Giáo trình Mô đun Kỹ thuật lắp đặt điện 1 - Điện công nghiệp

 Nội quy an toàn lao động:

- Học sinh phải đƣợc huấn luyên an toàn lao động trƣớc khi sử dụng máy móc,

thiết bị và tuyệt đối tuân theo sự hƣớng dẫn của giáo viên phụ trách.

- Máy móc, thiết bị, dụng cụ phải đƣợc kiểm tra đạm bảo an toàn trƣớc khi sử

dụng, nếu thấy không an toàn thì không sự dụng. Khi sử dụng nếu thấy có triệu

chứng bất thƣờng phải dựng lại và báo cáo cho giáo viên hƣớng dẫn kiểm tra và

sữa chữa.18

- Khu vực làm việc phải đƣợc giữ sạch sẽ, gọn gàng. Không đễ bừa bãi các vật

dụng nơi làm việc và trong xƣởng.

- Khi thực hiện công việc lắp đặt điện, ngƣời thợ điện phải tuân theo các quy

định về an toàn lao động.

- Khi vào các công trƣờng ngƣời công nhân phải bắt buộc phải mang các bảo

hộ lao động theo quy định của công trƣờng.

Giáo trình Mô đun Kỹ thuật lắp đặt điện 1 - Điện công nghiệp trang 1

Trang 1

Giáo trình Mô đun Kỹ thuật lắp đặt điện 1 - Điện công nghiệp trang 2

Trang 2

Giáo trình Mô đun Kỹ thuật lắp đặt điện 1 - Điện công nghiệp trang 3

Trang 3

Giáo trình Mô đun Kỹ thuật lắp đặt điện 1 - Điện công nghiệp trang 4

Trang 4

Giáo trình Mô đun Kỹ thuật lắp đặt điện 1 - Điện công nghiệp trang 5

Trang 5

Giáo trình Mô đun Kỹ thuật lắp đặt điện 1 - Điện công nghiệp trang 6

Trang 6

Giáo trình Mô đun Kỹ thuật lắp đặt điện 1 - Điện công nghiệp trang 7

Trang 7

Giáo trình Mô đun Kỹ thuật lắp đặt điện 1 - Điện công nghiệp trang 8

Trang 8

Giáo trình Mô đun Kỹ thuật lắp đặt điện 1 - Điện công nghiệp trang 9

Trang 9

Giáo trình Mô đun Kỹ thuật lắp đặt điện 1 - Điện công nghiệp trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 209 trang duykhanh 9400
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Mô đun Kỹ thuật lắp đặt điện 1 - Điện công nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Mô đun Kỹ thuật lắp đặt điện 1 - Điện công nghiệp

Giáo trình Mô đun Kỹ thuật lắp đặt điện 1 - Điện công nghiệp
bất kỳ vật dẫn nào cũng làm 
nó nóng lên. 
 Khi đóng điện, dòng điện chạy trong dây đốt nóng toả nhiệt, nhiệt đƣợc tích 
vào đế của bàn là, sau khoảng thời gian nhất định, đế bàn là nóng lên, thanh 
lƣỡng kim của rơle nhiệt cong lên phía trên đến nhiệt độ xác định, nó sẽ đẩy tiếp 
điểm, cắt mạch điện và đèn tín hiệu tắt. 
 Sau một khoảng thời gian bàn là giảm nhiệt độ, thanh lƣỡng kim nguội đi, trở 
về vị trí ban đầu, tiếp điểm rơle nhiệt tự động đóng lại, bàn là đƣợc cấp điện và 
đèn tín hiệu Đ sáng lên. Thời gian đóng mở của rơle nhiệt phụ thuộc vào việc 
điều chỉnh vị trí C và điều kiện làm việc của bàn là. 
 Khi sử dụng chú ý loại vải nào, cần nhiệt độ bao nhiêu, trên bàn là đã chỉ 
những vị trí điều chỉnh nhiệt độ. 
 Nguyên lý cơ bản của bàn ủi hơi nƣớc là sử dụng điện để làm nƣớc bốc hơi và 
phun xuống bề mặt cần ủi. Việc này làm cho bề mặt vải cần ủi không bị biến 
dạng, đồng thời cũng là cách “diệt khuẩn” quần áo rất hiệu quả. Hơi nƣớc thoát 
ra từ mặt đế tiếp xúc với mặt vải vô tình tạo ra một lực nâng, giúp ngƣời sử dụng 
kéo bàn ủi lƣớt nhẹ nhàng. Điều này giúp tiết kiệm sức lực và thời gian. 
Hình 23.3: Sơ đồ nguyên lý bàn là điện 
194 
4. Các hƣ hỏng thƣờng gặp, nguyên nhân và cách sửa chữa. 
 Sử dụng và sửa chữa bàn là giống nhƣ các thiết bị gia nhiệt khác. Hƣ hỏng 
chủ yếu thƣờng xảy ra đối với bàn là là ở bộ phận rơle nhiệt, nhƣ không tiếp 
xúc tiếp điểm, hoặc tiếp điểm bị dính, dây điện trở bị đứt, dây dẫn bị hỏng 
Tùy theo từng loại hƣ hỏng mà có biện phàp sửa chữa cho phù hợp. 
5. Sử dụng. 
- Sử dụng đúng với điện áp định mức của bàn là. 
- Khi đóng điện không đƣợc để mặt đế bàn là trực tiếp xuống bàn hoặc để lâu 
trên quần áo. 
- Điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp với từng loại vải, lụa, . . . cần là, tránh làm 
hỏng vật dụng đƣợc là. 
- Giữ gìn mặt đế bàn là sạch và nhẵn. 
- Đảm bảo an toàn về điện và về nhiệt. 
Câu hỏi bài tập: 
23.1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của bàn là điện thông thƣờng? 
23.2. Các hƣ hỏng thƣờng gặp ở bàn là điện thông thƣờng và phƣơng pháp khắc 
phục? 
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập: 
- Học viên phải nắm đƣợc cấu tạo, nguyên lý làm việc của bàn là điện. Sửa chữa 
đƣợc các hƣ hỏng thƣờng gặp ở bàn là điện. 
195 
BÀI 24 
SỬA CHỮA NỒI CƠM ĐIỆN 
Giới thiệu: 
 Trình bày về cấu tạo, nguyên lý làm việc của nồi cơ điện. Cách sữa chữa các 
hƣ hỏng thƣơng gặp ở nồi cơm điện. 
Mục tiêu: 
- Trình bày được nguyên lý làm việc của nồi cơm điện. 
- Phát hiện, sửa chữa được các hư hỏng thường gặp ở nồi cơm điện. 
- Rèn luyện tính cẩn thận, có tác phong công nghiệp, khả năng làm việc độc lập 
củng như theo nhóm và vận dụng sáng tạo kiến thức đã học vào thực tiển. 
Nội dung: 
1. Phân loại 
 Nồi cơm điện có rất nhiều kiểu thƣờng phân chia làm 2 loại: Nồi nấu cơm 
điện dùng linh kiện điện tử và cơ khí (nồi cơ). Chúng ta chỉ nghiên cứu nồi cơm 
điện kiểu cơ khí, nồi cơm điện tử nhìn chung cũng giống nồi cơ khí chỉ khác ở 
bo mạch điện tử điều khiển chƣơng trình nấu. 
2. Cấu tạo 
 Nồi điện kiểu cơ khí gồm 2 phần: phần cơ và phần điện. 
o Phần cơ: 
Hình 24.1: Cấu tạo phần cơ nồi cơm điện 
196 
1. Vỏ nồi thƣờng có 2 lớp vỏ: Giữa hai lớp vỏ này chứa:”Bông thủy tinh” 
giữ nhiệt. 
2. Xoong thƣờng làm bằng nhôm đƣợc đặt khít trong vỏ thƣờng đƣợc phủ 
một lớp men mỏng đặc biệt (màu ghi nhạt) để khi cơm chín không dính với 
xoong. 
3. Nắp trong nồi làm bằng nhôm có van an toàn và dùng roăng cao su chịu 
nhiệt để khi đậy vung đựơc chặt, kín, nhiệt năng không tản mất ra ngoài. 
4. Nắp ngoài thƣờng làm bằng nhựa chịu nhiệt có roăng cao su chịu nhiệt 
để khi đậy vung đựơc chặt, kín, nhiệt năng không tản mất ra ngoài. 
5. Các đèn báo tín hiệu: nấu, hâm. 
6. Công tắc đóng, cắt điện. 
o Phần điện: 
R1: Điện trở mâm chính đặt ở dƣới đáy nồi. 
R2: Điện trở phụ có công suất nhỏ. 
CC: Cầu chì; 
TT:Thanh tuyền. 
L: Lò xo; 
K: Công tắc. 
Đ: Bóng đèn màu đỏ báo chế độ nấu cơm. 
V: Bóng đèn màu vàng báo nồi đã có điện vào. 
Hình 27.2: Sơ đồ mạch điện nồi cơm điện kiểu cơ 
L N 
197 
NS: Nam châm vĩnh cữu; 
M: Nút ấn. 
 Mâm đốt là phần tạo nhiệt chính cho nồi cơm, cấu tạo bằng nhôm hợp kim 
đƣợc ép hoặc đổ liền kín điện trở chính, mục đích để nhiệt cấp đều trên bề mặt 
bếp và xoong nấu và giảm nhiệt cục bộ cho dây đốt, duy chì đƣợc nhiệt khi dây 
đốt ngắt điện(vào chế độ ủ). 
 Relay(rơ-le) từ: (gồm lò xo, thanh truyền, nam châm NS) rơ-le này hoàn toàn 
là cơ khí, có mục đích để kiểm soát nhiệt của xoong nấu và tác động vào công 
tắc cấp điện cho nồi bình thƣờng khi nguội từ trƣờng của nam châm khỏe và 
thắng lực đẩy của lo xo và khi ta ấn cook nam châm này đƣợc hút dính vào mặt 
sắt đƣợc áp vào mặt tiếp xúc của rơ-le, mặt này đƣợc áp vào xoong nấu để kiểm 
soát nhiệt, khi nƣớc trong xoong bị cạn nƣớc trong xoong còn để khống chế 
mâm và đáy xoong nữa nhiệt độ đáy xoong tăng quá 1000C, relay đc thiết kế 
103 1060C, ở nhiệt độ cao từ tính của nam châm bị giảm, lực đẩy của lò so 
thắng lực hút nam châm và bị lò so đẩy ra tác động vào contac nhảy về 
Ủ(Warm). Relay còn có 1 lò so to ở ngoài, lò so này dùng để đẩy cho cả cụm bộ 
từ lên cao tạo khoảng cách xa cho thanh chốt gắn nam châm và mặt tiếp nhiệt, 
nếu không có xoong khoảng cách lớn nam châm không tới và không dính đƣợc 
 nồi không cấp điện cho bếp chính. và ngƣợc lại khi có xoong 
 Mạch điện tự động ở chế độ nấu cơm: Dùng 1 điện trở mâm chính R1 đặt ở 
dƣới đáy nồi. Chế độ ủ cơm hoặc ninh thực phẩm dùng thêm 1 (đôi khi 2) điện 
trở phụ R2 có công suất nhỏ gắn vào thành nồi.Việc nấu cơm, ủ cơm đựơc thực 
hiện tự động. 
3. Nguyên lý làm việc. 
 Sau khi đổ nƣớc và gạo vào nồi , cắm phích điện. Điện đi từ A qua cầu chì 
vào mâm chính R1 rồi nối tiếp qua điện trở R2 (trị số lớn) và về N. Nên dòng 
diện nhỏ. Lúc này điện cũng qua đèn vàng (V) để nó sáng lên cho biết nồi đã có 
điện và sẵn sàng làm việc, đèn đỏ không sáng. 
 Ấn nút M để đóng công tắc nấu cơm. Điện trở R2 đƣợc nối tắt, điện nguồn 
trực tiếp vào mâm chính R1 (theo mạch từ A - Cầu chì - R1 - công tắc K -N) có 
198 
công suất lớn để nấu cơm, đèn vàng tắt (bộ nối ngắn mạch bằng công tắc K), 
đèn đỏ sáng lên biết là cơm đang nấu. Khi cơm đã chín, ráo nƣớc, nhiệt độ trong 
nồi tăng, nam châm vĩnh cửu NS gắn dƣới đáy nồi bị nóng tới mức không đủ 
sức tháêng lò xo L, thanh dẫn động mở công tắc K tự động bật ra chuyển sang 
chế độ ủ cơm (R1 nối tiếp với R2) đèn vàng sáng lên cho biết làm cơm đang ủ 
nóng. Đèn đỏ tắt (cắt chế độ nấu). 
4. Các hƣ hỏng thƣờng gặp, nguyên nhân và cách sửa chữa. 
- Nồi nhảy sớm khi nước chưa hết (cơm chưa chín): có 2 nguyên nhân. 
+ Do relay từ lâu ngày bị kém chất lƣợng, nam châm kém từ tính. 
+ Do xoong nấu bị biến dạng, chú ý nhất là cái đáy xoong, nhất là xoong mỏng 
của Trung Quốc, đáy xoong luôn phải ôm khít với mâm, khi còn nƣớc trong 
xoong nó sẽ khống chế cho mâm quá nóng đáy xoong tiếp xúc relay từ chƣa 
tới nhiệt để chuyển Warm. Nhƣng nếu đáy xoong bị méo sự tiếp xúc này kém 
nhiệt của mâm bị tăng cao vì bị khống chế, mặc dù nƣớc ở xoong vẫn còn, mà 
cái relay đƣợc gắn vào giữa mâm đốt bị chịu nhiệt cao và nhảy vể Warm... sửa 
bệnh này bằng cách gò lại xoong. 
- Cơm bị cháy: có nhiều nguyên nhân, loại trừ tác nhân do ngƣời sử dụng. 
 + Do relay bị kém, lo xo "trong" để đấy nam châm bị non (mất chất thép) lực 
yếu không đẩy đƣợc nam châm ra. 
+ Do bị kẹt bộ cơ khí điều khiển contac cook-warm, nguyên nhân - nồi quá bẩn 
do bị cơm, gạo rơi vào, nƣớc tràn khi nấu hoặc rửa đúng cách gây rỉ xét. 
- Dây đứt, lỏng tiếp xúc: do quá trình làm việc lâu dẫn đến đứt dây. Dùng đồng 
hồ vạn năng (đặt nấc X1Ω) để kiểm tra tìm lỗi bị đứt. Chỗ tiếp xúc với dây dẫn 
vào trong nồi đôi khi là 2 lá đồng vàng do kéo dây nhiều bị mòn, choãi ra không 
dẫn điện. Khắc phục bằng cách hàn nối lại chỗ đứt hoặc thay dây mới, uốn lại 
nhíp đồng tiếp xúc. 
- Linh kiện đứt hỏng: Điện đã cắm vào nồi, ấn công tắc dây đốt không nóng có 
thể do: cầu chì, dây đốt bị đứt hoặc các mối hàn ở mạch điều khiển bị hở 
199 
5. Sử dụng. 
- Trƣớc khi cắm điện phải kiểm tra xem gạo và nƣớc đã đổ vào xoong nồi hay 
chƣa. Không đƣợc để gạo, nƣớc vào nồi mà không qua xoong. 
- Sử dụng đúng với điện áp định mức của nồi cơm. 
- Khi đã cắm điện phải bật sang chế độ nấu. 
- Nơi đặt nồi nấu phải cao ráo, thoáng mát, sạch sẽ. 
Câu hỏi bài tập: 
24.1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi cơm điện loại điện cơ? 
24.2. Các hƣ hỏng thƣờng gặp ở nồi cơm điện thƣờng và phƣơng pháp khắc 
phục? 
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập: 
- Học viên phải nắm đƣợc cấu tạo, nguyên lý làm việc của nồi cơm điện. Sửa 
chữa đƣợc các hƣ hỏng thƣờng gặp ở nồi cơm điện. 
200 
BÀI 25 
LẮP ĐẶT MÁY NÓNG LẠNH 
Giới thiệu: 
 Trình bày về cấu tạo, nguyên lý làm việc của máy nƣớc nóng. Các bƣớc lắp 
đặt máy nƣớc nóng. 
Mục tiêu: 
- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc của máy nóng lạnh. 
- Lắp đặt được bình nóng lạnh gia dụng đúng yêu cầu kỹ thuật và an toàn. 
- Rèn luyện tính cẩn thận, có tác phong công nghiệp, khả năng làm việc độc lập 
củng như theo nhóm và vận dụng sáng tạo kiến thức đã học vào thực tiển. 
Nội dung: 
1. Phân loại. 
 Máy nƣớc nóng đƣợc phân thành 2 loại 
- Máy nƣớc nóng trực tiếp: là máy nƣớc nóng khi sử dụng nƣớc sẽ đƣợc đun 
nóng trực tiếp khi nƣớc chạy qua máy. 
Hình 25. 1: Máy nƣớc nóng trực tiếp 
+ Ƣu điểm: Máy nhỏ gọn, làm nƣớc nóng nhanh, sử dụng thuận tiện. 
+ Nhƣợc điểm: Không an toàn bằng máy nƣớc nóng gián tiếp. 
201 
- Máy nƣớc nóng gián tiếp: là máy nƣớc nóng trƣớc khi sử dụng nƣớc đã 
đƣợc đun nóng lên và đƣợc dự trữ trong 1 bình. 
Hình 25. 2: Máy nƣớc nóng gián tiếp 
+ Ƣu điểm: Máy cồng kềnh, làm nƣớc nóng chậm, sử dụng không thuận tiện 
bằng máy nƣớc nóng gián tiếp. 
+ Nhƣợc điểm: An toàn bằng máy nƣớc nóng gián tiếp. 
2. Cấu tạo. 
2.1. Máy nƣớc nóng trực tiếp: 
Hình 25. 3: Cấu tạo máy nƣớc nóng trực tiếp 
202 
2.2. Máy nƣớc nóng gián tiếp: 
Hình 25. 4: Cấu tạo máy nƣớc nóng gián tiếp 
- Vỏ ngoài của bình làm bằng nhựa ABS hoặc bằng thép có phủ sơn tĩnh điện 
chống rỉ tuyệt đối. Giữa bình chứa bên trong và lớp vỏ bên ngoài là lớp xốp 
Frolyurethane cách nhiệt để giữ nƣớc nóng hoàn hảo, tránh mất nhiệt, tiết kiệm 
điện năng tối đa. 
- Thanh gia nhiệt: 
Hình 25. 5: Thanh điện trở 
+ Sợi đốt bình 15, 30 lít Ariston, công suất 1500 - 2500W 
+ Sợi đốt bình Picenza 15& 30 lít công suất 1500 - 2500 W 
3. Nguyên lý làm việc. 
 Bộ phận thanh điện trở có công suất 1,2 - 4 kw tuỳ theo dung tích và kiểu 
bình. 
203 
 Thanh điện trở (thanh đốt) vỏ đƣợc làm bằng Inox, dây điện trở đặt bên trong 
và đƣợc cách điện với vỏ bằng cát thạch anh. Một số dạng thanh điện trở nhƣ ở 
hình 29.5. 
 Bộ phận ống dẫn nƣớc lạnh vào và ống dẫn nƣớc lạnh ra cao khoảng 0,8 thân 
bình, nhằm đảm bảo bình luôn đầy nƣớc và thanh đun luôn ngập dƣới nƣớc. 
 Thanh cation còn gọi là thanh lọc nƣớc (thanh Magiê) để tránh cặn nƣớc bám 
và tích tụ bên trong bình, tăng tuổi thọ của bình. Thanh Magiê dùng làm tác 
nhân hoá học để trung hoà nƣớc, tiêu huỷ các hợp chất hoá học có trong nƣớc 
hoặc sinh ra trong quá trình đun nóng, do đó tránh đƣợc hiện tƣợng ăn mòn bình 
chứa. 
 Bộ phận van một chiều và van an toàn thƣờng đƣợc chế tạo thành một khối, 
để tránh nƣớc trong bình tăng do nhiệt độ nƣớc trong bình tăng. Van an toàn 
dùng để xả hơi và nƣớc trong bình trƣờng hợp rơle nhiệt độ bị hỏng, thanh đun 
nƣớc gây áp lực quá lớn trong bình, tránh cho bình khỏi bị nổ. 
 Bộ phận rơle điều chỉnh nhiệt độ nƣớc dùng để điều chỉnh nhiệt độ nƣớc theo 
yêu cầu sử dụng, thƣờng từ nhiệt độ môi trƣờng đến khoảng 85 0C. 
 Khi vặn vòi nước xả, nước chảy qua bộ phận gia nhiệt làm nước nóng lên 
theo yêu cầu của người dung (được điều chỉnh ở núm điều chỉnh nhiệt độ) 
4. Lắp đặt máy nóng lạnh gia dụng. 
 Độ cao treo bình khoảng 2 m. Nên lắp bình càng gần nơi sử dụng càng tốt để 
tránh thất thoát nhiệt trên đƣờng ống. 
 Đối với bình có dung tích lớn, nếu tƣờng nhà không chắc chắn thì nên đặt 
máy trên sàn. Trƣờng hợp cần thiết có thể lắp thêm lớp cách nhiệt cho đƣờng 
ống này. 
 Để đảm bảo an toàn cho ngƣời sử dụng, nhất thiết bình phải đƣợc nối tiếp đất. 
Có thể làm tiếp đất bổ dung cho bình bằng cách đóng một cột sắt, nối cọc này 
tới vít bắt 
tiếp đất của bình bằng dây điện 2 mm2. 
 Cũng giống nhƣ bất kỳ các loại thiết bị sử dụng lâu ngày bị hỏng hóc, thanh 
điện trở dùng lâu ngày cũng có thể xảy ra hiện tƣợng bị bám lớp cặn dày, nhiệt 
204 
độ thanh tăng cao làm cát thạch anh bên trong giãn nở gây nứt vỡ vỏ thanh điện 
trở và rò điện ra nƣớc. 
 Một nguyên nhân nữa có thể xảy ra là khi sử dụng lâu ngày, vỏ thanh điện trở 
bị ăn mòn gây thủng ống và rò điện ra nƣớc khiến ngƣời tiêu dùng có thể bị giật 
khi sử dụng. 
 Bên cạnh đó, một nguyên nhân nữa khiến bình nóng lạnh rò điện là khả năng 
rò điện ra vỏ của rơle nhiệt độ. 
5. Sử dụng máy nóng lạnh gia dụng. 
 Bình nƣớc nóng là một trong những thiết bị tiêu thụ điện năng nhiều nhất đối 
với hộ gia đình, vì vậy phải điều chỉnh nhiệt độ bình nƣớc nóng ở nhiệt độ trung 
bình, khi đó bình sẽ sử dụng bền hơn. 
 Bình nƣớc nóng trực tiếp là loại dùng điện đun nƣớc trực tiếp bằng thanh điện 
trở, nên rất dễ xảy ra sự cố điện giật chết ngƣời, do vậy khi lắp đặt phải thực 
hiện nối đất. 
 Bình nƣớc nóng gián tiếp: đối với loại bình này khi sử dụng nên, bật bình 
nƣớc đun nóng trƣớc, khi tắm nên ngắt aptomat. 
 Để tránh hiện tƣợng tắc, gây gỉ sét vỏ bình và rò điện, khi mới lắp bình, nếu 
nƣớc thƣờng xuyên có cặn, vẩn đục hay nhiễm sắt, phèn, thì sau 1 tháng đầu tiên 
nên mở bình ra kiểm tra, thau hút cặn, súc rửa bình và bộ lọc, kiểm tra độ khít 
của các van. Nếu nƣớc bình thƣờng thì nên kiểm tra sau 2-3 tháng. Sau đó mật 
độ kiểm tra có thể giảm xuống, tuỳ theo chất lƣợng nƣớc. 
 Với loại bình chứa, điều quan trọng nhất là phải luôn luôn đầy nƣớc, tránh 
tình trạng khi bật, bình không có nƣớc gây hƣ hỏng bộ đốt. 
 Với loại bình trực tiếp, cần bảo trì định kỳ hàng tháng đầu vòi sen và rửa sạch 
lƣới lọc nƣớc. 
205 
Câu hỏi bài tập: 
25.1. Phân loại, cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy nóng lạnh? 
25.2. Cách lắp đặt máy nóng lạnh? 
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập: 
- Học viên phải nắm đƣợc cấu tạo, nguyên lý làm việc của máy nóng lạnh. 
- Học viên phải lắp đƣợc và sữa chữa đƣợc các hƣ hỏng thƣờng gặp ở máy nóng 
lạnh. 
206 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Giáo trình kỹ thuật lắp đặt điện – TS Phan Đăng Khải, NXB Giáo dụng , tái 
bản lần thứ 2. 
[2] Hƣớng dẫn mô-đun Kỹ thuật lắp đặt điện. 
[3] Giáo trình lý thuyết Kỹ thuật lắp đặt điện. 
[4] Bộ ngân hàng câu hỏi mô-đun Kỹ thuật lắp đặt điện. 
[5] Công nghệ chế tạo và tính toán sửa chữa máy điện 1, 2, 3 - Nguyễn Trọng 
Thắng, NXB Giáo Dục, 1995. 
[6] Kỹ Thuật Điện - Đặng Văn Đào, NXB Giáo Dục, 1999. 
[7] Giáo trình kỹ thuật lắp đặt điện, Phan Đăng Khải, NXB Giáo Dục, TP Hồ 
Chí Minh 2004. 
[8] Hƣớng dần thiết kế lắp đặt điện theo tiêu chuẩn quốc tế IEC, Schneider 
Electric S.A, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 2000. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_ky_thuat_lap_dat_dien_1_dien_cong_nghiep.pdf