sử dụng máng đi dây hay các ống đi dây cho tuyến dây. 85 - Tránh đặt các đường dây tín hiệu Analog gần với các đường dây có điện áp cao, nếu 2 đường dây này cắt nhau phải đặt chúng vuông góc với nhau. Ví dụ về kết nối tín hiệu AI và AO vào Modul analog 3.1. Phương pháp định tỷ lệ ngõ vào Analog (Input calibration) Việc định tỷ lệ ngõ vào analog có ảnh hưởng đến tất cả các ngõ vào của modul EM có AI. Để định tỷ lệ ngõ vào một cách chính xác, cần sử dụng một chương trình được thiết kế để tính trung bình các giá trị đọc được từ Modul. Có thể sử dụng Analog Input Filtering wizard trong STEP7-MicroWIN để tạo ra chương trình này. Nên sử dụng 64 giá trị lấy mẫu hoặc hơn để tính giá trị trung bình của tín hiệu Analog. 3.1.1.Để thực hiện việc định tỷ lệ cần theo các bƣớc sau: - Tắt nguồn cung cấp cho modul, chọn phạm vi ngõ vào mong muốn - Cấp nguồn lại cho CPU và modul có AI - Sử dụng một Transmiter, một nguồn áp, hay một nguồn dòng và đặt vào giá trị 0 cho một trong các ngõ vào. - Đọc giá trị mà CPU nhận được tại ngõ vào tương ứng đó. - Điều chỉnh biến trở đặt giá trị OFFSET cho tới khi giá trị đọc được là 0. - Điều chỉnh để tăng giá trị đặt vào tới định mức và xem giá trị mà CPU nhận được. 86 - Điều chỉnh biến trở GAIN cho tới khi giá trị nhận được là 32000 hoặc tới 1 giá trị số mong muốn. - Lặp lại các bước trên nếu cần. Việc chỉnh định các công tắc (Switch) trên modul Analog EM sẽ thay đổi các phạm vi đo lường định mức và độ phân giải của Modul. Các phạm vi và độ phân giải được cho ở bảng dưới đây : Sơ đồ công tắc, chỉnh định phạm vi đo định mức và độ phân giải phụ thuộc vào từng Modul Analog. Các thông tin này được lấy từ sổ tay phần cứng của Modul. 3.1.2. Hiệu chỉnh tín hiệu Analog Trên CPU S7-200 có 2 biến trở (2 biến trở này nằm dưới nắp của module), có thể sử dụng 2 biến trở này để tăng hoặc giảm giá trị được lưu trữ trong các Byte của vùng nhớ Special Memory (SMB 28 và SMB 29). Các giá trị chỉ đọc trong 2 Byte này có thể Điều chỉnh các Switch và biến trở chỉnh GAIN 87 được sử dụng cho nhiều chức năng khác nhau. Chẳng hạn, dùng để cập nhật giá trị hiện hành cho 1 Timer, một Counter , thay đổi giá trị đặt trước, đặt các gia1 trị giới hạn. Byte nhớ SMB 28 lưu trữ giá trị số biểu diễn vị trí chỉnh 0. SMB 29 lưu trữ giá trị số biểu diễn vị trí chỉnh 1. Sự điều chỉnh Analog có giới hạn từ 0 tới 255 và độ tin cậy tốt nhất trong phạm vi từ 10 đến 200. Để thực hiện điều chỉnh này, phải sử dụng một Tuộc vít nhỏ: nếu xoay biến trở sang phải là tăng giá trị, còn xoay sang trái là giảm giá trị. Dưới đây là một ví dụ ứng dụng :Timer T33 đóng tiếp điểm khi VW 100 đạt giá trị đặt trước Sau đây là sơ đồ nguyên lý mạch của modul EM 235 3AI/ 1AO Sơ đồ mạch ngõ vào : Sơ đồ mạch ngõ vào : Sơ đồ mạch ngõ ra : 88 4.5. Giới thiệu module Analog S7-200: Tín hiệu Analog là các tín hiệu tương tự ( 0 – 10VDC,hoặc 4-20mA),Hầu hết các ứng dụng của chương trình PLC Siemens nói riêng hay các ứng dụng khác đều cần phải đọc các tín hiệu analog.Tín hiệu analog có thể là tín hiệu từ các cảm biến đo khoảng cách, cảm biến áp suất, cảm biến đo trọng lượng Các bước đọc tín hiệu Analog: 4.5.1. Đọc tín hiệu analog từ Modul EM231: Các tín hiệu có thể đọc được từ Modul EM231(tuỳ thuộc việc chọn các Switch trên modul): Tín hiệu đơn cực ( Tín hiệu điện áp): 0-10VDC, 0-5VDC Tín hiệu lưỡng cực (tín hiệu điện áp): -5VDC – 5VDC, -2.5VDC – 2.5VDC Tín hiệu dòng điện :0 – 20mA ( có thể đọc được 4-20mA) 89 Tín hiệu Analog sẽ được đọc vào AIW0,AIW2 tương ứng,tuỳ thuộc vào vị trí của tín hiệu đưa vào modul Modul EM231 có 4 ngõ vào Analog,do vậy vị trí các ngõ vào tương ứng là: AIW0,AIW2,AIW4,AIW6 Tín hiệu analog là tín hiệu điện áp ,tuy nhiên giá trị mà AIW đọc vào không phải là giá trị điện áp ,mà là giá trị đã được quy đổi tương ứng 16bit. Trường hợp đơn cực : Giá trị từ 0 – 64000 tương ứng với ( 0-10V,0-5V hay 0-20mA) Liên kết sự kiện ngắt số 8 với chương trình ngắt INT_0 ( Khi xảy ra sự kiện số 8 thì chương trình INT_0 được thực thi) Cho phép ngắt ( ENI) Kết thúc sự kiện ngắt số 8,sự kiện ngắt số 8 sẽ được cho phép lại khi có lệnh ENI Trường hợp lưỡng cực : Giá trị từ -32000 – 32000 tương ứng với (-5VDC – 5VDC hay - 2.5VDC – 2.5VDC). Ví dụ : Trường hợp đơn cực: giá trị đọc vào của AIW0 = 32000,khi đó giá trị điện áp tương ứng là : (32000x10VDC/ 64000) = 5VDC ( Tầm chọn 0 – 10VDC) Trường hợp lưỡng cực : Giá trị đọc vào của AIW0 = 16000,khi đó giá trị điện áp tương ứng là : ( 16000x5VDC/32000) =2.5VDC ( Tầm đo -2.5VDC – 2.5VDC ) Do vậy căn cứ vào giá trị đọc vào của AIW ta có thể dùng quy tắc “tam suất”,từ đó có thể tính được giá trị điện áp tương ứng.Từ giá trị điện áp ta có thể suy ra giá trị mong muốn. - Thông thường các tín hiệu Analog đọc vào bao giờ người sử dụng cũng mong muốn đọc được chính giá trị mong muốn ( Ví dụ: giá trị khối lượng trong đọc đầu cân Loadcell, giá trị áp suất trong đọc tín hiệu từ cảm biến áp suất..) - Phương pháp đọc Analog trong trường hợp này ta sẽ không cần quan tâm nhiều đến chế độ đơn cực hay lưỡng cực,mà chỉ cần xác định được 2 điểm,từ đó lập được phương trình đường thẳng ( Giá trị mong muốn đọc theo AIW) - Ví dụ: Để đọc khối lượng từ đầu cân :Ta xây dựng hàm Khối lượng theo AIW( là tín 90 hiệu đọc vào) - Bước 1: Ta cần xác định 2 điểm: Điểm 1: Ta online trên máy tính,đọc giá trị AIW0 là x1,trong trường hợp ở điểm 1 ( Điểm 1 là điểm ta đặt quả cân chuẩn 1:có khối lượng m1 lên bàn cân) ,Tương tự ta có thể xác định được điểm 2 ( tương ứng x2 và m2). Từ đó ta có 2 điểm : Điểm 1 ( x1,m1) , Điểm 2 (x2,m2). Phương trình đường thẳng đi qua 2 điểm 1,2 có dạng: (X-X1/X2-X1) = (Y-Y1/Y2-Y1),Từ đó rút Y theo X Đó chính là phương trình khối lượng theo AIW. Ví dụ cụ thể: Điểm 1 (0,0), điểm 2 ( 32000,1000) Phương trình lập: (X-0/32000-0) = ( Y-0/1000-0) Từ đó suy ra: Y= 1xX/ 32 Vậy : Khối lượng = AIW / 32 4.5.2. Xuất tín hiệu analog qua modul EM232: Các tín hiệu có thể xuất ra Modul EM232(tuỳ thuộc việc chọn các Switch trên modul): Tín hiệu đơn cực ( Tín hiệu dòng điện): 0-20mA Tín hiệu lưỡng cực (tín hiệu điện áp): -10VDC – 10VDC Tín hiệu 0 -20mA tương ứng với giá trị 0 – 32000 Tín hiệu -10VDC – 10VDC tương ứng -32000 – 32000 Giá trị xuất ra Modul EM232 được đưa vào ô nhớ AQW tương ứng. 4.5.3. Modul EM235: Các tín hiệu có thể đọc được thông qua Modul EM235 ( Tuỳ theo Switch chọn trên Modul): 91 Đơn cực : 0 – 50mV , 0 – 100mV , 0 – 500mV , 0 – 1V , 0 – 5VDC , 0 – 20mA , 0 – 10VDC. Lưỡng cực : +-25mV , +-50mV , +-100mV , +-250mV , +-500mV , +-1VDC ,+-2.5VDC , +-5VDC ,+-10VDC Giá trị tương ứng cho chế độ đơn cực : Từ 0 – 64000 Giá trị tương ứng cho chế độ lưỡng cực : -32000 – 32000 Ngoài ra Modul EM235 còn có 2 Ngõ ra Analog output tương ứng : +-10VDC, 0 –20mA Ví dụ: 5. Điều khiển mô hình hệ thống điều khiển nhiệt độ 5.1 Điều khiển nhiệt độ của lò: Khi nhiệt độ lớn hơn hoăc bằng 100 độ thì ngưng cấp nhiệt cho lò Khi nhiệt độ giảm nhỏ hơn hoặc bằng 70 độ thì cấp nhiệt cho lò 5.2. Chƣơng trình: 5.2.1: chương trình con: 92 93 5.2.2. chƣơng trình chính 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO - Tài liệu thực hành PLC-S7 200 – Trung tâm Việt Đức – Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TPHCM. - Hướng dẫn thiết kế mạch và lập trình PLC – Trần Thế San (biên dịch) – NXB Đà Nẵng – 2005. - Điều khiển logic lập trình PLC – Tăng Văn Mùi (biên dịch) – NXB Thống kê – 2006. - Các tạp chí, tài liệu kỹ thuật có liên quan.
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_lap_trinh_plc_co_dien_tu.pdf